Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá (chứng từ ghi sổ) : ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá (chứng từ ghi sổ)
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6196 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá (chứng từ ghi sổ) , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra được những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì có thể nói các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường một cách liều lĩnh, không biết kết quả, hậu quả của việc mình làm, sẽ không có phương hướng và những quyết định đưa đến những thành công trong kinh doanh.
Chính vì vậy trong thời gian học tập tại trường ĐHKT Quốc dân - Khoa kế toán tôi đã thực sự quan tâm tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm với những nhận thức của bản thân, tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề này và lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Trần Văn Thuận và sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành chuyên đề này với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm – Thanh Hoá”, đề tài đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau:
- Bản chất, nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận có những nội dung chính như sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Với thời gian có hạn, khả năng nắm bắt trên lý thuyết cũng như thực tế chưa nhiều nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề thêm phong phú và thiết thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Trần Văn Thuận và các anh chị trong Phòng kế toán Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Thanh Hoá, ngày 15 tháng 2 năm 2006
Sinh Viên
Phan Văn Tình
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục kế toán vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời số chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý CPSX đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó chủ doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh định mức chi phí với chi phí thực tế đã bỏ ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được CPSX, giảm giá thành sản phẩm trong khi chất lượng vẫn được đảm bảo thì uy tín của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Để tìm hiểu được nội dung, phạm vi, phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm thì trước hết chúng ta tìm hiểu về bản chất của CPSX và giá thành sản phẩm.
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm CPSX
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất CPSX là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm lao vụ, dịch vụ)
1.1.1.2 - Phân loại CPSX
CPSX – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí...trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của Cp với quá trình sản xuất v.v... mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát CP phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính
a- Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của CPSX khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và dùng vào việc gì. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
- CPNVL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- CPNC: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
b– Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục, cách phân loại dựa theo công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. Tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên CPSX kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ chi phí và khối lượng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất... Các cách phân loại này đã được đề cập trong kế toán quản trị.
1.1.2 – Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 – Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vị tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế ngoài các khái niệm giá thành xã hội, gái thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá kế hoạch, giá định mức và giá thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , quản lý bán hàng).Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + doanh + tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm nghiệp sản phẩm
1.1.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành giống nhau ở bản chất đều thể hiện lượng hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác trong quá trình sản xuất. Song giữa CPSX và giá thành cũng có những điểm khác biệt sau:
- CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm lại gắn với một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- CPSX trong kỳ bao gồm CPSX phát sinh trong kỳ và CPSX dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm không chỉ có một phần CPSX trong kỳ mà còn gồm cả phần CPSX dở dang kỳ trước chuyển sang những chi phí đã tính trước vào giá thành hay những chi phí kỳ trước phân bổ vào kỳ này.
Như vậy, CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Điều này được thể hiện ở chỗ: CPSX là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo sản phẩm sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ dẫn tới giá thành hạ hoặc tăng.
1.1.4 - Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin về chi phí và giá thành là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1 - Kế toán chi phí sản xuất:
1.2.1.1 - Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
a, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn mà các CPSX phát sinh cần được tập hợp, theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi để tập hợp CPSX có thể có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, các giai đoạn công nghệ.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc, lao vụ, các bộ phận chi tiết sản phẩm, các công trình, hạng mục công trình.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX cụ thể ở mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm đơn giản hay phức tạp, quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xưởng bộ phận sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tập hợp CPSX cần dựa vào tổng thể các căn cứ trên. Có như vậy mới có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.
b, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng và theo nhóm sản phẩm vv. Về thực chất khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà có cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.2.1.2 - Kế toán chi phí nguyên vật trực tiếp
CPNVLTT bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí trực tiếp sẽ được quy nạp trực tiếp còn những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng sẽ tiến hành phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng = của từng đối tượng x phân
(hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm) bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 133: ( 1331: Thuế GTGT được khấu trừ)
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang ...
Tài khoản 621 tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất ..v.v.)
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tiến hành cụ thể như sau:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) - Tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152 - Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) - Tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111,112 Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411 - Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154 - Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gioa công.
Có các TK khác (311, 336, 338)
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chio phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 151,152,111,
112,331
TK 154
TK 621
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 152
Vật liệu dùng không hết nhập kho
1.2.1.3 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các qũy BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của CPNCTT.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp) ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 334, 338, 154...
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi chí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư..
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ tài khoản 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334 - Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN
CÔNG TRỰC TIẾP
TK334
TK154
TK 622
Tiền lương và phụ cấp lương
Kết chuyển chi phí
phải trả cho công nhân trực tiếp
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung" mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất , dịch vụ. Khi hạch toán , chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí ( gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý hành chính phân xưởng...) và biến phí gồm ( những chi phí còn lại, thay đổi theo lượng sản phẩm hoàn thành).
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm , dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271: "Chi phí nhân viên phân xưởng"
+ 6272: "Chi phí vật liệu"
+ 6273: " Chi phí dụng cụ sản xuất "
+ 6274: "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ 6277: "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ 6278: "Chi phí bằng tiền khác"
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Hạch toán chi chí sản xuất chung được tiến hành như sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nơ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng bộ phận)
Có TK 334 - Lương nhân viên phân xưởng
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 ( 6271- Chi tiết phân xưởng bộ phận)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152 - Chi tiết tiểu khoản
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 ( 6273 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153 - Giá trị xuất dùng (loại phân bổ 1 lần)
- Trích KHTSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627(6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 - Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả (trích trước khác) tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sữa chữa TSCĐ, chi phí ngừng SX kế hoạch)Nợ TK 627 ( chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 335 ( Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 242 (chi tiết chi phí trả trước)
- Các chi phí bằng tiền khác (Tiếp tân, hội nghị)
Nợ Tk 627 (6278-Chi tiết theo phân xưởng)
Có TK liên quan (111,112).
- Các khoản ghi giảm chi phí SX chung
Nợ TK liên quan (111,112,152,138)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng)
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí (nhóm sản phẩm, sản phẩm lao vụ, dịch vụ)
Nợ TK 154 - chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 627 - Chi tiết theo từng tiểu khoản.
SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 627
Chi phí nhân viên
TK 334,338 TK 111,112,152
Các khoản thu hồi
phân xưởng
ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 242, 335
Phân bổ (hoặc kết chuyển )
chi phí sản xuất chung cho cỏc đối tượng tính giá
TK 632
TK 214
Chi phí theo dự toán
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (Không phân bổ) vào
giá vốn
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 1331
TK 331, 111, 112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
1.2.1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm). Các chi phí SX kể trên cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên nợ TK 154 " CPSXKD dở dang" TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành SX, theo từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng chi tiết SP, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận SX-KD chính, SXKD phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Bên nợ: Tổng hợp CPSX trong kỳ (CP nguyên, vật liệu TT, CP nhân công TT, CPSX chung)
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành SX thực tế hay CP thực tế của SP, lao vụ, DV đã hoàn thành.
Dư nợ chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
SƠ ĐỒ 1.4: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
TK 154
TK 621
TK 622
TK 152,111
TK 155,152
TK 157
TK 632
DĐK xxx
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Các khoản giảm trừ chi phí
Giá thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ
Nhập kho
DCK xxx
TK 627
1.2.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.2.1 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm của tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau.
1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
x
=
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
Số lượng
SP dở dang
+
Số lượng
thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp chỉ nên áp dụng tính chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số liệu thực tế đã dùng.
Chi phí chế biến Số lượng SPDD cuối kỳ Tổng chi phí
nằm trong sản = quy đổi ra thành phẩm X chế biến
phẩm dở dang Số lượng Số lượng sản phẩm từng loại (theo từng loại) thành + dở dang quy đổi
phẩm ra thành phẩm
+ Xác định giá trị SP dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại chi phí chế biến sản phẩm chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của PP ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SP dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SP dở dang Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí
= +
chưa hoàn thành trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc CP trực tiếp.
Theo phương pháp này trong giá trị SP dở dang chỉ bao gồm CP NVL trực tiếp hoặc CP trực tiếp NVL và nhân công trực tiếp không tính đến các chi phí khác.
+ Xác đinh giá trị SP dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu các bước, các công việc trong quá trình chế tạo SP để XĐ giá trị SP dở dang.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương phác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính, và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
1.2.3 Tính giá thành sản phẩm:
1.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhât của tổ chức hạch toán chi phí Sx, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
1.2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm::
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ.) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp: lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí ._.sản xuất là cá bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
- Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà đựoc hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi của các loại sản phẩm đó về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng CP liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành SP gốc và gía thành từng loại SP
Số lượng Số lượng Hệ số
= ∑n ﴾ x ﴿
SP gốc i = 1 sản phẩm i CP sản phẩm i
Giá thành đơn vị Tổng giá thành SX của các loại sản phẩm
=
sản phẩm gốc(Z0) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi(Q0)
Giá thành Giá thành Hệ số chi phí
= X
1 sản phẩm i 1 SP gốc Sản phẩm gốc
- Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, diệt kim, đóng dày, cơ khí chế tạo ... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX
thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Giá thành thưc Giá thành kế hoạch hoặc Tỷ lệ giữa CP thực tế so với
tế đơn vị sản = định mức đơn vị thực tế x CP kế hoạch hoặc định mức
phẩm từng loại sản phẩm từng loại của tất cả các loại sản phẩm
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể các sản phẩm phụ (các DN chế biến đường, rượu bia, mỳ ăn liền ...) để tính gía trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
thành sản = phảm chính dở + sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính dở
phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong kỳ thu hồi dang cuối kỳ
- Phương pháp liên hiệp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, diệt kim, đóng giày, may mặc ... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng CP với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ .v.v.
PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM.
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ năm 1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực thuộc công ty xây dựng số 5 Thanh Hoá .
Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch Tuynel Trường lâm.
Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số 1 Thanh Hoá.
Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí nghiệp Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166 QĐ/UBTH ngày 03/7/2003 của UBNDTỉnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá cấp.
Địa chỉ trụ sở của công ty được đóng tại: Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm, Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Mã số thuế: 2800221474-1 Điện thoại: 037-617046
Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá.
b.Sự trưởng thành và phát triển:
Từ ngày thành lập năm 1978 công ty có số cán bộ công nhân viên là 25 người, vốn điều lệ là 15 triệu đồng. Thời kỳ này HĐSX của xí nghiệp cơ bản là phương thức thủ công , thị trường tiêu thụ ít đa số là hộ gia đình mua để xây dựng, nên kết quả kinh doanh đạt thấp.
Đến tháng 2/1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 60 người, trong đó cán bộ làm công tác quản lý là 12 người với vốn điều lệ tăng lên là 800 triệu đồng .HĐSXKD của xí nghiệp ngày càng phát triển, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng uy tín tăng lên do giá cả hợp lý, chất lượng tốt, phương thức bán hàng thuận tiện .
Xí nghiệp đã chú trọng đến việc đầu tư thêm vốn, mua sắm dây chuyền công nghệ sản xuất gạch bằng máy. Năm 2002 Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm một lò nung và một dây chuyền mới với công suất đạt 4,5 vạn viên trên một năm.
Đến tháng 7/2003 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 220 người. trong đó có 185 người trong biên chế , còn lại là hợp đồng. Số cán bộ làm công tác quản lý là 21 người. Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng. Trong đó vốn sở hữu nhà nước chiếm 51% vốn của các cổ đông công ty đóng góp chiếm 49%.
Việc thành lập công ty cổ phần gạch Tuynel Trương lâm- Thanh Hoá là việc áp dụng triệt để tiền vốn, nhân tài vật lực, việc đóng cổ phần là việc tạo cho công nhân có tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty.
Công ty có diện tích toàn bộ khuôn viên là 15ha đủ để cung cấp nguồn nguyên liệu chính và diện tích cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời điểm hiện tại. Song về tương lai để mở rộng sản xuất thì diện tích này không đáp ứng được. do vậy công ty đã chú trọng đầu tư mua thêm 2 ha đất và thuê thêm 5,1 ha đất để mở rộng diện tích cho hoạt động xản xuất kinh doanh .
Các phòng ban của công ty cũng được sắp xếp lại phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh . Dưới chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty có 3 phòng và 7 bộ phận làm việc theo dây chuyền từ khâu chỉ đạo điều hành đến trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường Công ty đã đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ( Nằm trong phòng tổ chức hành chính của công ty) . Bên cạnh đó công ty cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Về mặt xã hội: Do doanh thu ngày càng cao nên thu nhập của người lao động tăng theo, cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên. Sự đổi mới về XSKD nói chung , cũng như đổi mới về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nói riêng đã giúp cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, doang thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiên nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ kịp thời và ngày một tăng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003, 2004 và thực hiện nộp NSNN như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
1
Tổng doanh thu
6.156
7.898
1.742
128
2
Tổng chi phí
4.106
5.620
1.514
136,8
3
Lợi nhuận trước thuế
2.050
2.278
228
111
4
Thuế TNDN phải nộp
656
637,8
(18,2 )
97,2
5
Lợi nhuận sau thuế
1.394
1.640
246
117,6
6
Thực hiện nộp NS
742
858
116
131
7
Thu nhập BQ NLĐ/năm
6.336
7.454
1.118
117,6
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng
cổ đông
Chủ Tịch Hội
đồng Quản trị
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng kế toán
Thống kê
Xuống goòng 2 tổ
Nung
đốt 2 tổ
Xếp goòng 2 tổ
Phơi đảo vận chuyển
Tạo hình
1, 2, 3, 4
Chế biến than
Cơ điện máy ủi
Ban giám đốc
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và đảm bảo cho công tác quản lý được thuận lợi trong những năm qua Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hiệu quả theo hình thức trực tuyến, gồm khối trực tiếp sản xuất và khối gián tiếp sản xuất.
* Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
a- Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng quản lý các mặt của Công ty.
- Hội đồng quản trị (5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra): Chủ tịch Hội đồng quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến Công ty là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước.
- Ban giám đốc (3 người): Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT) phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho Công ty ký kết mọi hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Ban giám đốc của Công ty gồm cú: Giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất, các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản, tiền vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển của Công ty ngắn, trung và dài hạn.
+ Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và được tiến hành thông suốt liên tục.
- Phòng tổ chức hành chính (6 người ): có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính sách với người lao động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và theo dõi các phong trào thi đua.
- Phòng kế toán thống kê (4 người ): thực hiện công tác kế toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính xác, trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty, thông qua việc Giám đốc bằng đồng tiền giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật (4 người) : Giúp Ban Giám đốc lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc.
Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền. Khối trực tiếp sản xuất của Công ty được chia làm 12 tổ: Tổ cơ điện máy ủi (12 người), Tổ chế biến than (6 người), Tổ tạo hình số 1 (20 người), Tổ tạo hình số 2 (20 người), Tổ tạo hình số 3 (20 người), Tổ tạo hình số 4 (20 người) , Tổ phơi đảo vận chuyển (40 người), 2 Tổ xếp goòng (20 người), 2 Tổ nung đốt (6 người), 2 tổ xuống goòng bốc ( 24 người ).
Bộ phận trực tiếp sản xuất thực hiện theo chức năng chuyên môn hoá của dây chuyền sản xuất từ khâu đầu tiên là nhào đất, trộn đất đến khâu cuối cùng là đưa thành phẩm lên xe tiêu thụ.
Chính vì vậy khi tính tiền lương ta phải đưa về sản phẩm để tính tiền lương bình quân của từng người dựa trên cơ sở sản phẩm sau đó lấy số lượng của mỗi loại gạch nhân với giá bình quân của mỗi viên gạch là bao nhiêu như vậy sẽ tính được tiền lương sản phẩm của từng người.
2.1.3 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
a-Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm với chức năng chuyên sản xuất gạch tuynel các loại phục vụ xây dựng dân dụng. Các loại gạch sản xuất là:
- Gạch 2 lỗ nhỏ
- Gạch 2 lỗ to
- Gạch 4 lỗ
- Gạch 6 lỗ
- Gạch 3 lỗ chống nóng
- Gạch đặc
Với chức năng hoạt động Sản xuất gạch xây dựng của Công ty đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng quốc phòng, giao thông vận tải, đáp ứng phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá và các huyện lân cận thuộc Tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của Khu Đô thị mới Nghi Sơn đã và đang tiến hành xây dựng các nhà máy, công trình quan trọng của Tỉnh Thanh Hoá và của cả nước.
Ngoài chức năng hoạt động sản xuất gạch Tuynel các loại, nhiệm vụ của Công ty là tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường và uy tín của sản phẩm tiêu thụ. Để đảm bảo được doanh thu kinh doanh và lợi nhuận của Công ty theo kế hoạch đã xây dựng cho từng năm thì việc thực hiện các phương thức tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, do vậy những năm qua Công ty đã xác định rõ tầm quan trọng và tính chiến lược của vấn đề này.
b- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Sơ đồ 2.2: Mô hình sản xuất
Tạo hình 1
Tạo hình 2
Tạo hình 3
Tạo h ình 4
Phơi khô
Lò nung
Dây chuyền
Đất thó
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá sản xuất ra sản phẩm chính là các loại gạch, quy trình sản xuất theo kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nếu quá trình sản xuất sản phẩm nằm khép kín trong phân xưởng, mặt khác do đặc điểm của sản phẩm là đều lấy từ nguyên vật liệu chính đó là đất thó nên quy trình sản xuất ra các loại sản phẩm tương tự nhau.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của các loại gạch.
Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do đặc điểm là Doanh nghiệp sản xuất trực tiếp chuyên về mặt hàng gạch xây dựng các loại. Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ chức một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau:
- Cơ điện máy ủi
- Chế biến than
- Tạo hình
- Cơ khí
- Vệ sinh công nghiệp
- Xếp lò
- Phơi đảo vận chuyển
- Xếp goàng
- Nung đốt
- Xuống goàng bốc xe
- Vận chuyển
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá, kế toán thực hiện đầy đủ các thành phần gồm: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định (TSCĐ ), kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh... Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người, 01 kế toán trưởng và 3 kế toán viên ( kế toán phần hành) giúp việc cho kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty.
Phòng kế toán của Công ty có chức năng chủ yếu là đảm bảo cân đối về tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thống kê trong phạm vi Công ty, giúp Công ty sử dụng vốn có hiệu quả đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy trong Công ty.
Đảm bảo được yêu cầu phân cấp hạch toán của Công ty như tính toán ghi chép, phân loại các khoản mục, các chi phí để chi trả cho công nhân lao động, tài chính và các khoản phân bổ thống nhất theo quy định.
Tập hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó phân tích các hoạt động kinh tế đồng thời quyết toán các nguồn tiền lương tiền thưởng của Công ty cho công nhân viên.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thống kê kế toán định kì của Công ty theo quy định.
Bộ máy kế toán quản lý tất cả tài sản và vốn sản xuất của Công ty, tổ chức hạch toán rõ ràng từng loại tài sản, tiền vốn theo chế độ qui định.
Như vậy để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đảm bảo sự lãnh đạo, sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, đồng thời căn cứ vào đặc điểm của tổ chức quản lý, yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty sắp xếp theo một trình tự khoa học, hợp lý, dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm
Kế toán trưởng
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
vật tư
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Thống kê phân - xưởng
Thủ kho
* Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phụ trách chung toàn phòng kế toán, chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mặt tài chính. Là người phân tích các kết quả kinh doanh và cùng với Phó giám đốc tài chính giúp Giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất. Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ phần hành cho từng kế toán để mỗi bộ phận tự chịu trách nhiệm với nhiệm vụ của mình mà điều lệ tổ chức kế toán đã ban hành. Đồng thời là người chịu trách nhiệm về kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính, chỉ đạo theo dõi, ghi chép số liệu ban đầu của nhân viên kế toán thống kê phân xưởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh toán, toàn bộ chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số liệu và tình hình biến động thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi của Công ty, lập báo cáo theo sự phân công của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tiến hành phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu với thủ kho, theo dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán bán hàng: Có trách nhiệm theo dõi bán hàng, thống kê bán hàng, hàng ngày, hàng tháng, tổng hợp nhập, xuất, tồn của hàng hoá, tổng hợp doanh thu chuyển cho kế toán theo dõi.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính chi trả lương cho lao động, ngoài ra còn tính và trích Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) cho người lao động theo chế độ qui định.
- Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt tại Công ty, thu, chi theo phiếu thu, phiếu chi, hàng tháng, hàng kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Thống kê phân xưởng: Có trách nhiệm theo dõi diễn biến sản xuất và việc thực hiện kế hoạch ngày ngày của các phân xưởng.
- Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi cung ứng xuất nhập các loại nguyên vật liệu, phụ tùng cho phân xưởng.
Bộ phận kế toán của Công ty mỗi người có một trách nhịêm, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ liên kết với nhau, điều này đã giúp cho công việc được thông suốt chính xác kịp thời.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty đầu tư và xây dựng Thanh Hoá. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
2.1.5.1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam.
- Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại từng thời điểm
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá vốn thực tế và theo nguyên giá TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán:
- Chứng từ tiền bao gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 05-TT)
- Chứng từ bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL)
- Lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)
- Hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05-VT)
+ Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
2.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng theo hệ thống tài khoản quy định chung trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Những Tài khoản công ty hiện đang sử dụng là:
- Tài khoản 111 ( Tiền mặt )
- Tài khoản 112 ( Tiền gửi ngân hàng )
- Tài khoản 131 ( Phải thu khách hàng )
- Tài khoản 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ )
- Tài khoản 154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang )
- Tài khoản 155 ( Thành phẩm )
- Tài khoản 156 ( Hàng hoá )
- Tài khoản 138 ( Phải thu khác)
- Tài khoản 141 ( Tạm ứng )
- Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu )
- Tài khoản 153 ( Công cụ dụng cụ )
- Tài khoản 211 ( TSCĐ hữu hình )
- Tài khoản 214 ( Hao mòn TSCĐ )
- Tài khoản 241 ( XDCB dở dang )
- Tài khoản 311 ( Vay ngắn hạn )
- Tài khoản 333 ( Thuế và các khoản nộp NSNN )
- Tài khoản 331 ( Phải trả cho người bán )
- Tài khoản 334 ( Phải trả công nhân viên )
- Tài khoản 336 ( Phải trả nội bộ )
- Tài khoản 338 ( Phải trả, phải nộp khác )
+ 3382 Kinh phí công đoàn
+ 3383 Bảo hiểm xã hội
+3384 Bảo hiểm tế
- Tài khoản 411 ( Nguồn vốn kinh doanh )
- Tài khoản 421 ( Lợi nhuận chưa phân phối )
- Tài khoản 431 ( Quỹ khen thưởng, phúc lợi )
- Tài khoản 511 ( Doanh thu bán hàng )
- Tài khoản 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
- Tài khoản 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp )
- Tài khoản 627 ( Chi phí sản xuất chung )
+ 6271 CP nhân viên phân xưởng
+ 6272 CP VL, CC, DC
+ 6274 CP khấu hao TSCĐ
+ 6278 CP dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 632 ( Giá vốn hàng bán )
- Tài khoản 641 ( Chi phí bán hàng )
- Tài khoản 642 ( Chi phí quản lý DN )
- Tài khoản 711 ( Thu nhập khác )
- Tài khoản 811 ( Chi phí khác )
- Tài khoản 911 ( Xác định kết quả kinh doanh )
2.1.5.4. Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp, bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ gồm CTGS số 1,2,4,5,7,8,10.
+ Bảng kê: gồm bảng kê số 1,2,3,4,5,6,7,8,11.
+ Sổ cái: được mở riêng cho từng tài khoản cấp 1. Số lượng sổ cái bằng số lượng tài khoản cấp 1. Sổ mở cho cả năm, mỗi tháng được theo dõi trên một cột của Sổ cái.
+ Bảng phân bổ: Gồm bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết, bao gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ số dư TK 1521; 1522; 1523; 153.
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
+ Sổ chi tiết các TK chi phí.
2.1.5.5. Hệ thống Báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng các báo cáo do Bộ tài chính quy định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số 01 - DN )
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02 - DN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 - DN ).
+ Thuyết minh Báo cáo tài chính ( Mẫu số 09 - DN) .
Cuối mỗi niên độ kế toán, phòng kế toán tiến hành lập các báo cáo trên gửi cho các cơ quan chủ quản theo chế độ qui định như: Tổng Công ty đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hoá, Sở Tài Chính và Cục thuế Thanh Hoá.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi trong ngày
Ghi chú: Quy trình ghi sổ: Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM:
2.2.1 - Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Chi phí sản xuất là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Hiện nay tại Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm-Thanh hoá được chia ra làm 3 khoản mục theo chế độ hiện hành như sau:
- CPNVLTT: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp và sản xuất sản phẩm.
- CPNCTT: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng. Tại Công ty CPSXC bao gồm:
+ CPNVPX
+ Chi phí công cụ, dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
Công tác quản lý CPSX tại Công ty khá quy củ từ công đoạn sản phẩm đến quy trình hạch toán cụ thể, trong sản xuất Công ty thực hiên quản lý chặt chẽ các thao tác vận hành của công nhân sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị… Trong hạch toán, kế toán còn mở các sổ chi tíêt để theo dõi phản ánh tình hình phát sinh chi phí theo từng đối tượng. Việc tổ chức tốt công tác quản lý CPSX tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành tại Công ty sau này.
* Đối tượng kế toán CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX có liên quan trực tiếp đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp CPSX, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên TK sổ chi tiết.
Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm đó được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và trình độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở Công được xác định là nhóm sản phẩm của cả quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối tháng.
* Phương pháp kế toán tập hợp CPSX
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp CPSX như trên, phương pháp hạch toán CPSX được sử dụng ở Công ty là phương pháp hạch toán theo nhóm sản phẩm. Theo phương pháp này các chi phí được tập hợp từ các chứng từ kế toán cho tất cả các loại sản phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó kế toán Công ty sẽ tiến hành phân bổ gián tiếp cho mỗi loại sản phẩm trong nhóm đó theo tiêu thức thích hợp. Theo cách phân loại CPSX thành 3 khoản mục, Công ty sử dụng các TK sau để tập hợp CPSX.
- TK 621: “CPNVLTT” để tập hợp CPNVLTT của toàn phân xưởng.
- TK 622: “CPNCTT” để tập chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
- Tk 627: “CPSXC” để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như chi phí khấu hao, chi phí công cụ, dụng cụ… TK này được chia thành 4 TK cấp 2 như sau:
+ TK 6271: CPNVPX
+ TK 6272: CPVL, công cụ dụng cụ
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
2.2.2.1- Kế toán Chi phí NVLTT
NVLTT là cơ sở cấu thành thực thể chính của sản phẩm CPNVLTT ở Công ty CP gạch Tuynel Trường lâm - Thanh hoá bao gồm chi phí về đất, than và điện.
Đặc điểm nổi bật của CPSX ở Công ty là CPNVLTT không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 30%) do chi phí để mua đất, than không lớn lắm so với các khoản chi phí khác. Khác với các hợp tác xã sản xuất gạch thủ công khác, toàn bộ CPNLTT dùng để sản xuất gạch phải mua theo giá thị trường. Do vậy mà công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty luôn được quan tâm đúng mức.
Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, phân xưởng lập một phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Quản đốc phân xưởng duyệt, sau đó đưa lên phòng kế toán. Phòng kế toán viết phiếu xuất kho theo số lượng căn cứ vào yêu cầu xuất kho mà phân xưởng gửi lên, đồng thời ghi luôn giá trị xuất kho.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để xác định giá trị vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau:
Trị giá vật liệu Số lượng vật liệu Đơn giá bình quân
= x
xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế VL tồn kho + Trị giá thực tế VL nhập kho trong tháng
Đơn giá BQ = ------------------------------------------------------------------------
Số lượng VL tồn kho đầu tháng + Số lượng Vl nhập kho trong tháng
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm kế toán xuất kho NVl theo đơn giá bình quân và không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ví dụ: Trong tháng 10/2005 Công ty xuất kho các loại vật tư như sau:
Vật tư tồn kho đầu tháng 10/2005.
Tên NVL Số lượng Đơn giá Thành tiền
Đất 45.650 m3 26.000đ/ m3 1.186.900.000
Than 26.320Kg 250đ/ Kg 6.580.000
Vật tư nhập trong tháng
Tên NVL
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đ)
Đất
6.000 m3
25.000đ/ m3
150.000.000
Than
32.200 Kg
235đ/ Kg
7.571.700
Căn cứ vào số lượng, trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền ta xác định được trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất tháng 10/ 2005 như sau:
Xuất ngày 10/10
+ Đất: 5500 m3
1.186.900.000 + 150.000.000
Đơn giá xuất kho = --------------------------------------- = 25,884đ/ m3
45.650 + 6.000
Trị giá xuất kho = 5.500 x 25,884 =._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26166.doc