Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường có rất nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời hoạt động trên mọi lĩnh vực, trên mọi hình thức khác nhau. Xong dù hoạt động ở lĩnh vực nào, hình thức nào mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý kinh tế.
Trong quản lý kinh tế, kế toá
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Licogi 14, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất và xác định kết quả kinh doanh. Đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành không thể thiếu được trong các phần hành kế toán. Bởi giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý hiệu quả sử dụng: vật tư, lao động, thiết bị, công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ những chi phí bỏ ra mà còn giúp cho quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực tế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận ở trường và tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Licogi 14, với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Đông và các cô, các chú ở phòng tài chính kế toán, em mong muốn đi sâu, học hỏi, nghiên cứu tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi 14” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Licogi14.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi 14.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi 14.
Chương 1:
Tổng quan về công ty cổ phần Licogi14.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Licogi 14, tên giao dịch là LICOGI 14 JOINT STOCK COMPANY (LICOGI 14), gọi tắt là "Công ty", tiền thân là Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14 được thành lập theo Quyết định số 055A/BXD-TCLĐ ngày 20/02/1993 của Bộ Xây dựng. Từ ngày 12/09/2005 Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14 được chuyển thành Công ty Cổ phần Licogi 14 theo Quyết định số 1453/QĐ-BXD ngày 18/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 12/09/2005 số 1803000339 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Công ty đã thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất ngày 24/09/2007.
Vốn, cổ phần:
Vốn Điều lệ: 8.800.000.0000 đồng (Tám tỷ tám trăm triệu đồng chẵn)
Mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng.
Trong đó:
Tỷ lệ vốn nhà nước: 45 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác: 55 % vốn điều lệ
Quá trình xây dựng và phát triển của công ty cổ phần Licogi 14 được gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Mỗi giai đoạn đều đánh dấu sự vươn lên, vượt qua khó khăn về mọi mặt hoàn thành nhiệm vụ được giao....
Giai đoạn 1982-2005.
Tháng 2/1982 Xí nghiệp thi công cơ giới số 14 được thành lập với – Trụ sở đóng tại Tằng Loỏng – Bảo Thắng – Lào Cai chính nơi đây Đảng, Nhà Nước ta cùng sự giúp đỡ của Liên Xô anh em đã xây dựng nhà máy tuyển lọc Quạng Apatit Lào Cai.
Trong thời điểm quan trọng của APatit Lào Cai thì công trình trọng điểm số 1 của đất nước là Thuỷ điện Sông Đà Hoà Bình, Licogi 14 tiếp tục huy động đội cạp bánh lốp anh hùng và lực lượng thiết bị, vận tải tham ra thi công khoan nổ mìn, bốc xe vận chuyển đắp đập, lấp sông thuỷ điện từ 1986-1988 góp 1 phần vào tiến độ chung của thuỷ điện Sông Đà.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cơ bản nhà máy tuyển quạng Apatit Lào Cai. Ngày 20 tháng 07 năm 1992 Bộ xây dựng quyết định số 358 – BXD chuyển trụ sở công ty từ Bảo Thắng về thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đổi tên thành Công ty Cơ giới và xây lắp số 14.
Đây là giai đoạn công ty phải tiếp tục tìm việc làm, mở rộng thị trường duy trì ổn định công việc và phát huy các thiết bị truyền thống về thi công cơ giới và trải rộng trên địa bàn đất nước.
Giai đoạn 2005-2008
Năm 2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1453/QĐ-BXD ngày 18/07/2005 và quyết định số 1703/QĐ-BXD ngày 09/9/2005 về việc chuyển Công ty cơ giới và xây lắp số 14 thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần LICOGI 14.
Đây là thời kỳ cạnh tranh gay gắt về cung cầu việc làm, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản càng khó khăn. Nhà nước chuyển hướng đầu tư trọng điểm, xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sôi động và Việt nam đã chính thức là thành viên của WTO. Licogi 14 đã chủ động mở rộng thị trường thi công xây lắp về giao thông, xây dựng, kinh doanh thương mại, xây dựng công trình công nghiệp như: nhà máy tuyển quặng Apatitte Lào Cai, đóng cọc nhà ga 1 sân bay Nội Bài, công trình đường Yên Bái, công trình nhà máy kính nổi Bắc Ninh, đường giao thông QL1A Lạng Sơn, đường Hồ Chí Minh, đường Mường Khương, Dự án đô thị Minh Phương, Dự án thuỷ điện Bắc Hà, …
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh
Cũng như các công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài cho nên kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình.... nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Hơn nữa công ty cổ phần Licogi 14 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, nhưng là một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với một số công trình đặc biệt, công ty được tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác công ty phải tự tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu, công ty giao cho các đội trực thuộc công ty. Các đội phải bảo vệ biện pháp thi công công trình và thành lập công trình. Trong quá trình thi công đội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về an toàn lao động và chất lượng công trình.
Sơ đồ 1.1 Tổ chức sản xuất của công ty
Phòng kinh tế kế hoạch thu thập thông tin thị trường XDCB
Mua hồ sơ thầu và tính toán
giá dự thầu công trình
Ký kết hợp đồng kinh tế với bên
A – ra quyết định giao khoán
Tổ chức thi công công trình
theo các điều khoản ghi trong hợp đồng Nghiệm
thu thanh
toán từng
Thanh lý hợp đồng giai đoạn
Quyết toán công trình và tổng thể
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của công ty, công ty xây dựng bộ máy quản lý khá gọn nhẹ
Đứng đầu công ty là giám đốc đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm về mọi mặt. Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý gồm hai phó giám đốc và kế toán trưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật - thi công giúp việc cho giám đốc về biện pháp thi công, chất lượng kỹ thuật các công trình từ khâu lập biện pháp, phương án chỉ đạo thi công đến khâu hoàn chỉnh bàn giao kỹ thuật (sản phẩm) giao cho bên A.
Phó giám đốc cơ giới - vật tư giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc theo dõi, quản lý thiết bị, vật tư trong toàn công ty, lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị, vật tư hàng năm. Đảm bảo cung cấp đáp ứng đủ thiết bị vật tư cho công trình
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể dựa trên các quy định của cấp trên và của Ban giám đốc ban hành. Đặc biệt trong công tác tổ chức, quản lý, sản xuất của Công ty thì mối quan hệ của các phòng là hết sức mật thiết và quan trọng, đảm bảo công tác chỉ đạo sản xuất kịp thời thông suốt, đáp ứng yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh.
Bên dưới có 5 phòng giúp việc (theo sơ đồ)
Công ty có 5 đội sản xuất, một xưởng sửa chữa 250 xe/năm và một cửa hàng xăng dầu doanh thu hàng năm 12.960 trđ
Trường hợp công ty thi công công trình quy mô tương đối lớn thì thành lập công trường:
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
ĐạI hội đồng
Cổ đông
HĐQT
Ban
Kiểm soát
Ban Giám Đốc
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Phó giám đốc
Phòng
cơ giới -
vật tư
Phòng
KT - KH
Phòng
TC - HC
Phòng
TC - KT
Phòng
KT - TC
CH
Xăng
dầu
Xưởng
Sửa
chữa
Đội cơ
giới
số 5
Đội cơ
giới
số 4
Đội cơ
giới
số 1
Đội cơ
giới
số 2
Đội cơ
giới
số 3
* Giải thích sơ đồ:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Về mô hình tổ chức: Bộ máy kế toán của công ty bao gồm những người có trình độ chuyên môn phù hợp về kế toán, đảm bảo việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Để có thể thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán trong đơn vị, bộ máy kế toán của công ty luôn được tổ chức chặt chẽ, khoa học dựa trên sự phân công lao động. Dưới góc độ tổ chức một hệ thống thông tin quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán kế toán tập trung.
Về phương thức tổ chức: Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức tập trung, mọi công việc từ thu nhận thông tin, ghi sổ, xử lý thông tin, lập báo cáo,.... tất cả các giai đoạn và phần hành kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí nhân viên kế toán ở các đội thực hiện hạch toán toán ban đầu, cuối kỳ số liệu kế toán được gửi về phòng kế toán theo quy định.
Về chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành, từng thành viên trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng - Trưởng phòng tài chính kế toán.
Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Giúp giám đốc công ty chấp hành các chế độ chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, việc sử dụng quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi… cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính, tín dụng và thanh toán, việc chấp hành chính sách tài chính. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp Giám đốc công ty tập hợp các số liệu về kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế độ hạch toán trong công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty thu được hiệu quả cao.
- Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp toàn bộ các chứng từ gốc và các bảng kê ở các nhân viên kế toán khác để vào sổ nhật ký chung sau đó tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, đồng thời xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán thanh toán:
Gồm có 3 người: Trong đó 01 người chịu trách nhiệm thanh toán với các đội sản xuất, 01 người thanh toán các chi phí của khối cơ quan và thực hiện kế toán vốn bằng tiền, theo dõi phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, 01 người theo dõi kế toán Ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn, quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt, chuyển tiền thanh toán theo nhu cầu của công ty.
- Kế toán vật liệu:
Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thanh toán vật tư tiêu hao ở các đội sản xuất, theo dõi tình hình xuất vật tư để sửa chữa lớn TSCĐ, theo dõi công nợ tài khoản 331 (phải trả người bán).
- Thủ quỹ:
Tiến hành các công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp và tính lương cho khối cơ quan và theo dõi công nợ tài khoản 1411 (thanh toán tạm ứng).
- Các nhân viên kế toán thống kê ở các đội thi công:
Chịu trách nhiệm thu thập các chứng từ phát sinh tại các công trường, các đội, theo dõi các hoạt động kinh tế ở các đội và cung cấp các chứng từ, số liệu về phòng tài chính kế toán Công ty để phục vụ cho công tác hạch toán tập chung cụ thể: Tổng hợp các bảng công, thanh toán lương, theo dõi khối lượng thi công và các chi phí nguyên vật liệu, các chi phí khác. Về phòng kế toán khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công của các bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, sử lý chứng từ, từ đó vào sổ kế toán để cung cấp thông tin cho công việc quản lý và phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng tài chính kế toán
Thủ quỹ
Kế toán
vật liệu
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
thanh toán
và TSCĐ
Các nhân viên kế toán
Thống kê ở các đội
1.3.2 Đặc điểm công tác kế toán
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Tất cả các chứng từ kế toán đều phù hợp với đặc điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty và yêu cầu quản lý tài chính nội bộ đồng thời tuân thủ các chế độ chung của Nhà Nước.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty, Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán CSI. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản nhất của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 1Chứng từ gốc
.4 - Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế toán
\
* Giải thích sơ đồ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Chương 2:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty cổ phần licogi 14.
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Licogi 14.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất.
Trong các ngành sản xuất xây dựng cơ bản là một trong những ngành có đặc thù riêng, XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo ra những tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng cho việc xây dựng hạ tầng của xã hội.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một quá trình thi công, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình, quy trình thi công, máy móc thiết bị và con người. Yếu tố thời tiết, các công trình này chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thiên nhiên như mưa, nắng ... Quá trình thi công phân ra nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những phần việc khác nhau, do đó nó chịu ảnh hưởng rất lớn đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn và nhỏ, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như con người, máy móc thiết bị, vật tư ..... phải di chuyển theo địa điểm thi công.
Sản phẩm xây lắp là những sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa chủ đầu tư (bên A) và đơn vị thi công (bên B). Trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình thi công phải được so sánh với dự toán cả về mặt khối lượng cũng như đơn giá vật tư, nhân công. Khi thực hiện các hợp đồng xây lắp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình và bàn giao đúng tiến độ.
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí, phương pháp kế toán CPSX
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành ở công ty. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần Licogi 14 được xác định là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp). Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán các công trình mà công ty đang thi công đó là:
+ Công trình đường Mường Khương
+ Công trình đại học di dân Hùng Vương
+ Công trình điện Thanh thuỷ
+ Công trình Ytế Cẩm Khê
+ Công trình kênh mương Nga Hoàng
+ Công trình thuỷ điện bản chát
+ Công trình thuỷ điện Bắc Hà
+ Công trình Thanh Ba
+ Công trình trại tạm giam Lào Cai
+ Công trình dãn dân HTX Thanh Mai
+ Công trình san nền dự án Minh Phương.
+ …
Các công trình thi công rất nhiều, xong em chỉ lấy ví dụ một công trình cụ thể: Công trình đường Mường Khương để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho chuyên đề này, các công trình còn lại công ty tính tương tự.
Các công trình trên đều thi công từ nhiều tháng trước, nhưng trong điều khoản hợp đồng kinh tế: Định kỳ bên A phải có trách nhiệm nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành theo giai đoạn để bên B có cơ sở thanh toán thu hồi vốn. Đây là căn cứ để công ty xác định sản phẩm đã được tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong công tác kế toán taị công ty cổ phần Licogi 14 được tập hợp theo những khoản mục sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần Licogi 14 áp dụng phương pháp kế toán chi phí trực tiếp. Tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán ghi chép ban đầu và cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào công trình đó.
2.1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu và từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của công ty cổ phần Licogi 14 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ...
Khi nhập, xuất vật tư sử dụng trực tiếp cho công trình kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn (GTGT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư. Dựa trên dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư. Số lượng vật tư mua trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong tháng theo thiết kế được duyệt.
Trường hợp vật tư mua trên kế hoạch được duyệt nhưng do ảnh hưởng bởi các yếu thiên nhiên tiến độ thi công chưa có nhu cầu sử dụng kế toán đội tiến hành nhập vật tư. Căn cứ vào HĐGTGT (Biểu số1), thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (Biểu số2)
Biểu số 1
Công ty TMTH nhựa
đường PETROLIMEX
Hóa đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
NA/2007T
0051804
Đơn vị bán hàng: Công ty TMTH nhựa đường PETROLIMEX
Địa chỉ: Đ Nguyễn Trãi - Q Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: ...................................................................................................................................
Điện thoại: .................................................. MST: 0101 463 614 - 008
Họ tên Người mua hàng: Vũ Văn Bình
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Licogi 14
Địa chỉ: 2068 Đại Lộ Hùng Vương – TP Việt Trì - Lào Cai.
Số tài khoản:.421 000 0000 266 Ngân hàng Đầu tư tỉnh Phú Thọ.
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 2600 106 234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Nhựa đường đặc 60/70
kg
3.020
7.000
210.140.000
02
Cao su phế liệu
kg
6.450
900
5.805.000
Cộng tiền hàng:
215.945.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
21.594.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
237.539.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba bảy triệu năm trăm ba chín nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Công ty
cổ phần licogi14
Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 15 /2006/QĐ-BTC
ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 05
Ngày 31 tháng 05 năm 2008 Nợ: 1524
Họ tên người giao hàng: Vũ Văn Bình Có: 1412
Theo HĐGTGT số 0051804 ngày 31/5/2008 của công ty TNHH nhựa đường PETROLIMEX
Nhập tại kho: Công trình đường Mường Khương
S
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Nhựa đường đặc 60/70
kg
30.020
30.020
7.000
210.140.000
2
Cao su phế liệu
kg
6.450
6.450
900
5.805.000
Cộng
215.945.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai trăm mười lăm triệu chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 31 tháng 05 năm 2008
Thủ trưởng
đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Biểu số 2
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư. Số lượng vật tư mua trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong tháng theo thiết kế được duyệt sử dụng trực tiếp cho công trình. Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư đưa vào thi công. Căn cứ vào HĐGTGT kế toán đội ghi nhận chi phí cho từng hạng mục công trình, công trình.
Do lượng vật tư trong kỳ sử dụng nhiều định kỳ kế toán đội căn cứ vào HĐGTGT lập Tờ kê chi tiết vật tư sử dụng trực tiếp cho công trình (biểu số 3)
Trường hợp vật tư sử dụng trực tiếp cho công trình. Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư đưa vào thi công. Do lượng vật tư trong kỳ sử dụng nhiều định kỳ kế toán đội căn cứ vào HĐGTGT lập Tờ kê chi tiết vật tư sử dụng trực tiếp cho công trình (biểu số3) kế toán đội ghi nhận chi phí cho từng hạng mục công trình, công trình.
Biểu số 3
Công ty cổ phần LICOGI 14
Công trình: đường Mường Khương
Tờ kê chi tiết vật tư sử dụng trực tiếp công trình
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
SH
02/04
51804
Bình mua gạch blook lục lăng
331
98.918.167
03/04
65100
Bình TT tiền mua cát xây dựng
1412
34.070.887
07/04
70879
Bình mua xi măng
331
44.727.113
21/04
81379
Bình mua đá
331
70.339.895
12/06
28370
Bình mua thép
331
30.019.895
30/06
80850
Bình TT tiền mua đất đá
1412
117.503.864
Cộng
395.579.821
Đối với những vật tư dự trữ trong kho, việc xác định vật tư xuất dùng kế
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Ngày 30/06/2008
Giám đốc
(Đã kỹ)
toán áp dụng phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá đơn vị Giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
NVL, CCDC =
xuất dùng Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Việc xuất vật tư phải được kỹ thuật công trình căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình Phiếu xuất kho (biểu số 4).
Biểu số 4
Công ty
cổ phần licogi14
Phiếu xuất kho
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 15 /2006/QĐ-BTC
ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 03
Ngày 11 tháng 06 năm 2008 Nợ: 621
Họ tên người nhận hàng: Vũ Văn Bình Có: 1524
Địa chỉ : Đội trưởng đường nội thị Mường Khương
Lý do xuất kho : Xuất phục vụ sản xuất Mường Khương
Xuất tại kho : Kho Mường Khương
S
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Nhựa đường đặc 60/70
kg
30.020
30.020
7.000
210.140.000
2
Cao su phế liệu
kg
6.450
6.450
900
5.805.000
Cộng
215.945.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai trăm mười lăm triệu chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn
Xuất ngày 11 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng
đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Biểu số 4
Công ty
cổ phần licogi14
Phiếu xuất kho
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 15 /2006/QĐ-BTC
ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 14
Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Nợ: 621
Họ tên người nhận hàng: Vũ Văn Bình Có: 1522 1525
Địa chỉ : Đội trưởng đường nội thị Mường Khương
Lý do xuất kho : Xuất phục vụ sản xuất Mường Khương
Xuất tại kho : Kho thuỷ điện Bắc Hà
S
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dầu Diezel
302006
Lít
2.280
2.280
8.056,21
18.368.159
2
Dầu động cơ HD50
302003
Lít
15
15
21.321,72
319.826
3
Dầu thuỷ lực VG 68
302001
Lít
5
5
22.699,72
113.499
Cộng
18.801.484
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu tám trăm linh một nghìn bốn trăm tám tư đồng chẵn
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng
đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Kế toán đội tiến hành kiểm tra từng phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý không sau đó tính toán ghi đơn giá của từng loại vật tư xuất dùng. Vì ở công trình nào thì công trình đó mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được kế toán đội nắm rất vững và có thể tính giá một cách chính xác phiếu xuất kho. Cuối quý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, để lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; Từ chứng từ gốc hoá đơn giá trị gia tăng, bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình.
bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 5)
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu số 6)
Trường hợp vật tư xuất thừa so với nhu cầu sử dụng thì số vật tư dư thừa được làm thủ tục nhập lại kho. Phòng vật tư căn cứ vào quyết toán vật tư tiêu hao trong kỳ làm thủ tục nhập lại số vật tư thừa không sử dụng hết. Căn cứ vào chứng từ nhập kho kế toán ghi vào sổ theo dõi có liên quan, về nguyên tắc vật tư nào thừa nhập kho thì ghi tăng cho vật tư đó và đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu cho công trình đó.
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 152 (chi tiết cho TK)
Có TK621 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương là bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất, việc tính toán phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành công trình, thực hiện nghiêm túc chế độ tiền lương là tính đủ thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Hiện nay, lực lượng lao động ở công ty gồm hai loại: CBCNV trong danh sách và CBCNV ngoài danh sách. CBCNV trong danh sách bao gồm: CBCNV gián tiếp và CBCNV trực tiếp, việc xác định chi phí nhân công của công ty cổ phần Licogi 14 như sau:
+ Đối với CBCNV gián tiếp gồm lãnh đạo và các phòng ban chức năng. Công ty trả lương theo quy định hiện hành: hàng tháng các bộ phận chấm công, cuối tháng nộp bảng chấm công về phòng tổ chức để kiểm tra. Sau khi phòng tổ chức kiểm tra chuyển toàn bộ bảng chấm công về phòng tài vụ. Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận phòng tài vụ tính lương và các khoản trích theo lương.
+ Đối với CBCNV trực tiếp Công ty áp dụng hình thức thanh toán cho các đối tượng bằng phương pháp giao khoán căn cứ xây dựng kế hoạch năm và tính các chỉ tiêu trong bản kế hoạch, trong đó có định mức tiền lương 13% trên doanh thu. Với hình thức giao khoán nhân công công trình dựa vào khối lượng công ty giao khoán cho đội, đội trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công việc được giao theo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình sản xuất của công nhân trong đội và ký xác nhận công để đội thanh toán lương hàng tháng. Định kỳ đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật bên A xác nhận khối lượng của từng đội sản xuất và báo cáo thực hiện các hợp đồng kinh tế gửi về phòng kế hoạch và phòng thi công xác nhận. Trên cơ sở số liệu đó phòng kế toán tính và thanh toán lương cho công nhân. Riêng với doanh nghiệp xây lắp không phản ánh vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình, nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Việc trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được công ty hạch toán vào TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội cụ thể như sau:
+ Đối với CBCNV trong danh sách công ty tiến hành trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo đúng quy định
20% BHXH được trích trên quỹ lương cơ bản, trong đó 15% được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình, dự án, 5% được trừ vào lương của CBCNV.
3% BHYT được trích trên quỹ lương cơ b._.ản, trong đó 2% được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình, dự án, 1% được trừ vào lương của CBCNV.
2% KPCĐ được trích trên tiền lương phải trả và tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình, dự án.
+ Đối với bộ phận CBCNV thuê ngoài (CBCNV ngoài danh sách) công ty không tiến hành trích các khoản trích theo lương mà chi phí nhân công được tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Do chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí nhân công trực tiếp trong danh sách và chi phí nhân công trực tiếp ngoài danh sách, nên TK 334 được chia thành tiểu khoản sau:
TK 3341: Tiền lương phải trả công nhân trong danh sách.
TK 3342: Tiền lương phải trả công nhân ngoài danh sách.
Như vậy toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý đội xây dựng, công trường, xưởng sửa chữa được ghi vào tờ kê chi tiết.(Biểu số 7). Từ tờ kê chi tiết kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 8), ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (Biểu số 9).
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ hợp đồng. Hiện nay công ty trang bị máy móc hiện đại vào thi công các công trình như: Máy lu, Máy đào, ô tô tự đổ ka maz,...
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty cổ phần Licogi 14 bao gồm:
6231: Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công, được phòng kế toán tính toán đưa vào chi phí chung của đội xây dựng, công trường xây dựng.
6232: Chi phí vật liệu: Xăng, dầu,...
6233: Chi phí công cụ dụng cụ: Ta rô, rèn,...
6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6238: Chi phí khác bằng tiền:
Chi phí vật liệu cho máy thi công: Cuối quý căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan tới việc dùng nhiên liệu cho máy thi công, nhân viên kế toán đội lập phiếu xuất kho ghi vào tờ kê chi tiết xuất nhiên liệu cho máy thi công (Biểu số 10) rồi đem về phòng tài chính kế toán ghi sổ chi tiết.
Biểu số 10
Công ty cổ phần LICOGI 14
Công trình: đường Mường Khương
Tờ kê chi tiết xuất nhiên liệu máy thi công
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
PX12
30/04
PTS/C xe lu bánh sắt CS12NO-10
1521
2.490.000
PX20
30/06
Xuất dầu Đierel ô tô kamaz
1522
26.624.390
PX21
30/06
Xuất DMP máy đào
1525
1.050.885
PX27
30/06
Xuất dầu Diezel máy đào
1522
1.369.091
Cộng
31.534.366
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Ngày 30/06/2008
Giám đốc
(Đã kỹ)
Chi phí khấu hao TSCĐ: Năm 2008 công ty căn cứ vào quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12 / 12/ 2003 của bộ trưởng bộ tài chính và căn cứ vào công văn hướng dẫn về chế độ khấu hao của tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất tài chính đã được tổng công ty phê duyệt để trích khấu hao. Kế toán theo dõi TSCĐ căn cứ vào mức trích khấu hao của từng loại xe, máy, trích khấu hao cho từng tài sản và chi phí cho từng công trình theo phương pháp đường thẳng. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mi = Gi x ti
Trong đó: Mi mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ i
Gi Nguyên giá TSCĐ i
ti tỷ lệ khấu hao bình quân năm của TSCĐ i
Ti: số năm dự kiến sử dụng của TSCĐ i
Cụ thể mức khấu hao MMTB CT đường Mường Khương của: Xe lu bánh sắt CS12 N0 10, ôtô kamaz 19L3900, máy đào KOMATSU PC 200-5
Vậy mức khấu hao phải trích quý II năm 2008 là: 6823.000x3=20.469.000
Từ số liệu trên kế toán ghi vào tờ kê chi tiết khấu hao TSCĐ (Biểu số 11), lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 12), ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công (Biểu số 13).
*Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí tổ chức, quản lý, phục vụ sản xuất phát sinh ở các đội thi công, các công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần Licogi 14 chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành công trình, bao gồm: khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp được tính theo tỷ lệ 19% trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp, nhân viên quản lý đội xây dựng, công trường, công nhân sử dụng máy thi công chi phí nhân công phân xưởng sửa chữa, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh thực tế được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (đội xây dựng) và tập hợp theo nội dung của chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình, dự án nào tập hợp kết chuyển để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình, dự án ấy. Biểu số14
Công ty cổ phần LICOGI 14
Công trình: đường Mường Khương
Tờ kê chi tiết chứng từ TT khác đội thi công
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
GĐNTT
18/04
TT tiền tiếp khách, phục vụ xe con
1412
2.199.910
ĐNTT
22/04
TT tiền thí nghiệm
1412
5.400.000
HĐTP
02/05
Phí chuyển tiền mua sắt thép
1121
40.000
GĐNTT
07/05
TT tiền tiếp khách, chi khác
1412
534.000
GĐNTT
30/05
TT tiền mua, phản cốt pha, s/ chữa
1412
6.215.727
ĐNTT
30/06
TT điện nước,điện thoại, thuê nhà, làm lốp
1412
14.442.000
Cộng
28.552.637
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Ngày 30/06/2008
Giám đốc
(Đã kỹ)
Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sửa chữa phải tiến hành phân bổ cho công trình, hạng mục công trình có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung là tổng chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Như số liệu ở phòng tài chính – kế toán chi phí sản xuất chung cần phân bổ là
+ Chi phí nhân viên phân xưởng:57.757.000
+ Chi phí vật liệu phân xưởng : 7.068.519
+ Chi phí KHTSCĐ phân xưởng: 350.287.000
+ Chi phí bằng tiền khác : 162.390.832
Tổng cộng = 577.503.351
Xác định hệ số phân bổ: (H)
Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tính CPSX phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó: Tn là tiêu chuẩn phân bổ của công trình đường Mường Khương
Cn là CPSX phân bổ của công trình đường Mường Khương
Cn = (630.326.305+536.651.000) x 0,051 = 59.515.843
Từ tờ kê chi tiết khấu hao, chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, dự án.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (Biểu số 15).
* Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển và tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, dự án.
Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, trên cơ sở tính tính toán phân bổ CPSX ghi sổ chi tiết chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, dự án.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Biểu số 16).
2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi14
2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
* Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ CPSX để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
* Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành xây lắp, như:
- Giá thành dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo giá dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp, hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định áp dụng theo từng lãnh thổ của nhà nước. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp, trên cơ sở các biện pháp thi công, các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong đơn vị đó.
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ CPSX thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp, hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
Để đảm bảo tính thống nhất, ở công ty cổ phần Licogi 14 thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành. Công ty tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Những chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không hạch toán vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK641, TK642 cuối kỳ kết chuyển sang TK911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành.
Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu. Việc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa lớn trong việc tính đủ, hợp lý cũng như nhất quán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn và nhỏ, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán, giá trị công trình lớn. Do đó dể xác định sản phẩm làm dở cuối kỳ chính xác. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của giai đoạn thi công. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm của ngành xây dựng nên việc tính giá thành ở công ty được xác định là hàng quý.
Để tính được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Tức là phần khối lượng công việc chưa được nghiệm thu. Việc nghiệm thu khối lượng ở các công trình của công ty được tiến hành như sau:
Bước 1: Định kỳ phòng kỹ thuật thi công cùng đội sản xuất, tiến hành xác định khối lượng thực hiện hoàn thành (biểu số 17), làm cơ sở thanh toán lương cho đội sản xuất và số liệu làm báo cáo giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ.
Bước 2: Phòng kỹ thuật công ty cùng phòng kỹ thuật bên A tiến hành đo đạc từng phần công việc. Căn cứ vào số liệu này phòng kế toán lập phiếu tính giá thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (biểu số 18).
Định kỳ đại diện kỹ thuật công ty cùng đội trưởng tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ tổ chức bàn giao cho bên A. Khối lượng sản phẩm dở dang là phần chênh lệch giữa khối lượng nghiệm thu bước 1 và khối lượng hoàn thành ở bước 2 được bên A chấp nhận. Cụ thể như sau:
Biểu số17
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản số 07/NTTT
Nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Hôm nay ngày 30 tháng 06 năm 2008 chúng tôi gồm:
I. Đại điện Ban QLDA – CT XDCB huyện Mường Khương
Ông: Lù Phù Ninh: Chức vụ: P trưởng ban
ông: Tăng Ngọc Cường: Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
II. Đại điện công ty cổ phần LICOGI 14
Ông: Phạm Gia Lý Chức vụ: Giám đốc
Ông: Nguyễn Đức Thọ Chức vụ : Cán bộ kỹ thuật
Thống nhất nghiệm thu khối lượng cơ bản hoàn thành ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008 như sau:
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng hoàn thành
I
Cống bản 75x75 cọc 95Km0+640,02
1
BA1313
Đào đất hố móng đất C3
M3
80.559
2
AH1210
Phá bỏ đá xây xây cống cũ
M3
142.500
3
BB141-VD
Đệm cát sạn hố móng dày 5cm
M3
166.120
4
GA 1125
Xây móng, hố ga đá hộc VXM M100
M3
387.322
5
GA 2115
Xây tường đá hộc VXM M100
M3
409.465
6
HG 4113
Bê tông tấm bản mũ mố M200 đá 1x2
M3
644.774
7
IB 2412
Cốt thép tấm bản mũ mố
Tấn
10.538.365
...
...
....
II
Hố trồng cây
1
GD 2113
Xây gạch hố trồng cây VXM M50 346 hố
M3
597.462
2
PA 1113
Trát tường hố trồng cây VXM M50
M3
14.792
III
Cửa thu + hố tụ nước
1
BA1313
Đào móng đất cấp 3 bằng thủ công
M3
24,19
2
BB1411
Đệm cát dày 5 cm
M3
2,12
3
KA 2320
` Ván khuân cửa thu
100 m2
4
HG.4133
Bê tông tấm bản hố tụ, cửa thu nước mũ mố gờ chắn M200 đá 1x2
M3
162.5
5
NA.1510
SX khung gía đỡ thép hình L50x50x5
Tấn
5.9
IV
Vỉa hè
1
SA.9320
Lát gạch blooc tự chèn
M2
15.000
2
AG.1321
Đào bỏ gạch lát vỉa hè cũ
M2
373,89
V
Mặt đường
1
AD2411
Láng nhựa một lớp nhựa dày 1,5cm TCN 1.8kg/m2
100 m2
200,12
Ban QLDA – CTXDCB
Mường Khương
(Đã ký)
Công ty cổ phần
licogi 14
(Đã ký)
Biểu số18
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản số 08/NTTT
Nghiệm thu giá trị tổng hợp hoàn thành
Khối lượng trúng thầu
Hôm nay ngày 30 tháng 06 năm 2008 chúng tôi gồm:
I. Đại điện Ban QLDA – CT XDCB huyện Mường Khương
Ông: Lù Phù Ninh: Chức vụ: P trưởng ban
ông: Tăng Ngọc Cường: Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
II. Đại điện công ty cổ phần LICOGI 14
Ông: Phạm Gia Lý Chức vụ: Giám đốc
Ông: Nguyễn Đức Thọ Chức vụ : Cán bộ kỹ thuật
Thống nhất nghiệm thu giá trị hoàn thành ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008 như sau
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
Đơn vị
KL hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
III
Cửa thu + hố tụ nước
83.003.681
1
BA1313
Đào móng đất cấp 3 bằng thủ công
M3
24,19
30.214
730.877
2
BB1411
Đệm cát dày 5 cm
M3
2,12
20.107
71.271
3
KA 2320
` Ván khuân cửa thu
100 m2
3,51
1.216.371
4.269.462
4
HG.4133
Bê tông tấm bản hố tụ, cửa thu nước mũ mố gờ chắn M200 đá 1x2
M3
162.5
422.832
68.710.200
5
NA.1510
Sản xuất khung gía đỡ thép hình L50x50x5
Tấn
5.9
1.563.029
9.221.871
IV
Vỉa hè
1.055.378.845
1
SA.9320
Lát gạch blooc tự chèn
M2
15.000
70.313
1.054.695.000
2
AG.1321
Đào bỏ gạch lát vỉa hè cũ
M2
373,89
1.829
683.845
V
Mặt đường
334.756.233
1
AD2411
Láng nhựa một lớp nhựa dày 1,5cm TCN 1.8kg/m2
100 m2
300,18
1.115.185
334.756.233
Tổng cộng
1.473.138.759
Ban QLDA – CTXDCB
Mường Khương
(Đã ký)
Công ty cổ phần
licogi 14
(Đã ký)
Qua biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành, giá trị tổng hợp hoàn thành. Ta có biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ như sau (biểu số 19):
Biểu số19
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản số 09/NTTT
kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
Hôm nay ngày 30 tháng 06 năm 2008 chúng tôi gồm:
I. Đại điện Ban QLDA – CT XDCB huyện Mường Khương
Ông: Lù Phù Ninh: Chức vụ: P trưởng ban
ông: Tăng Ngọc Cường: Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
II. Đại điện công ty cổ phần LICOGI 14
Ông: Phạm Gia Lý Chức vụ: Giám đốc
Ông: Nguyễn Đức Thọ Chức vụ : Cán bộ kỹ thuật
Thống nhất kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008 như sau
STT
Mã hiệu
Nội dung công việc
Đơn vị
KL hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
I
Cống bản 75x75 cọc 95Km0+640,02
80.587.925
1
BA1313
Đào đất hố móng đất C3
M3
74,32
80.559
5.987.145
2
AH1210
Phá bỏ đá xây xây cống cũ
M3
15,04
142.500
2.143.952
3
BB141-VD
Đệm cát sạn hố móng dày 5cm
M3
6,88
166.120
1.142.906
4
GA 1125
Xây móng, hố ga đá hộc VXM M100
M3
43,68
387.322
16.918.225
5
GA 2115
Xây tường đá hộc VXM M100
M3
62,48
409.465
25.583.373
6
HG 4113
Bê tông tấm bản mũ mố M200 đá 1x2
M3
15,92
644.774
10.264.802
7
IB 2412
Cốt thép tấm bản mũ mố
Tấn
1,76
10.538.365
18.547.522
...
...
....
...
...
...
...
II
Hố trồng cây
274.155.400
1
GD 2113
Xây gạch hố trồng cây VXM M50 346 hố
M3
398,56
597.462
238.124.455
2
PA 1113
Trát tường hố trồng cây VXM M50
M3
2.435,84
14.792
36.030.945
Tổng cộng
354.743.325
Ban QLDA – CTXDCB
Mường Khương
(Đã ký)
Công ty cổ phần
licogi 14
(Đã ký)
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng hợp với đối tượng CPSX là công trình, hạng mục công trình
* Tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành của công ty cổ phần Licogi14 là hàng quý dựa trên các yếu tố chi phí sản xuất, đã tập hợp chi phí các báo cáo kiểm kê khối lượng dở dang.
Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình nên sản phẩm không qua nhập kho lần lượt theo 3 bước như các doanh nghiệp sản xuất khác, sản phẩm xây lắp là sản phẩm sản xuất theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa chủ đầu tư bên A và đơn vị thi công bên B trên cơ sở dự toán được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Kế toán thực hiện bút toán sau:
Nợ TK 632
Có TK 154
Để tính giá thành sản phẩm đơn vị tiến hành tổng hợp chi phí theo khoản mục chi phí trong kỳ. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ được tính theo phương pháp giản đơn:
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Vì sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Mặt khác phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính toán lại dễ dàng.
Theo phương pháp này, tổng hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình ấy. Trường hợp công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp bàn giao thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định như sau:
Giá thành thực Chi phí sản Chi phí sản kỳ Chi phí sản
tế khối lượng = xuất dở dang + xuất thực tế - xuất dở dang
xâylắp bàn giao đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ
Với số liệu công trình đường Mường Khương giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao như sau:
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ : 516.383.494
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ: 1.311.498.590
+ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ : 354.743.325
Như vậy giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý II năm 2008 của công trình đường Mường Khương là:
(516.383.494+1.311.498.590) –354.743.325 = 1.473.138.759
Phiếu tính giá thành sản phẩm (Biểu số 20)
Trên cơ sở số liệu tính toán phân bổ CPSX ghi sổ chi tiết CPSX, phiếu tính giá thành kế toán ghi sổ nhật ký chung sau đó ghi sổ cái cho các TK có liên quan.
Biểu số 21: Sổ nhật ký chung
Biểu số 22: Sổ cái TK 621
Biểu số 23: Sổ cái TK 622
Biểu số 24: Sổ cái TK 623
Biểu số 25: Sổ cái TK627
Biểu số 26: Sổ cái TK 154
Biểu số 27: Sổ cái TK 632
Chương 3:
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần licogi 14
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi 14.
Trong quá trình quản lý và phát triển của đơn vị trong nền kinh tế thị trường hiện nay các đơn vị đều muốn tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí nhưng lại có chung một giới hạn đó là ràng buộc về ngân sách. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách đi khác nhau và các biện pháp sử dụng cũng khác nhau. Xong một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần Licogi 14 là một đơn vị xây dựng cơ bản mới thành lập được 26 năm. Mặc dù đứng trước những khắc nghiệt của cơ chế thị trường hiện nay, công ty rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm những bước đi mới cho mình.
Hiện nay công ty đang áp dụng nhiều chính sách để nâng cao uy tín với các chủ đầu tư về chất lượng công trình trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi phí nguyên, vật liệu thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đây cũng đang là một vấn đề được ban lãnh đạo công ty quan tâm sâu sắc.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty cổ phần Licogi 14. Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, có những mặt nổi bật sau:
3.1.1 ưu điểm
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan, đồng thời số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác, rõ ràng.
Xác định được vai trò của công tác kế toán và đặc biệt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đơn vị đã tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị có quy mô lớn, là ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo ra những TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của xã hội, phù hợp với trình độ của kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán: được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công việc, phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó để đáp ứng được yêu cầu của xã hội sự đa dạng của thị trường, công ty đã và đang không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho từng người và lợi ích của toàn công ty.
Hình thức tổ chức sổ kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong việc ghi sổ kế toán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm của công ty, với hình thức chứng từ, đầy đủ, khoa học, hợp lý do đó rất thuận lợi cho công tác kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Công ty đã thực hiện đúng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung và áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán giúp cho bộ phận quản lý vật tư, quản lý được cả về số lượng, giá trị vật tư nhập – xuất – tồn được theo dõi một cách thường xuyên và chính xác. Từ đó biết được yêu cầu tiến độ thi công của các công trình, hạng mục công trình, dự án, nhằm đưa ra những biện pháp kịp thời. Không chỉ giúp cho công tác đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công mà còn giúp rất nhiều trong việc tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình, hạng mục công trình, dự án tăng hiệu quả công tác hạch toán kế toán nội bộ. Việc thường xuyên kiểm tra đối chiếu chứng từ gốc và số liệu trên sổ kế toán đã giúp cho kế toán phát hiện những sai sót để có hướng giải quyết kịp thời.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Tại công ty cổ phần licogi14 đang áp dụng mô hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán, việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân cấp quản lý từ trên xuống tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc và phối hợp thực hiện.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, thuận tiện cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cập nhật, đầy đủ,
Phần mềm kế toán: Với hình thức sổ kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đã tạo ra những thuận lợi trong việc quản lý, kiểm tra một cách thường xuyên có hệ thống. Công ty đã mạnh dạn đầu tư khoa học công nghệ vào công tác quản lý kế toán tài chính đã đem lại hiệu quả cao trong việc tiết kiệm chi phí lao động, giảm bớt khối lượng công tác kế toán.
Tổ chức mua nguyên vật liệu: Do bộ phận phòng vật tư – cơ giới kết hợp với đội thi công đảm nhận, công ty có đội ngũ cán bộ vật tư hoạt bát, nhanh nhẹn trong công tác nắm bắt giá cả nguyên vật liệu trên thị trường, trong việc tìm nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào đáp ứng tốt yêu cầu theo hợp đồng đã ký kết.
Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong kho cũng được công ty luôn luôn quan tâm, công ty đã xây dựng, quy hoạch hệ thống kho tàng khá tốt phù hợp với quy mô của một công ty xây dựng cơ bản tránh tổn thất, lãng phí, hư hỏng, đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu.
Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc tổng hợp chi phí sản xuất của đơn vị được phân theo 4 khoản mục là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Công ty cổ phần licogi14 là một đơn vị xây dựng cơ bản sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình, dự án, đối tượng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình, dự án theo hợp đồng đã ký kết với bên A. Rất phù hợp với đặc điểm tổ chức của công ty.
Đặc biệt công ty đã trang bị máy móc hiện đại vào công tác kế toán, hệ thống máy vi tính được nối mạng với tất cả các phần mềm kế toán tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo chính xác cập nhật nhanh gọn, dễ tra cứu và lưu trữ tốt
Trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế
3.1.2 nhược điểm:
Tồn tại 1 Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Đối với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thực tế nguyên vật liệu thực tế xuất kho cho công trình, hạng mục công trình, dự án. Công việc này chỉ thực hiện vào cuối tháng, sau khi tổng hợp được giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ, còn hàng ngày khi xuất nguyên liệu, vật liệu, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng, không xác định được giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho. Hơn nữa độ chính xác không cao.
Tồn tại 2 Luân chuyển chứng từ chi phí từ đội về công ty còn chậm: Với những công trình phân tán ở xa trụ sở cho nên việc tập hợp và lưu chuyển chứng từ còn chậm, các công trình thi công, các đội sản xuất cuối tháng tổng hợp các khoản chi phí và mang chứng từ về phòng tài chính kế toán còn mất nhiều thời gian, từ đó công tác tổng hợp chi phí tại phòng kế toán nhiều khi chưa đảm bảo tính kịp thời.
Tồn tại 3 Công tác ghi chép, phân loại chứng từ ban đầu tại công trường chưa thật khoa học:Theo từng khoản mục chi phí do đó khi chứng từ về phòng kế toán tài chính còn mất nhiều thời gian để phân loại tập hợp sử lý chứng từ.
Tồn tại 4 Phương pháp tính khấu hao: Tại công ty cổ phần Licogi 14 là một đơn vị XDCB sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị, việc công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng là rất tốt. Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên áp dụng phương pháp khấu hao này lại có những hạn chế như: thu hồi vốn chậm, sự lạc hậu về khoa học kỹ thuật, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình. Đặc biệt những năm cuối thì điều này biểu hiện càng rõ.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi14.
Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi14 bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định cần được hoàn thiện hơn nữa. Với tư cách là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mong muốn góp phần hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Khiếu nại 1 áp dụng phương pháp tính giá bình quân liên hoàn thay thế phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ như hiện nay: Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho việc cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Theo em, kế toán vật tư nên sử dụng phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập, mặc dù trong tháng số lần nhập, xuất nhiều nhưng công ty đã sử dụng phần mềm kế toán nên có thể thực hiện có hiệu quả phương pháp tính giá mới. Vì vậy áp dụng phương pháp tính giá mới không có gì là khó, trở ngại. Mặt khác áp dụng phương pháp này vừa khắc phục được nhược điểm trên vừa tối đa hoá công xuất sử dụng của hệ thống máy vi tính. Phương pháp tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu hay công cụ dụng cụ bình quân sau mỗi lần nhập như sau:
Giá đơn vị Giá thực tế NVL hay CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Lượng thực tế NVL hay CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
Khiếu nại 2 Tập hợp chi phí, công tác ghi chép, phân loại chứng từ ban đầu: Thực hiện có hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về mặt thời gian, khoa học. Theo em công tác kế toán nên cử người định kỳ từ 5- 7 ngày đến công trình thi công thu thập số liệu chứng từ về công ty vừa khắc phục được nhược điểm trên vừa phát huy năng lực chuyên môn của kế toán thống kê ở các đội.
Khiéu nại 3 Phương pháp tính khấu hao: Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ với những máy móc thiết bị hiện đại. Sẽ có ảnh hưởng không tốt cho công ty. Vì vậy công ty cần xem xét lại phương pháp tính khấu hao TSCĐ sao cho phù hợp với tình hình hiện nay để có điều kiện đầu tư trang thiết bị mới đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với su thế phát triển chung của thời đại.
Đối với khâu thi công cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu thông qua việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại nguyên liệu, vật liệu một cách tối ưu nhất.
Đối với phế liệu, trong quá trình thi công phải được tận dụng một cách triệt để, có thể bán ra ngoài. Tuy nhiên để hiệu quả hơn trong việc khuyến khích công nhân sáng kiến kinh nghiệm nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty nên áp dụng chế độ thưởng phạt thích đáng.
Đổi mới máy móc, thiết bị để thay thế những máy móc thiết bị đã quá lạc hậu nhằm nâng cao chất lượng công trình, hạng mục công trình, dự án công ty sẽ tạo ra được thế đứng vững chắc trên thị trường hiện nay. Xong vấn đề đặt ra hàng đầu đối với hầu hết các đơn vị là nguồn cung cấp vốn, một mặt đơn vị phải sử dụng tiết kiệm vốn, mặt khác đơn vị phải mở rộng ngoại giao, liên kết với các đối tác trong nước và quốc tế. Phấn đấu quản lý chất lượng công trình, hạng mục công trình, dự án đạt tiêu chuẩn quốc tế....
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Licogi 14 là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường, quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu nhất.
3.3 Giải pháp ti._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6419.doc