Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông
142 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ đầy triển vọng góp phần cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường , việc đầu tiên doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để làm sao với chi phí bỏ ra là thấp nhất doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao nhất.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản lý đánh giá, phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí , từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác quản lý nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là 1 yêu cầu bức thiết đối với doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của anh chị cán bộ phòng Tài chính - Kế toán trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông". Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Thủy cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty. Dù đã hết sức cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu xót nhất định do sự hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
\
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp.
XDCB là 1 ngành cơ bản giữ vai trò quan trọng trong sản xuất vật chất mang tính công nghiệp, tạo vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho cả nền kinh tế. XDCB mang những đặc thù riêng biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Hoạt động xây lắp thực hiện theo phương thức nhận thầu khối lượng xây lắp do đơn vị chủ đầu tư giao, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ.
Hoạt động xây lắp không cố định tại 1 địa điểm mà di chuyển theo từng công trình, hạng mục công trình làm phát sinh các chi phí vận chuyển máy móc, vật liệu…
Hoạt động xây lắp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên do sản xuất diễn ra ở ngoài trời chịu sự tác động trực tiếp của thời tiết. Điều đó có thể làm phát sinh các chi phí kinh doanh như hao hụt vật tư, chi phí do ngừng thi công.. làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc …có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài. Đặc điểm này đòi hỏi hoạt động xây lắp phải trải qua giai đoạn thiết kế, chi phí xây lắp có thể hạch toán ngay trong giai đoạn thiết kế.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp do đặc thù riêng của nó nên việc tổ chức sản xuất cũng có sự khác biệt so với tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.Thể hiện:
Do các công trình xây lắp có quy mô khác nhau nên tuỳ theo quy mô sản xuất mà các doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất theo nhiều mô hình khác nhau như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng…
Do địa bàn sản xuất trải rộng, địa điểm sản xuất không cố định nên phương thức quản lý hoạt động xây lắp rất đa dạng. Tuỳ theo từng công trình mà công ty áp dụng theo phương thức quản lý tập trung hay áp dụng hình thức khoán gọn cho các đơn vị thành viên.
Do chu kỳ sản xuất kéo dài dễ dẫn đến ứ đọng vốn, đòi hỏi các nhà thầu phải chú ý đến các nhân tố khi chọn phương án.
Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời nên phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Việc tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp phải luôn tính đến ảnh hưởng của các nhân tố này.
II. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế xã hội của bất kỳ thời đại nào, các phương thức sản xuất đều gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là sự kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành XDCB dù có những đặc thù khác biệt so với các ngành nghề khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần hội tụ đủ 3 yếu tố trên. Mặc dù trong hoạt động sản xuất kinh doanh các chi phí sản xuất bỏ ra gồm nhiều loại , nhiều yếu tố khác nhau nhưng tronh điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao độnh vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 kỳ nhất định.
Từ khái niệm về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể rút ra: Chi phí xây lắp là biếu hiện bằng tiền sự hao phí các nguồn lực sử dụng cho hoạt động xây lắp và có liên quan đến hoạt động xây lắp.Đối với các nhà quản trị, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó cho biết trong kỳ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra là bao nhiêu, từ đó nhà quản lý biết được doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí, là cơ sở để đưa ra các quyết định điều chỉnh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn theo tiêu thức phân loại nào phải dựa trên yêu cầu của công tác hạch toán và mục đích sử dụng thông tin. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thứuc sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào tính chất kinh tế và nội dung từng khoản mục chi phí để sáp xếp nhừng loại chi phí có cùng tính chất, cùng nội dung vào cùng 1 yếu tố để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các loại nguyên liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, dụng cụ sử dụng để xây lắp công trình (loại trừ số vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)…
Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác, an ca..) phải tra cho người lao động.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ gia strị dịch vụ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phi bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế cho biết để chế tạo sản phẩm thì cần những loại chi phí nào, với tỉ trọng từng loại là bao nhiêu.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Cách phân loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm xây lắp được hình thànhb từ các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm gia strị các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển , giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tha, gia xây lắp công trình. Do những khác biết trong việc lập dự toán chi phí mà chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động trực tiếp thuê ngoài).
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương, tiền thưởng, khấu hao máy, thiết bị, tiền thuê máy, chi phí sản xuất nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh có tính chất phục vụ cho quản lý sản xuất như: tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Phân loaị phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí phân làm 3 loại sau:
Biến phí: là những khoản chi phí có tương quan tỷ lệ thuận với biến động về độ hoạt động.
Định phí: là khoản mục chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Chi phí hồn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.Thuộc loại chi phí này gồm có: Chi phí nguyên vật liệi trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong 1 kỳ nào đó, nó không phải là 1 phần giá rị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là phí tổn. Thuộc loại chi phí thời kỳ gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí mà bản thân chúng có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất và có thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chi phí như: chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công trực tiếp thi công xây lắp..
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp, có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều loại đối tượng khác nhau nên phải tập hợp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: là chi phí dùng để quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp luôn tồn tại 2 mặt có quan hệ mật thiết với nhau, đó là chi phí mà doanh nghịêp bỏ ra để sản xuất sản phẩm và sản phẩm mà doanh nghiệp thu được. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả thu đươc đó đã hình thành nên khái niệm về giá thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp tính cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Đó chính là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ.
Phân loại giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp mang những nét đặc thù riêng biệt , gái thành sản phẩm xây lắp thường được phân theo nguồn số liệu để xác định chỉ tiêu giá thành. Theo cách này giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Gía thành dự toán công trình xây lắp: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Gía thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Gía thành dự toán của = Gía trị dự toán của - Thu nhập chịu
từng công trình, HMCT từng công trình, HMCT thuế tính trước
Gía trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Gía thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ các điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Gía thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghịêp.
Gía thành kế hoạch = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành
- Gía thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Gía thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm cả những chi phí khác phát sinh như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Ba loại giá thành trên thường có quan hệ với nhau về mặt lượng như sau:
Gía thành dự toán >= Gía thành kế hoạch >= Gía thành thực tế.
3. Sự cần thiết của kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường sau 1 thời kỳ dài ngủ đông trong nền kinh tế bao cấp. Kể từ đó đến nay nền kinh tế đã có những bước chuyển mình sâu sắc, quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá được hình thành theo quy luật cung cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của mọi doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy điều đầu tiên mà các doanh nghiệp phấn đấu là tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được thực trạng của quá trình sản xuất và đưa ra được các biện pháp điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có như vậy doanh nghiệp mới tăng được lợi thế cạnh tranh.
- Đối với Nhà nước: Công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước. Mặt khác đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thì đó sẽ là cơ sở để Nhà nước kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, Nhà nước cần phải chú trọng đến công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Đối với bên thứ 3: Bên thứ 3 là các ngân hàng, nhà đầu tư tài chính, khách hàng…Trước khi đưa ra 1 quyết định đầu tư họ bao giờ cũng phải xét đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến họ.
4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng trong công tác kế toán tại đơn vị. Tính toán chính xác giá thành, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện tiên quyết để xây dựng giá cả và xác định kết quả kinh doanh, thu hẹp hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán phải thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sanr xuất và tính gía thành sản phẩm nghĩa là phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán đúng chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn, các phương án giải quyết có hiệu quả.
Thông qua chỉ tiêu giá thành doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất, xem việc sản xuất có tiết kiệm chi phí hay chưa…Ngoài ra nó còn cho biết chất lượng sản phẩm cũng như trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp làm ăn có lãi kế toán phải thực hiện tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Muốn vậy trước hết kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí vật tư, lao động, máy móc thi công và các chi phí phát sinh ngoài dự toán, mất mát, hư hỏng…
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, HMCT, từng sản phẩm, lao vụ. Đưa ra các biện pháp hạ giá thành hợp lý.
- Định kỳ kiểm tra, đánh gía giá thành thi công dở dang theo nguyên tắc đã quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, HMCT, kịp thời lập các báo cáo về chi phi sản xuất…
Trên cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đã thực sự giúp doanh nghiệp thu được hiệu quả kinh doanh như mong đợi.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cả về mặt chất và về mặt lượng. Xét trong quan hệ với quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phi sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất cho biết toàn bộ những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất còn giá thành lại phản ánh những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Trong bản thân chi phí và giá thành đều bao gồm những khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Sự giống nhau về chất và khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và gia sthành sản phẩm thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành = CPSX dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang
SPHT đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngánh sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng gia sthành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
III Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau liên quan đến những đối tượng chịu chi phí và sản phẩm khác nhau. Do vậy, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp làm cơ sở cho công tác ghi chép ban đầu, kiểm tra giám sát chi phí vật chất để đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Dựa vào tính chất của sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất: sảm xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp kế toán thích hợp. Tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí sản xuấ đã xác định, kế toán sẽ áp dụng phương pháp sản xuất tương ứng như phương pháp sản xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng…
Thực tế có nhiều phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cần dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý dể lựa chọn phưong pháp thích hợp cho doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch toan chi phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, HMCT.
Hàng tháng, chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, HMCT đó. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng dơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng.
Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ, đội thi công.
Các chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ, đội thi công công trình, trong từng tổ, đội đó chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như HMCT, nhón HMCT. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí 1 cách chính xác và hợp lý theo cách phân bổ trực tiếp hay gián tiếp.. Phương pháp này thường sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có thực hiện khoán.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành thực chất là xác định thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất chia thành nhiều khu vực, nhiều bộ phận thi công nên đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các nhân tố:
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ.
Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm..
Các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành: Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành XDCB kỳ tính giá thành có thể là:
Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT hoàn thành bàn giao thì kỳ tính gía thành là khi công trình, HMCT hoàn thành.
Nếu đối tượng tính gía thành là các HMCT được bàn giao, thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn thi công hoàn thành.
Nếu đối tượng tính giá thành là khối lượng công trình, HMCT đạt đến điểm dừng kỹ thuật thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà khối lượng công trình, HMCT đạt tới điểm dừng kỹ thuật.
2.2 Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính gía sau:
2.2.1 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp mới đi vào hoạt động có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Gía thành từng công trình, HMCT hoàn thành theo phương pháp này được xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp cho công trình, HMCT đó.
Công thức tính:
Tổng giá thành = Gía trị SPDD + Chi phí SX phát _ Gía trị SPDD
SPHT trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
2.2.2 Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Trong trường hợp này phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí dự toán của các công trình, HMCT có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ.
Phương pháp tính:
-Xác định giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao:
Gía thành SP = Gía trị SPDD + Chi phí SX - Gía trị SPDD
đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ.
-Xác định tỷ lệ tính giá thành.
=
Tỷ lệ tính Tổng giá thành thực tế của công trình
Tổng giá thành dự toán khối lượng HMCT hoàn thành
Giá thành
X
Xác định giá thành thực tế HMCT:
Tỷ lệ giá thành
=
Gía thành thực tế Gía thành dự toán
HMCT I hạng mục i
2.2.3 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp sản xuất thi công được được tổ chức theo nhiều giai đoạn công việc, nhiều đội xây dựng. Gía thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cấch cộng tất cả các chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng HMCT.
Theo phương pháp này giá thành được tính như sau
Z = DĐK + Z1 + Z2 +…+Zn - DCK
Trong đó: Z: Gía thành sản phẩm xây lăp
DĐK, DCK: Chi phi sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Z1,Z2,…Zn: chi phí sản xuất phát sinh ở từng giai đoạn.
2.2.4 Phương pháp đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khac nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất phải được chi tiết háo theo từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí đều được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành công trình, Toàn bộ chiphí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó.
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Những quy định của chuẩn mực số 15.
Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng đuợc ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/ QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tài chính. Đây là các quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng:
Bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt thời gian kể từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng. Chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từnh hợp đồng gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí vận chuyển lắp đặt , chi phí thuê nhà xưởng, máy mớc để thực hiện hợp đồng, Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ theo từng hợp đồng. Bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến 1 hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí này được phân bổ theo các phương pháp thích hợp 1 cách có hệ thống theo 1 tỷ lệ nhất định.
Chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản trong hợp đồng: Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính 1 cách đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên háo đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả hợp đồng xây dựng được xác định 1 cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập.
Như vậy, doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định 1 cách đáng tin cậy. Trong trường hợp kết quả hợp đồng xây dựng không được xác định 1 cách đáng tin cậy thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn; và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo chế độ hiện hành
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình như: sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, dầm, kèo sắt, cốt pha…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành xây lắp. Do đó, việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chỉ hạch toán tài khoản này những chi phí vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ. Chi phí vật liệu phải được tính theo gía thực tế khi xuất sử dụng.
Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu không tập hợp riêng cho đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho công tác tính giá thành.
Trong điều kiện vật liệi sử dụng cho nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp có thể là tỉ lệ với định mức tiêu hao.
=
Tỷ lệ phân bổ
X
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu
Cho từng đối tượng cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Trong đó:
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Tỷ lệ phân bổ
Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung cho hoạt động xây lắp.
Bên Có:
Gía trị nguyên vật liệu xuất dung không hết nhập lại ._.kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dỉư dang trong kỳ.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 621
TK 152
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NVL đã tạm ứng
Quyết toán chi phí
được khấu trừ
TK 152, 153
Xuất NVL cho sản xuất
TK 111,112,331
Mua NVL sử dụng ngay
TK 133
Vật liệu dung không hết
Thuế GTGT
nhập lại kho
TK 141
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công lao động phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu, công nhân thu dọn hiện trường thi công…
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân lien quan đến công trình, HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT.
Bên Nợ:
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ về chi phí nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tk 334
TK 154
Kết chuyển chi phí
Phải trả CNV
Nhân công trực tiếp
Trong công ty
TK 111,112
Lương công nhân
Thuê ngoài
Tk 141
Quyết toán chi phí
Nhân công đã tạm ứng
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có lien quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên: là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dung cho máy thi công, chi phí khấu hao và sưa chữa thường xuyên, tiền thuê máy.
Chi phí tạm thời: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy; chi phí về xây dựng, tháo dỡ công trình tạm thời loại nỏ như lều, lán phục vụ bảo quản máy..
Nguyên tắchạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng máy thi công là tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết cho từng loại máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định;
Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ hoặc giá thành 1 ca máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại máy thi công hoặc từng nhóm máy cùng loại.
Bên Nợ:
Các chi phí lien quan đến máy thi công phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuẩt kinh doanh dở dang.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiềm khác.
Phương pháp hạch toán:
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trá cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK 623( 6231): Chi phí nhân viên
Có TK 334: Tiền lương phải trá công nhân điều khiển máy
Khi xuất kho hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công:
Nợ TK 623( 6232, 6233): Chi phí về NVL, CCDC
Có TK 152, 153: Trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng.
- Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công;
Nợ TK 623(6234)
Có TK 214: Chi phí khấu hao máy
- Các chi phí khác phát sinh:
Nợ TK 623( 6237,6238)
Có TK 111,112: Các chi phí khác
- Cuối kỳ, kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, HMCT:
Nợ TK 154 ( Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công từng công trình, HMCT
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
( Trường hợp doanh nghiệp không có bộ máy kế toán riêng)
TK 334,111,112
TK 154
TK 623
Tièn công của công nhân
Kết chuyển chi phí sử dụng
điều khiển máy
Máy thi công
TK 141
Quyết toán chi phí MTC
TK 152,153,111,112,331
Xuất, mua NVL sử dụng
Tk 133
thuế GTGT
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
hoặc bằng tiền khác
Tk 214
Khấu hao MTC
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Toàn bộ chi phí lien quan trực tiếp đến đội máy thi công phải đươcj tập hợp riêng phù hợp với chi phí phát sinh vào các tài khoản 621,622,627.Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành giờ máy, ca máy.
Trên cơ sở đó kết hợp với khối lượng đã phục vụ cho các đối tượng để tính ra giá trị lao vụ đã cung cấp cho các đối tượng
+ Tập hợp chi phí lien quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622,627 (chi tiết đơn vị máy thi công)
Có TK liên quan (152,334,21,331…)
+ Tổng hợp chi phí sử dụng máy lên tài khoản 154 phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 (chi tiết sử dụng máy)
Có TK 621, 622, 627
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ, xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận tức là không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Nợ TK 623
Có TK 154
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 623
Có TK 512
Đồng thời, kế toán phẩn ánh giá thành thực tế của đội máy thi công phục vụ công trình.
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154: kết chuyển gía thành phục vụ
Trường hợp doanh nghiệp không có máy thi công phải thuê ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng thuê ngoài xe, máy thi công kế toán phản ánh số tiền thuê phải trả:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Số tiền phải trả.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đội tượng ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có lien quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường. Chi phí sản xuất chung là những chi phí tổng hợp có lien quan đến nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp đối với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương được tính trên tỷ lệ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và cho nhân viên quản lý đội và các chi phí khác lien quan…
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung:
Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, HMCT đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt các định mức đã giao khoán.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có lien quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác, kế toán phả tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng lien quan theo tiêu chuẩn hợp lý.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội, từng công trình, HMCT.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên Nợ TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng
6272: Chi phí vật liệu.
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 111,112,138
TK 627
Tk 334,338
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
Lương và các khoản trích theo lương
Các khoản ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Cho phân xưởng, đội sản xuất
Và chi phí khác
Tk 133
TK 152,153,142
TK 154
Xuất NVL, CCDC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT
TK 142,335
Trích trước hoặc phân bổ
chi phí sửa chữa TSCĐ của đội
Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp.
Thiệt hại trong xây lắp gồm các khoản thiệt hại: phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất.
Thiệt hại ngừng sản xuất.
Thiệt hại ngừng sản xuất là khoản thiệt hại do việc đình chỉ sản xuất trong 1 thời gian nhất định do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó có thể do thờ tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công…
Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất bao gồm các khoản tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
TK 111,112,152,334,331
TK 623, 627,642,811
Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 711
Chi phí ngừng sản xuất phát sinh
Trường hợp không trích trước
Tk 335
Trích trước chi phí ngừng
Trường hợp trích trứơc
sản xuất theo thời vụ
Chênh lệch chi phí đã trích trước
lớn hơn chi phí thực tế
Thiệt hại phá đi làm lại.
Thiệt hại phá đi làm lại là các khoản thiệt hại do thi công không đúng theo thiết kế, không đúng theo hợp đồng xây dựng hoặc do vi phạm quy chế xây dựng…
Đối với thiệt hại phá đi làm lại kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sẽ được tập hợp vào bên Nợ tài khoản 1381 và được xử lý như sau:
- Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111,152: Gía trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 138(1388), 334:Gía trị cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác
Có TK 138 (1381): Xử lý giá trị thiệt hại.
- Nếu do chủ đầu tư yêu cầu bồi thường.
Nợ TK 111,152 : gía trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131 : gía trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 138 (1381): xử lý thiệt hại
- Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại sẽ được tập hợp riêng trên tài khoản 621,622,623,627. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí bảo hành sẽ được tập hợp vào bên Nợ tài khoản 154 sau đó sẽ được kết chuyển như sau:
Nợ TK 352 : giảm dự phòng phải trả
Có TK 154: Kết chuyển chi phí bảo hành công trình phát sinh
- Hết hạn bảo hành công trình xây lắp:
Nợ TK 352: hoàn nhập bảo hành dự phòng không dung đến
Có TK 711: tăng thu nhập khác.
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh gia sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ trước hết được tập hợp theo 4 khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung; sau đó mới tổng hợp lại để tính giá thành.
Đối với những khoản mục được tập hợp chung cho nhiều công trình hoặc hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, HMCT để phục vụ việc xác định giá thành công trình hoàn thành.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
- Chi phí NVT trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Các khoản giảm chi phí
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 1541 – Xây lắp
+ TK 1542 - Sản phẩm khác
+ TK 1543 - Dịch vụ
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
TK 131, 138, 334
TK 154
Tk 621
Hoàn thành
Gía thành thực tế công trình
Các khoản thiệt hại trong sản xuất
K/C chi phí NVL TT
TK 622
K/C chi phí NCTT
TK 632
Tk 623
K/C chi phí MTC
TK 627
K/C chi phí SXC
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hang tháng. Việc tính giá thành dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang được chính xác trước hết cần kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ. Chất lượng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm của XDCB là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn than của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang 1 cách chính xác.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp xây lắp thưòng áp dụng:
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành chờ bàn giao.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý quy định và được tính theo chi phí thực tế của công trình, HMCT đó cho các giai đọan hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của công trình.
CP thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
CP thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
GT dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
+
X
Chi phí thực tế
GT dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
GT dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
của KLXL =
+
dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công trình xây lắp hoàn thành bàn giao 1 lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế. Theo phương pháp này chi phí dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
=
+
+
+
CPSX CP NVL TT CP NCTT CP MTC CP SXC
dở dang thực tế thực tế thực tế thực tế
cuối kỳ phát sinh phát sinh phát sinh phát sinh
V. Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong XDCB
Phương thức khoán gọn được thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị thuộc nội bộ doanh nghiệp . Giữa doanh nghiệp và đơn vị nhận khoán phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
1. Hợp đồng khoán gọn.
Khi nhận khoán, hai bên( bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc , trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng.
Mẫu hợp đồng khoán gọn:
HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN
Số:…Ngày…tháng…năm
Họ tên: Chức vụ: Đại diện cho bên giao khoán:…
Họ tên: Chức vụ: Đại diện cho bên nhận khoán:…
Hai bên cùng ký kết hợp đồng khoán gọn với các điều khoản sau:
1. Tên công trình(HMCT):… Địa điểm xây dựng:….
2. Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày………đến ngày…..
3. Nội dung các công việc khoán gọn (chi tiết công việc, khối lượng, đơn giá giao khoán và thành tiền, phân tích theo khoản mục chi phí).
4. Trách nhiệm và quyền lợi của người giao khoán.
5. Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán.
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
2. Kế toán tại đơn vị giao khoán.
Trường hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 141 “Tạm ứng” và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1411 : Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương.
- Tài khoản 1412 : Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá.
- Tài khoản 1413 : Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Kế toán công ty xây lắp tiến hành như sau:
- Khi tạm ứng lương và các khoản phụ cấptheo lương cho các đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1411)
Có TK 111,112
- Khi nhận đựơc bản thanh toán lương và phụ cấp:
Nợ TK 622,623,627
Có TK 334
- Khi nhận đựơc bản thanh toán tạm ứng lương và phụ cấp:
Nợ TK 334
Có TK 141(1411)
- Khi tạm ứng tiền mua vật tư, hàng hoá phục vụ thi công:
Nợ TK 141 (1412
Có TK 111,112…
- Khi nhận được bản thanh toán tạm ứng tiền mua vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 621,623,627
Có TK 141 (1412)
- Khi tạm ứng chi phí xây lắp công trình cho đơn vị nhận khoán.
Nợ TK 141(1413)
Có TK 111,112…
- Khi nhận được bản thanh toán tạm ứng chi phí xây lắp:
Nợ TK 621,622,623,627
Có TK 141 (1413)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí trên các tài khoản 621, 622, 623, 627 về bên Nợ TK 154.
Mẫu : SỔ THEO DÕI KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP KHOÁN GỌN
(Tại đơn vị giao khoán)
Ngày…tháng…năm
STT
Tên CT,HMCT giao khoán
Tổng số
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí MTC
Chi phí sản xuất chung
Gía nhận thầu
Gía giao khoán
Gía nhận thầu
Gía giao khoán
Gía nhận thầu
Gía giao khoán
Gía nhận thầu
Gía giao khoán
Gía nhận thầu
Gía giao khoán
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…
…
…
Đơn vị nhận khoán:…
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộmáy kế toán riêng
Doanh nghiệp xây lắp sử dụng tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” đểtheo dõi quá trình thanh toán với đơn vị nhận khoán.Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
- Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 136
Có TK 111,112..
- Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 154: nếu chưa bàn giao cho đơn vị Chủ đầu tư
Nợ TK 632: Nếu bàn giao ngay cho đơn vị Chủ đầu tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 136 : Theo giá giao khoán.
- Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán.
Nợ TK 136
Có TK liên quan (111,112,334…)
- Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số phải trả
Nợ TK liên quan (111,112,334…)
Có TK 136
3. Kế toán tại đơn vị nhận khoán.
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức hạch toán kế toán riêng:
Trong trường hợp này, đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Mẫu: SỔ THEO DÕI KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP NHẬN KHOÁN GỌN
( Tại đơn vị nhân khoán)
Đơn vị giao khoán:….. Tên công trình, HMCT:….
Thời gian thực hiện:….
CT
tên công việc nhận khoán
Đơn vị tính
Khối lượng
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
…
SH
NT
Gía nhận khoán
Gía thực tế
Gía nhận khoán
Gía thực tế
Gía nhận khoán
Gía thực tế
…
…
CNV của ĐV
Thuê ngoài
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
..
…
…
…
…
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Trường hợp này kế toán sử dụng tài khoản 336 “phải trả nội bộ” để theo dõi quá trình thanh toán ở đơn vị giao khoán.
- Khi nhận tạm ứng từ đơn vị giao khoán, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK 111,112,152,153…
Có TK 336
- Trong quá trình thực hiện khối lượng xây lắp đơn vị nhận khoán tập hợp chi phí vào các tài khoản 621,622,623,627 và kết chuyển sang tài khoản 154.
- Khi bàn giao khối lượng xây lắp cho đơn vị giao khoán, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK 336: theo giá thanh toán
Có TK 512: doanh thu nội bộ theo giá giao khoán
Có TK 3331
Đồng thời, phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao.
Nợ TK 632: giá vốn hang bán
Có TK 154
Khoản chênh lệch giữa số tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
VI. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất ở một số nước.
1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Mỹ.
Trong hệ thống kế toán của Mỹ, chi phí được định nghĩa như 1 khoản hao phí bỏ ra để thu được của cải, khoản chi phí này có thể là tiền mặt, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành được đánh giá căn cứ trên tiền mặt…Các chi phí này đựơc phân bổ theo 5 tiêu thức sau:
- Các yếu tố trong mối quan hệ với sản phẩm.
- Các yếu tố chi phí trong quá trình mô tả các hoạt động sản xuất.
- Phân nhóm chi phí theo hoạt động chức năng.
- Phân nhóm chi phí theo mô hình ứng xử của chúng.
- Phân nhóm chi phí theo mức độ ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận định kỳ.
Phương pháp hạch toán chi phí:
Về cơ bản kế toán Mỹ giống kế toán Việt Nam, có 2 phương pháp hạch toán chi phí cơ bản là phương pháp hạch toán chi phí theo công việc và phương pháp hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất. Cơ sở của kế toán theo công việc là đơn đặt hang thong qua các phiếu chi (các sổ chi tiết) theo số tiền thực tế. Cơ sở kế toán theo quá trình sản xuất là các giai đoạn trong quá trình sản xuất.
2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Pháp.
Theo chế độ hiện hành trong kế toán Pháp, chi phí được chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: là chi phí bỏ ra dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp như chi phí mua nguyên vật liệu, hang hoá, vật tư sử dụng ngay, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên…
- Chi phí tài chính: là chi phí phát sinh cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp như lãi trả tiền vay, chiết khấu cho khách hang được hưởng, lãi về các khoản nợ khác, nỗ về hối đoái…
- Chi phí đặc biệt: là các chi phí phát sinh cho hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như chi phí nộp phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, tiền phạt về thuế, truy thu thuế (ngoài thuế lợi tức), giá trị kế toán TSCĐ nhượng bán…
Vì thế, trong kế toán Pháp giá thành bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất nên trình tự tính giá thành có khác so với kế toán Việt Nam, bao gồm 4 bước chính:
+ Tính giá tiếp liệu
+ Tính giá phí sản xuất.
+ Tính giá phí tiêu thụ
+ Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
VII. Hệ thống sổ kế toán dung để tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp.
Tương tự như trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây lắp cũng áp dụng 5 hình thức sổ sách kế toán: hình thức nhật ký chung, hình thức nhật ký - chứng từ, hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật ký- sổ cái và kế toán trên máy vi tính. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp có 2 hình thức sổ được áp dụng chủ yếu: đó là hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chung.
1. Hình thức nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức này là ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản kế toán, sau đó thì lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Về nguyên tắc thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi vào sổ nhật ký chung, tuy nhiên trong nhiều trường hợp 1 số đối tượng kế toán chủ yếu có số lượng phát sinh lớn, có tầm quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải theo dõi riêng. Do đó, doanh nghiệp phải mở them 1 số nhật ký chuyên dung để giảm bớt số lượng ghi chép trên sổ Cái tài khoản tổng hợp. Nhật ký chuyên dung là 1 phần của Nhật ký chung cách ghi tương tự như nhật ký chung.
Trong hình thức nhật ký chung thì sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung và nhật ký chuyên dung.
Đối với hình thức nhật ký chung thì cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính kế toán phải lập bảng cân đối tài khoản.
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
NK chuyên dùng
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
+
Sổ Cái
BCĐ Tài khoản
Báo cáo Tài chính KT
2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng nội dung kinh tế trước khi ghi vào sổ Cái của tài khoản tổng hợp đều phải lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập ra theo định kỳ năm hoặc 10 ngày, do đó việc ghi chép tách rời giữa trình tự thời gian và tổng hợp theo hệ thống tài khoản. Khi đã lập chưứngtừ ghi sổ thì kế toán phải đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhằm quản lý lưu giữ chứng từ ghi sổ đã được lập ra.
Trong hình thức này thì sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái các tài khoản tổng hợp.
Trong hình thức chứng từ gi sổ thì sổ Cái là những tờ rời, cuối năm mới đóng thành tập.Về mẫu sổ Cái có thể mở thêm nhiều cột để kết hợp theo dõi chi tiết.
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái các TK
BCĐ Tài khoản
Báo cáo tài chính
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG.
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Giao Thông
1. Giới thiệu chung về Công ty.
I.1 Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông
Tên giao dịch: TRANSPORT CONSTRUCTION AND
INVESMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TRANSINCO.,JSC
I.2 Địa chỉ trụ sở chính: Số 18 đường Giải Phóng, phường
Phương Mai, Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 5743158
Fax: 5743205
I.3Vốn điều lệ: 15.546.100.000 ( Mười lăm tỷ , năm trăm bốn mươi sáu triệu, một trăm nghìn đồng VN).
I.4Loại hình của công ty: Công ty cổ phần (doanh nghiệp Nhà Nước cổ phần hoá)
I.5 Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Tổng giám đốc
Họ và tên: PHẠM VĂN KHÔI Giới tính: (Nam)
Sinh ngày: 21/05/1967 Dân tộc:Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân( hoặc hộ chiếu) số: 012029493
Ngày cấp: 28/05/2003 Nơi cấp: Công an Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 5, ngõ Giáp Bát, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần dầu tư và xây dựng giao thông được thành lập vào tháng 4/1999 với tên gọi là Công ty Xây dựng và Dịch vụ GTVT trực thuộc Công Đoàn ngành GTVT Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết TW3 của Đảng , chủ trương của Chính Phủ và Bộ GTVT về đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước trong ngành GTVT; ngày 03/06/2004 Bộ GTVT có quyết định số 1666/QĐ - Bộ GTVT về việc chuyển Công Ty Xây dựng và Dịch vụ GTVT trực thuộc Công Đoàn ngành GTVT Việt Nam thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông.
Chấp hành quyết định của Bộ GTVT , tập thể Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực chuẩn bị và hoàn tất các thủ tục pháp lý để nhanh chóng chuyển sang hoạt động theo mô hình mới – mô hình Công ty Cổ phần.
Ngày 01/07/2004 , đúng 1 tháng kể từ khi cóa quyết định của Bộ GTVT , Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông đã chính thức đi vào hoạt động.Tính đến nay sau gần 4 năn hoạt động Công ty đã đạt và vướt các kế hoạch đề ra và ngày càng khẳng định vị trí của mình xứng đáng là một tập thể vững mạnh của ngành cũng như của cả nền kinh tế.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 1 vài năm qua
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu
75.465
108.628
147.104
241.391
324.000
2.LNTT
7.856
9.350
13.791
25.447
28.350
3.LNST
5.656,32
6.732
9.929,52
18.321,84
20.412
4.Gtrị TSCĐ bq/năm
6.136,5
7.028
6.123,5
6.433
6.083
5.Vốn lưu động bq/năm
11.287,5
13.743
16.880
21.436
22.837
6. Số lao đông TT bq/năm
273,5
307,5
347
378
401,5
7.Số lao động gián tiếp bq/năm
1.220
1.343
1.509
1.616
1.725
8. Tổng CPSX bq/năm
66.609
99.278
133.313
215.944
295.650
9. Thu nhập bq của lao động
1.425
1.668
1.818
2.065
2.390
3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty:
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Đại Hội Cổ Đông
Hội đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phó TGĐ Tài chính- Kế toán
Phó TGĐ Kế hoạch - Kỹ thuật
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Đội XDCT 5 ;6; 7; 8;9
Xí nghiệp XDCT 1 & 2
Ban điều hành các dự án phía Nam
Công ty TNHH Tư vấn XDCT -TCI
TT Đào tạo & Xuất khẩu lao động
Ghi chú:
Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp
Quan hệ phối hợp
3.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận.
3.2.1 Chức năng , nhiệm vụ của lãnh đạo công ty.
Cơ cấu: Lành đạo công ty bao gồm : Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc , Phó chủ tịch hội đồng quản trị , Ban kiểm soát và 3 Uỷ viên hội đồng.
Chức năng , nhiệm vụ của các vị trí:
Chủ tịch HĐQT- Tổng GĐ Công ty:
-Chức năng: Vừa là đại diện cho Nhà Nước , vừa là đại diện cho cán bộ CNV , chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước Nhà Nước và Pháp luật.
-Nhiệm vụ:
Nhận vốn do Nhà Nước giao , tổ chức bảo toàn và phát triển vốn
Quyết định điều hành mọi hoạt động của công ty.
Chủ động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chỉ đạo công tác doanh thu
Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy
Quản lý nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động.
Đàm phán , ký kết hợp đồng kinh tế.
Định kỳ tổ chức xem xét lãnh đạo về hiệu lực quản lý.
Phó tổng GĐ công ty:
Chức năng: Quản lý chung và điều hành các lĩnh vực sản xuất, Đồng thời tham mưu cho Tổng GĐ về các lĩnh vực sản xuất.
- Nhiệm vụ:
Chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật . Chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia dấu thầu.
Chỉ đạo tổ chức thi công, ki._.ÀI
Tháng 10 năm 2007
Đội XDCT số 2
TT
Chứng từ
Diễn giải
Gía chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng cộng
Số
N- T
1
0041258
06/10
Tiền điện trả tháng 10
28.715.000
2.871.500
31.586.500
2
0036742
07/10
Trả tiền nước
1.026.400
102.640
1.129.040
3
0058648
11/10
Tiền điện thoại tháng 10
3.572.250
357.225
3.929.475
4
0074587
15/10
Tiền tiếp khách
9.783.000
978.300
10.761.300
…
…
…
…
…
…
…
9
0084526
21/10
Tiền mua tài liệu
1.187.500
118.750
1.306.250
10
0056754
23/20
Tiền mua VPP
1.215.300
121.530
1.336.830
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
63.748.500
6.374.850
70.123.350
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng tương tự như tính khấu hao TSCĐ phục vụ cho máy thi công.
Biểu 36:
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2007
Đội XDCT số 2
ChỈ tiêu
Tỷ lệ KH
Nguyên giá
Mức KH
I. Số KH đã trích tháng trước
1.407.640
II. Số KH phải trích tăng tháng này
1. Máy Fax (05/10)
10%
15.250.000
1.106.855
2. Xe ô tô (18/10)
8%
352.000.000
1.059.785
III. Số KH phải trích giảm trong tháng
94.100
1. Máy điều hòa(12/10)
12%
8.520.500
54.971
2. Máy vi tính (20/10)
10%
12.130.000
39.219
IV. Số KH phải trích tháng này
3.480.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
63.748.500
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, bảng kê CCDC sản xuất, bảng tính khấu hao và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
7.950.000
X
Chi phí dịch vụ mua
18.136.500.000
Ngoài phân bổ cho CT
=
Kè QL60
= 27.943.681 đ
Biểu 37:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 10 năm 2007
Chi phí
Tổng số
Phân bổ
CT Kè QL60
CT đường QL 60
Tiền lương BP quản lý
14.085.000
6.174.055
7.910.945
Chi phí CCDC
45.472.000
19.932.314
25.539.686
Chi phí khấu hao
3.480.000
1.525.432
1.954.968
Chi phí dịch vụ mua ngoài
63.748.500
27.943.681
35.804.819
Cộng
126.785.500
55.575.482
71.210.018
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình:
Biểu 38:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình: Kè QL60 – Bến Tre
Qúy IV năm 2007
Tháng
Lương BP quản lý
Chi phí CCDC
Chi phí KH
CP dvụ mua ngoài
Tổng cộng
Tháng 10
6.174.055
19.932.314
1.525.432
27.943.681
55.575.482
Tháng 11
8.679.325
28.976.246
1.875.024
36.753.655
76.284.250
Tháng 12
7.705.820
24.118.326
1.325.407
26.291.205
59.440.757
Cộng
22.559.200
73.026.886
4.725.863
90.988.541
191.300.489
Người lập Kế toán trưởng
Định kỳ, kế toán đội tập hợp chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình lên phòng Kế toán của công ty. Trên cơ sở đó kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung phần mềm kế toán lại tự động chuyển số liệu sang sổ Chi tiết tài khoản 627.
Biểu 39:
Công đoàn ngành GTVT
Công ty CP DT & XD GT
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Công trình: Kè QL 60- Bến Tre
Qúy IV năm 2007
N-T
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 627
DV mua ngoài
Số
N- T
Lương
CCDC
Khao
31/10
31/10
Tiền lương BPQL
334
55.575.482
6.714.055
31/10
31/10
Chi phí CCDC
33312
19.932.314
31/10
31/10
Chi phí KH
214
1.525.432
31/10
31/10
CP DV mua ngoài
331
27.943.681
30/11
30/11
Tiền lương BPQL
334
76.284.250
8.679.325
30/11
30/11
Chi phí CCDC
33312
28.976.246
30/11
30/11
Chi phí KH
214
1.875.024
30/11
30/11
CP DV mua ngoài
331
36.753.655
31/12
31/12
Tiền lương BPQL
334
559.440.757.750.369
7.705.820
31/12
31/12
Chi phí CCDC
33312
24.118.326
31/12
31/12
Chi phí KH
214
1.325.407
31/12
31/12
CP DV mua ngoài
331
26.291.205
Cộng phát sinh
191.300.489
22.559.200
73.026.886
4.725.863
90.988.541
Ghi Có TK 627
1541
191.300.489
Người lập Kế tóan trưởng
Biểu 40: Sổ Cái
Công đoàn ngành GTVT
Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT
SỔ CÁI
Công trình: Kè QL60 – Bến Tre
Trích Qúy IV năm 2007
N-T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
Số
N-T
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
…
…
…
…
31/10
31/10
Tiền lương BPQL
334
6.714.055
31/10
31/10
Chi phí CCDC
33312
19.932.314
31/10
31/10
Chi phí KH
214
1.525.432
31/10
31/10
CP DV mua ngoài
331
27.943.681
30/11
30/11
Tiền lương BPQL
334
8.679.325
30/11
30/11
Chi phí CCDC
33312
28.976.246
30/11
30/11
Chi phí KH
214
1.875.024
30/11
30/11
CP DV mua ngoài
331
36.753.655
31/12
31/12
Tiền lương BPQL
334
7.705.820
31/12
31/12
Chi phí CCDC
33312
24.118.326
31/12
31/12
Chi phí KH
214
1.325.407
31/12
31/12
CP DV mua ngoài
331
26.291.205
31/12
31/12
K/C chi phí SXC
1541
191.300.489
Cộng chuyển trang sau
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
4. Kế toán các khoản thiệt hại tại Công ty.
Kế toán sản phẩm hỏng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đối với công ty, dù không mong muốn và tìm mọi biện pháp khắc phục vẫn không tránh khỏi việc hỏng hóc, mất mát và có thể xảy ra các sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng ở đây là các công trình, hạng mục công trình đã thi công nhưng phải phá dõ làm lại hoặc những hạng mục công trình bị phá huỷ do tự nhiên. Đây là 1 điều khó tránh do sản phẩm xây lắp chịu nhiều tác động của tự nhiên, kỹ thuật..
Tại công ty, khi có sản phẩm hỏng công ty sẽ giao cho các Đội XDCT tổ chức thi công lại . Toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến việc sửa chữa khối lượng công trình, hạng mục công trình hỏng sẽ được tập hợp và hạch toán theo các khoản mục chi phí giống như xây dựng công trình mới và được cộng dồn vào chi phí thực tế đã phát sinh khi làm mới công trình đó.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình, phân bổ chi phí quản lý để xác định lợi nhuận thu được từ công trình.
Thiệt hại do ngừng xây dựng.
Trong quá trình thi công, có thể phát sinh thêm những khoản chi phí phát sinh khi công ty phải ngừng xây dựng công trình, hạng mục công trình vì lý do nào đó như: thời tiết, thiên tai, mất điên, thiếu vốn…Do công ty không thực hiện tính trứoc chi phí phát sinh nếu gặp phải các vấn đề trên nên khi có chi phí phát sinh trong thời gian ngừng xây dựng , kế toán sẽ căn cứ vào số thực tế phát sinh mà hạch toán vào tài khoản 142 để phân bổ dần cho các kỳ.
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Tại công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình vào cuối mỗi quý. Nếu trong quý công trình hoàn thành thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm bàn giao công trình.
Hàng tháng, kế toán Đội tập hợp số liệu chuyển về phòng Kế toán . Kế toán công ty sẽ tiến hành tập hợp chi phí , định khoản và lên các sổ sách, báo cáo.
Căn cứ vào số phát sinh các khoản mục chi phí được phản ánh trên các sổ Cái tài khoản 621, 622, 623, 627 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và sổ Cái trên quy mô toàn Công ty) kế toán lập các bút toán kết chuyển chi phí để tổng hợp và phản ánh vào sổ Cái tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và mở trên quy mô toàn Công ty.
Sau khi tính giá thành của công trình xây lắp hoàn thành , kế toán tiến hành phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí QLDN) cho từng công trình. Sau đó tiếp tục thực hiện công tác tính toán lỗ, lãi của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của TRANCONSIN
Để phục vụ yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý, Công ty thực hiện kiểm kê đánh gia sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành, bàn giao, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
Thực tế tại Công ty không đánh giá sản phẩm dở dang mà đối với những công trình chưa hoàn thành bàn giao hay đã hoàn thành bàn giao , đến cuối kỳ hạch toán công ty đều tập hợp tất cả các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính dư Nợ tài khoản 154.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành:
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng công trình, hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật bàn giao thanh toán.
Đơn vị tính:
Tuỳ từng công trình công ty nhận thi công mà có đơn vị tính khác nhau. Nếu công ty nhận thi công các công trình xây dựng nhà cửa… thì đơn vị tính là cái, chiếc…Nếu thi công cầu cống, đường xá thì đơn vị tính là km.
Kỳ tính giá thành:
Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng quý. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo Công ty mà kế toán có thể lên sổ sách, báo cáo theo dõi công trình theo từng tháng.
Phương pháp tính giá thành:
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Ap dụng phương pháp này, giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở chi phí phát sinh từ khi bắt đầu khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao.
Đối với trường hợp quy định thanh toán công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng thi công hoàn thành theo kế hoạch hoặc theo giá trị thực hiện thì Công ty sẽ tiến hành xác định giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Công thức tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Gía thành thực tế Chi phí TT Cphí TT KL Chi phí TT
khối lượng xây lắp = KLXL dở dang + XL ps + KLXL dở
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
Công trình kè QL60 – Bến Tre hoàn thành vào cuối quý IV năm 2007 nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Căn cứ vào số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất dở dang đầu quý IV năm 2007, cùng các chi phí thực tế phát sinh trong quý IV kế toán lập thẻ tính giá thành cho công trình và lập sổ Cái tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, HMCT.
Biểu 41:
Bảng kê chi phí dở dang cuối quý III
Công trình: Kè QL60 – Bến Tre
STT
Khoản mục
Số tiền
1
Chi phí NVL trực tiếp
1.014.664.700
2
Chi phí nhân công trực tiếp
985.372.500
3
Chi phí máy thi công
456.182.399
4
Chi phí sản xuất chung
257.774.500
Cộng
2.713.994.099
Biểu 42:
Thẻ tính giá thành công trình Kè QL60 - Bến Tre
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tên công trình: Kè QL60 - Bến Tre
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
NVL TT
NCTT
MTC
SXC
CP SXKD DD đầu kỳ
2.713.994.099
1.014.667.700
985.372.500
456.182.399
257.774.500
CP SXKD PS trong kỳ
7.647.668.978
4.968.511.426
342.221.000
2.145.636.063
191.300.489
CP SXKD DD cuối kỳ
0
Gía thành SPHT
10.361.663.077
Biểu 43:
Công đoàn ngành GTVT
Công ty CP ĐT & XD GT
SỔ CÁI TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KD DD
Trích quý IV năm 2007
N-T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
N-T
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Số dư đầu kỳ
2.713.994.099
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
KC
31/12
KC chi phí NVL trực tiếp
621
4.968.511.426
31/12
KC
31/12
KC chi phí nhân công trực tiếp
622
342.221.000
31/12
KC
31/12
KC chi phí SXC
623
2.145.636.063
31/12
KC
31/12
KC chi phí sản xuất chung
627
191.300.489
…
…
…
…
…
…
…
….
31/12
31/12
KC giá thành công trình kè 60
155
10.361.663.007
Cộng chuyển trang sau
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
CHƯƠNG III:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TRANCONSIN.
Đất nước ta đang bước vào công cuộc hiện đại hóa cùng với cơ chế thị trường nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình rã rệt. Trong công tác hạch toán kế toán thì bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang trở thành 1 điều kiện không thể thiếu đối với hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động theo guồng máy của cơ chế thị trường.
Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh cần phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp nhất với doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và luật kế toán Việt Nam.. Là 1 bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi cần đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý hiện nay.
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông là 1 công ty mới được cổ phần hoá từ 6 năm trở lại đây, cùng với việc chuyển đổi loại hình Công ty thì Công ty cũng tiến hành điều chỉnh quy mô sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt đồng đồng thời điều chỉnh Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cho phù hợp với cơ chế và đặc thù của Công ty.
Cùng với sự trưỏng thành của ngành XDCB ở Việt Nam Công ty TRANCONSIN trong những năm qua đã không ngừng lớn mạnh và đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính.
Về mặt kế toán mà cụ thể là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, do tính chất phân tán của sản xuất nên việc quản lý nguồn chi phí phát sinh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát có hiệu quả các nguồn chi phí phát sinh tại chân công trình. Điều này thể hiện rõ trong kết quả sản xuất kinh doanh. Công ty thắng thầu nhiều gói thầu lớn và đang ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Mặt khác, trong kỳ kinh tế thị trường hiện nay, Công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài ngành có tiềm lực tài chính to lớn và bề dày thành tích. Ngoài ra, với tình trạng thất thoát vốn và nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất luôn là vấn đề gây trở ngại cho công tác hạch toán chi phí và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Trong hoàn cảnh khó khăn đó, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đã phần nào nói lên sự cố gắng phấn đấu vì lợi ích chung cùng với tinh thần làm việc nhiệt tình, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
II: Những thành tựu và tồn tại cơ bản trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1. Nhừng ưu điểm và thành tựu Công ty đã đạt được.
Về tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty TRANCONSIN đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, phù hợp đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh của Công ty. Điều này được thể hiện qua bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các phòng ban trong Công ty thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thi công, quản lý sản xuất…đồng thời đạt được hiệu quả với việc kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các đội trưởng đội XDCT. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại công trường để kịp thời đưa ra cán biện pháp xử lý phù hợp góp phần kiểm soát các chi phí phát sinh 1 cách không chính đáng.
Về tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Với đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn trong những năm qua công tác Kế toán- Tài chính đã phục vụ tốt về tài chính, đáp ứng kịp thời cho sản xuất ở tất cả các đơn vị thành viên. Coi công tác đáp ứng tài chính kịp thời, chính xác cho sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm Công ty đã thực hiện việc giải ngân 1 cách nhanh chóng, kịp thời.
- Để có nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh đầy đủ và kịp thời, một công việc đặc biệt quan trọng của công tác Tài chính- kế toán là phải thu hồi vốn nhanh . Do đó, công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ với các phòng ban và đơn vị thi công, chủ động đôn đốc các đơn vị hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ nghiệm thu, thanh toán hang tháng ở các dự án và tiến độ giải ngân từ kho bạc các tỉnh và chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm. Điều này đã góp phần giảm đáng kể lãi vay ngân hang
- Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của mỗi thành viên phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người. Đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sang tạo có phẩm chất nghề nghiệp luôn đáp ứng được yêu cầu công việc và phù hợp với sự biến động của cơ chế quản lý mới.
- Ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại Công ty là đã tiếp cận 1 cách nhanh chóng với ứng dụng phần mềm tin học. Việc sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2003.F đã giúp cho tính chất cũng như thời gian và khối lượng công việc của kế toán được giảm bớt đáng kể.
- Hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và chế độ chứng từ kế toán . Mọi chi phí phát sinh tại Công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó Công ty đã kiểm soát tốt các nguồn chi phí phát sinh tại từng công trình, đảm bảo cho các nghiệp vụ ghi sổ phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh.
- Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, các sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty và tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Do đó, số liệu kế toán được ghi chép, phản ánh 1 cách khoa học, hợp lý đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo tài chính thường xuyên, kịp thời.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Công ty thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí là căn cứ đầu tiên để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi và chính xác tạo điều kiện cung cấp kịp thời thông tin cho hệ thống báo cáo tài chính.
- Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Do sự phân tán trong sản xuất, để đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên vật liệu Công ty đã tổ chức các kho vật tư ngay tại chân công trình. Điều này tạo ra thế chủ động trong việc cung cấp vật tư, không để tình trạng gián đoạn thi công do thiếu vật tư. Vật tư được theo dõi cả về mặt số lượng tại các kho thông qua các bảng kê nhập- xuất vật tư, đồng thời được theo dõi cả về mặt gía trị của vật tư.
- Về hạch toán chi phí nhân công: Bên cạnh những lao động dài hạn Công ty cũng ký kết các hợp đồng thuê nhân công thời vụ. Hình thức khoán gọn được áp dụng là cơ sở để thúc đẩy người lao động có tinh thần lao động, có trách nhiệm với công việc của mình và phải đẩm bảo việc thực hiện đúng theo tinh thần hợp đồng đã ký.
- Công ty thực hiện hình thức khoán định mức và tạm ứng vốn cho các công trình là điều kiện để giữ vững và đẩy nhanh tiến độ thi công, tạo sự độc lập tự chủ trong việc quản lý thu chi các công trình.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp trực tiếp. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì theo phương pháp này, chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của các công trình , HMCT hoàn thành là kế toán có thể tính ngay được giá thành của công trình mà không cần đợi đến cuối kỳ hạch toán.Vì vậy, việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý.
2. Những tồn tại cơ bản trong công tác kế toán chi phí và giá thành tại công ty.
Về hệ thống tài khoản của Công ty.
Hệ thống tài khoản của Công ty được áp dụng theo quyết định 1864/1998 QĐ- BTC cho các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản của Công ty vẫn chưa được xây dựng đầy đủ và hợp lý đặc biệt 2 tài khoản chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) và chi phí sản xuất chung (TK 627).Cụ thể như sau:
- Tài khoản 623 theo quy định được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh lien quan đến sử dụng máy thi công (đã nêu ở phần I) nhưng tại Công ty chỉ mới mở 3 tài khoản chi tiết cấp 2 đó là:
+ TK 623.4 : Khấu hao máy móc thiết bị thi công
+ TK 623.5: Khấu hao thiết bị thí nghiệm
+ TK 623.7: Chi phí sửa chữa máy.
Còn các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực cho máy thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công thì không có tài khoản cấp 2 mà được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 623.Việc tổ chức như vậy không tuân thủ đầy đủ theo chế độ. Mạt khác, chưa phản ánh được số chi tiết phát sinh các yếu tố chi phí và không thuận lợi cho việc hạch toán cũng như quản lý chi phí máy thi công.
- Tài khoản 627 theo quy định được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 (đã nêu ở phần I), Công ty cũng đã theo dõi chi tiết khá đầy đủ các yếu tố là: chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên, chi phí về nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành thì Công ty lại không theo dõi chi tiết trên tài khoản cấp 2 mà lại hạch toán trực tiếp vào TK 627. Điều này là không hợp lý và gây khó khăn cho việc cung cấp và thu nhận thông tin của nhà quản trị.
Ngoài ra, chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo từng công trình, HMCT, trên thực tế toàn bộ chi phí thực tế phát sinh kế toán đều tập hợp vào các tài khoản cấp 1 theo khoản mục chi phí. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi chi tiết chi phí phát sinh, nhà quản trị chỉ biết được các chi phí 1 cách tổng hợp mà không biết được thực chất của các nguồn chi phí.
Về việc luân chuyển chứng từ.
Tại công ty, dù đã tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán nhưng do sự phân tán trong thi công, sản xuất thực hiện ở xa trụ sở Công ty nên việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán chưa được cập nhật kịp thời. Mặt khác, cũng gây cản trở đến việc kiểm tra mức độ chính xác của các nguồn chi phí tạo điều kiện cho sự tha hoá, tư lợi của 1bộ phận cán bộ nhân viên tại công trường xây dựng.
Về hạch toán chi phí nhân công tại Công ty.
Do đặc thù ngành XDCB, công ty cũng thực hiện thuê ngoài nhân công thông qua các hợp đồng thuê nhân công thời vụ. Việc hạch toán chi phí nhân công của Công ty không được tách bạch rõ rang giữa nhân công trực tiếp theo biên chế của Công ty và nhân công thuê ngoài. Khi thanh toán chi phí nhân công cho công nhân thuê ngoài cũng như công nhân của Công ty, Công ty hạch toán trực tiếp vào tài khoản 334. Điều này gây sự bất tiện cho việc hạch toán các khoản lương và trích theo lương cho công nhân Công ty.
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công không được thực hiện 1 cách có tổ chức và khoa học. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Do đó, khi phát sinh chi phí các chi phí sửa chữa lớn máy thi công thì kế toán hạch toán như 1 khoản chi phí sửa chữa thường xuyên. Việc hạch toán như vậy sẽ gây ra hiện tượng đội phí tức là làm cho chi phí của công trình tăng lên, từ đó làm đội giá thành của công trình gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty, làm kết quả kinh doanh thiếu chính xác so với thực tế.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông.
Về tài khoản kế toán:
Công ty thực hiện theo đúng quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC mở đầy đủ các tài khoản chi tiết cho 2 tài khoản 623 và 627. Đồng thời thực hiện nghiêm túc việc hạch toán trên các tài khoản chi tiết của 2 tài khoản này nhằm đảm bảo tính minh bạch và cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho nhà quản trị.
Về việc luân chuyển chứng từ.
TRANCONSIN tuy là 1 Công ty có thời gian hoạt đông chưa nhiều nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Với địa bàn hoạt động rộng lơn trải dài theo chiều dài của đất nước, các công trình thi công rải rác, phân tán nhiều nơi. Do đó việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán là không kịp thời. Để đảm bảo đúng thời gian cũng như tính chất của hình thức nhật ký chung, kế toán trưởng cần đưa ra quy định về thời gian nộp chứng từ để đảm bảo phản ánh kịp thời, tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này đến kỳ sau mới đựoc phản ánh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí cho từng công trình và việc tính giá thành sản phẩm xây lắp sai lệch so với thực tế. Vì vậy, ban giám đốc cung kế toản trưởng phải xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp xây dựng. Nếu sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm, tiến hành bàn giao trực tiếp cho cá nhân để quy trách nhiệm cá nhân là 1 biện pháp hữu hiệu để nâng cao ý thức trách nhiệm cho bản than người được giao nhiệm vụ.
Mạt khác, với những công trình ở xa trụ sở công ty cần cử riêng cán bộ kế toán xuống tận công trình để hỗ trợ cho việc ghi chep, cập nhật số liệu đồng thời đi sâu đi sát vào thực tế cơ sở đảm bảo cho công tác kế toán chính xác kịp thời.
Hoàn thiện chi phí nhân công tại công ty.
Do công ty hạch toán chi phí nhân công cho công nhân thuê ngoài và công nhân của công ty cùng vào tài khoản 334. Điều này là không hợp lý và không thuận tiện cho việc tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân.
Việc trả lương cho công nhân trong hay ngoài biên chế thì đều có cùng tính chất lương. Vì vậy, để thuận tiện cho việc tính toán cũng nhưcho quản lý TK 334 nên được mở chi tiết theo từng đối tượng là công nhân bên trong hay bên ngoài đơn vị.
TK 334 được mở chi tiết như sau:
+ TK 3341 - Phải trả công nhân viên
+ TK 3342 - Phải trả công nhân thuê ngoài.
Khi phòng kế toán tính tiền lương của công nhân kế toán phản ánh:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3341: Phải trả công nhân viên (hoặc)
Có TK 3342: Phải trả công nhân thuê ngoài.
Mặt khác, công nhân thuê ngoài không được công ty đóng bảo hiểm và cũng không trích lập các quỹ dự phòng. Trong quá trình thi công xây dựng gặp rất nhiều rủi ro, khi đó công ty sẽ phải bỏ ra 1 khoản tiền lớn để hỗ trợ công nhân và gia đình họ, làm cho chi phí của công trình tăng lên. Do đó, để chủ động đối phó với rủi ro lại không gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất trong kỳ, Công ty nên trích 1 phần phải trả cho lao động thuê ngoài hoặc trích lập các quỹ hỗ trợ cho công nhân. Điều này sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động, nâng cao uy tín của công ty.
Hoàn thiện hạch toán chi phí máy thi công:
Công ty nên thực hiện trích trứơc và phân bổ chi phí sửa chữa lớn máy thi công theo quy định. Cụ thể hạch toán như sau:
+ Tuỳ thuộc vào quy mô từng công trình thi công kế toán tiến hàch trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Nợ TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 335: Chi phí trích trước.
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 335
Có TK 111,112.
Có TK 152,153.
Có TK 331.
+ Định kỳ, tiến hàch phân bổ chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Nợ TK 623.7: Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy
Có TK 142:
Việc trích trước và phân bổ chi phí sửa chữa lớn giúp kế toán kiểm soát được nguồn chi phí đồng thời trách tình trạng trong 1 công trình, 1 kỳ kế toán chi phí tăng lên đột biến ảnh hưởng đến giá thành công trình.
Lập ban kiểm kê khối lượng dở dang.
Đây là việc làm hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng đến giá thành thực tế khối lượng xây lắp thực hiện. Thực tế tại Công ty không đánh giá dở dang mà đối với những công trình chưa hoàn thành bàn giao, các khoản mục chi phí đến cuối kỳ hạch toán công ty đều tâp hợp và kết chuyển sang TK 154. Điều này là không đúng so với chế độ kế toán quy định.
Đồng thời việc kiểm kê ngoài việc nắm bắt được thực trạng NVL, nhân công dở dang cuối kỳ, còn giúp ngăn chặn các hiện tượng lãng phí, bớt xén NVL ảnh hưởng đến chất lượng các công trình thi công làm mất uy tín của Công ty và gây nguy hiểm đến đối tượng sử dụng công trình.
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Giao thông dù được thành lập chưa lâu nhưng đã có những bước phát triển nhanh chóng, đạt đựơc những thành tựu đáng kể trong ngành xây lắp. Để có được thành tựu đó, Công ty đã phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới hoàn thiện.
Trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp , Công ty đã có những nỗ lực nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, tang doanh thu. Những thành công đó trong Công ty phải kể đến sự quản lý chặt chẽ, khoa học của ban lành đạo công ty cùng với tinh thần làm việc nghiêm túc, năng động của cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động Công ty vẫn không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục.
Thông qua nội dung nghiên cứu em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 1 vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chứng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghịêp, giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với hoạt động của doan nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông ngoài việc đi sâu tìm hiểu những kiến thức đã học trong nhà trường em còn học hoỏi được những kiến thức mới từ thực tiễn về công tác kế toán trong doanh nghiệp. Với đề tài này em mong muốn được đóng góp phần kiến thức nhỏ bé của mình để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành SP.
Do thời gian thực tập ngắn cùng với sự hạn chế về trình độ và kinh nghịêm thực tiễn nên báo cáo không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn đạc biệt là cô giáo hướng dẵn. Qua đây em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thuỷ trong khoa Kinh tế & QTKD của Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 01 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện.
Vũ Thanh Huệ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6634.doc