Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lêi nãI ®Çu
Chủ trương gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã đem lại khởi đầu mới cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với vận hội mới là những thách thức mới. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Nền kinh tế thị trường tất yếu phải cạnh tranh, không những cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy muốn đứng vững trong cạnh tranh thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Một biện pháp đặc biệt quan trọng trong cạnh tranh đó là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm là tiền đề để hạ giá bán, từ đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời cũng là biện pháp để tăng lợi nhuận.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được coi là biện pháp quan trọng để đứng vững trong cạnh tranh thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng có ý nghĩa thiết thực.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, em thấy do mặt hàng sản xuất của Công ty rất phong phú, đa dạng về quy cách, chủng loại…nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Với những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên chắc chắn trong chuyên đề còn có nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
PHẦN 1. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một công ty cổ phần được thành lập dưới hình thức: chuyển từ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội thành công ty cổ phần, trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005.
Tên chính thức: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Liquor Joint Stock Company
Tên viết tắt: HALICO. JSC
Trụ sở công ty: Số 94 Lò Đúc - Phường Phạm Đình Hổ
- Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số điện thoại: (04)9713249- 8213147
Fax: (84.4)8212662
Website: www.halico.com.vn
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành Công ty
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đến nay đã hơn 100 tuổi, tồn tại xuyên qua ba thế kỷ, trải qua bao thăng trầm cùng đất nước.
Năm 1898, Hãng rượu Fontaine của Pháp đã xây dựng Nhà máy Rượu Hà Nội tại địa điểm 94 Lò Đúc ngày nay, là một trong bốn nhà máy rượu được Hãng lập nên tại Đông Dương và có quy mô lớn hơn cả.
Ở một đất nước đông dân cư, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lại có nguồn nguyên liệu sản xuất rượu phong phú được thiên nhiên ưu đãi và mang đặc trưng riêng của khu vực, Chính phủ Pháp lúc bấy giờ nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam, hoàn toàn chiếm thế thượng phong ở đất Việt thời bấy giờ mà không một công ty hay cá nhân nào có thể cạnh tranh. Nhà máy Rượu Hà Nội lúc đó hàng năm sản xuất ra một lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, tiêu thụ khắp trong Nam ngoài Bắc, thậm chí cả xuất khẩu. Chính phủ Pháp luôn dành sự ưu đãi đặc biệt đối với Nhà máy, đã rót nhiều tiền của vào đây để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng rượu, thu hút mọi tầng lớp nhân dân.
Chiến tranh nổ ra năm 1945, sản xuất phải tạm thời ngừng lại. Nhà máy Rượu đóng cửa một thời gian dài. Cho tới khi được Chính phủ Việt Nam tiếp quản vào năm 1955. Những người đầu tiên nhận công tác khi Nhà máy Rượu được phục hồi là một đội ngũ kỹ sư trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết đã đương đầu với công việc mới mẻ và không ít khó khăn. Bằng bản lĩnh và ý chí của mình, họ đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, những công nhân giỏi thạo tay nghề được lựa chọn từ khắp khu vực miền Bắc để phục hồi Nhà máy. Trải qua nhiều cố gắng, công việc phục hồi đã được thực hiện thành công đạt yêu cầu bốn nhất: khôi phục nhanh nhất, chất lượng tu sửa tốt nhất, giá thành rẻ nhất, an toàn lao động tốt nhất. Sau một thời gian sản xuất thử, giọt cồn long lanh trên 90 độ đã chảy đều.
Ngày 19 tháng 5 năm 1956, Nhà máy Rượu Hà Nội được chính thức đưa vào hoạt động trở lại và trong năm này đã có những sản phẩm đầu tiên.
Năm 1957, đã có kế hoạch và chỉ tiêu sản xuất hàng năm; chi bộ Đảng đầu tiên đã được thành lập và lãnh đạo Nhà máy. Nhân chuyến đi thăm động viên cán bộ công nhân viên nhà máy, Bác Hồ chỉ thị việc sản xuất rượu phải được tiếp tục phát triển nhưng phải thay gạo bằng sắn. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai, sắn thay thế cho việc sử dụng gạo.
Trong những thời điểm khó khăn của đất nước, Nhà máy vẫn sản xuất một lượng rượu lớn phục vụ nhu cầu nhân dân với chất lượng ngày càng cao, không ngừng cải tiến thiết bị sản xuất, trang bị nâng cấp hệ thống máy móc, nâng cao tay nghề, cải tiến phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Đến những năm 1990 Nhà máy đã chuyển đổi cơ chế quản lý. Ban đầu Nhà máy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng cùng với sự cố gắng nỗ lực về mọi mặt Nhà máy Rượu Hà Nội đă từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường.
Đến năm 1993 theo QĐ338/CP của Chính phủ, Nhà máy Rượu Hà Nội đổi tên thành Công ty Rượu Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, có các xí nghiệp thành viên và hạch toán độc lập.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp số 172/2004/QĐ-BCN ngày 20/12/2004, Công ty Rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành Công ty trách nhiện hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, tài khoản riêng và thực hiện từ ngày 01/02/2005. Công ty có mã số thuế: 0100102245-1, tài khoản số: 1500.311.000007 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, Công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000163 cấp ngày 07/01/2004.
Mới đây, Công ty trách nhiện hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội theo quyết định số 1626/QĐ-BCN ngày 23/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Trải qua thời gian trên 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản xuất rượu, cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay Công ty Cồn rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu, cồn lớn nhất Việt Nam.
1.1.1.2. Tình hình tăng trưởng, phát triển
Một số kết quả đạt được trong những năm qua:
Về kết quả sản xuất - kinh doanh:
STT
CHỈ TIÊU
Đvị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tỷ
64,7
148,6
233,3
2
Tổng doanh thu
Tỷ
114,3
238,7
401,5
Trong đó: doanh thu công nghiệp
Tỷ
110,4
234,3
398,4
3
Sản phẩm sản xuất
- Rượu
Tr lít
4,08
6,51
9,3
- Cồn
Tr lít
2,2
2,48
3,2
4
Giá trị xuất khẩu
USD
41000
52100
30003
5
Giá trị nhập khẩu
USD
283000
713000
541950
6
Lợi nhuận
Tỷ
11,8
20,0
60
7
Các khoản nộp Ngân sách
Tỷ
41,9
67,5
100
Biểu 1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong 3 năm gần đây
Về kết quả các hoạt động khác:
Chính sách giá cả: Trong những năm qua, Công ty có những bước tiến quan trọng trong việc lựa chọn chính sách định giá bán sản phẩm, như: tính đến giá trị gia tăng của thương hiệu, xây dựng hệ thống nhiều giá.. đã giúp cho Công ty đảm bảo được giá cả ổn định, lấy sản phẩm có lãi bù lại cho sản phẩm bị lỗ để duy trì sự đa dạng hóa sản phẩm và chủ yếu phục vụ cho tầng lớp người lao động trong xã hội có thu nhập thấp nhưng được bảo đảm về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chính sách phân phối: Từ năm 2006, Công ty thực hiện công tác kế hoạch hóa trong việc tổ chức ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các hợp đồng đại lý được ký kết, sản lượng tiêu thụ của các đại lý được xác định cho cả năm và từng quý dựa trên khả năng tiêu thụ và điều kiện sản xuất của Công ty. Ngoài ra, tùy từng tình hình cụ thể Công ty có thể chủ động điều tiết sản lượng tiêu thụ bổ sung cho các đại lý có nhu cầu đăng ký tăng thêm. Chính nhờ chủ trương này mà công tác dự báo thị trường, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý của Công ty được chủ động, sản xuất không bị đọng vốn.
Chính sách khách hàng: Cùng với việc phát triển hệ thống kênh phân phối, Công ty rất chú trọng hỗ trợ khách hàng với các phương thức sau: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, hỗ trợ và phát triển mở rộng thị trường,... đặc biệt là vận chuyển giao hàng đến tận kho đối với khách hàng đại lý triển khai từ 2005 đến nay được các đại lý hết sức hài lòng và hoan nghênh.
Công tác đầu tư và chất lượng sản phẩm: Năm 2005, Công ty đầu tư nâng cấp thiết bị nhà xưởng khoảng 2 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2006, Công ty đã đầu tư trên 20 tỷ để nâng cấp thiết bị. Việc đầu tư có trọng điểm và đồng bộ không những làm tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất mà còn góp phần duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, cụ thể như: hệ thống nước tinh lọc, thùng inox chứa cồn và pha chế rượu,...Công ty cũng chú trọng đầu tư thêm trang thiết bị cho công tác nghiên cứu và kết hợp với phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật (năm 2006 có gần 20 sáng kiến và được thưởng hơn 300 triệu đồng) đang là tiền đề cho việc nghiên cứu và sản xuất thử những sản phẩm mới trong thời gian tới.
Công tác xuất khẩu: Song song với việc phát triển thị trường nội địa, Công ty đã có nhiều cố gắng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy doanh thu từ xuất khẩu còn rất hạn chế, nhưng các sản phẩm của Công ty đã được các nước khu vực châu Á đón nhận và đánh giá cao như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội còn tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng cao:
Huy chương vàng Vang Hà Nội tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1998.
Giấy chứng nhận Rượu Nếp Mới đạt danh hiệu sản phẩm được ưa thích năm 2000 do người tiêu dùng bình chọn của báo Hà Nội mới tổ chức.
Giải thưởng Hà Nội vàng Rượu Sâmpanh tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long - Hà Nội năm 2002.
Huy chương đồng Rượu Vang chát Hà Nội tại cuộc thi rượu Vang Quốc tế năm 2002.
Giải khuyến khích Rượu Sâmpanh tại cuộc thi rượu Vang Quốc tế các năm 2002, 2003.
Giấy chứng nhận: Công ty Rượu Hà Nội – Halico đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn” từ năm 2001 đến 2006 của Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng của Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006.
Giải vàng chất lượng an toàn thực phẩm Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006.
Những kết quả đạt được trên đã khẳng định:
Sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đã đi đúng hướng. Thương hiệu sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao, làm tăng uy tín giá trị sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Doanh thu và nộp Ngân sách đều tăng qua các năm. Đặc biệt lợi nhuận tăng cao, góp phần bảo toàn vốn và tăng tích lũy của Công ty. Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội giao và tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết hợp với việc sử dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất, đã tạo ra sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm. Đó là chìa khoá của sự thành công ngày hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của Công ty như Lúa Mới, Nếp Mới, Thanh Mai... được khách hàng trong và ngoài nước mến mộ và để lại những ấn tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm thấm đẫm nền văn minh lúa nước của người Việt.
Đặc điểm tình hình hiện nay của Công ty như sau:
Thuận lợi:
Tình hình kinh tế chính trị của cả nước tiếp tục ổn định và phát triển;
Nhu cầu về sản phẩm rượu gia tăng cùng với sự chuyển biến của đời sống xã hội, nhất là vấn đề chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm;
Nhà máy được xây dựng ở trung tâm thành phố Hà Nội với tổng diện tích là 33.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 18.000 m2 ở một vị trí rất thuận lợi, Công ty rất có điều kiện nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các diễn biến về các thông tin kinh tế thị trường;
Được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Hà Nội cộng với quyết tâm, trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty;
Việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn được bảo đảm, có mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Chính vì thế tư tưởng cán bộ công nhân viên ổn định và phấn khởi, tin tưởng và triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách, biện pháp sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra.
Khó khăn:
Nguyên nhiên liệu đều tăng giá và đứng ở mức cao, chi phí vận chuyển tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh;
Hệ thống thiết bị cũ và không đồng bộ nên việc bố trí lao động và tăng năng suất luôn gặp nhiều khó khăn và bị động;
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp với nguy cơ hàng giả, hàng nhái không giảm;
Áp lực hội nhập khi chúng ta gia nhập WTO khiến sự cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày một gia tăng.
Nếu so sánh kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây, ta nhận thấy sự phát triển của Công ty vẫn chưa thể hiện tính bền vững, mang tính đột biến nhiều hơn. Trong thời gian tới, những điều kiện thuận lợi khách quan và chủ quan sẽ là cơ sở giúp cho Công ty phát huy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Công ty cần nỗ lực khắc phục những khó khăn để vừa hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa giải quyết tốt 2 vấn đề: cổ phần hóa và triển khai di dời.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty.
1.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Cồn ruợu Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau:
Sản xuất cồn, rượu và các loại đồ uống có cồn, không có cồn;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rượu và các loại đồ uống có cồn, không có cồn; thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn và các mặt hàng tiêu dùng, công nghệ, thực phẩm;
Tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất rượu, cồn;
Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì và các sản phẩm lương thực, thực phẩm;
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa;
Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng;
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vốn kinh doanh
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty là 48 500 000 000 đồng (bốn mươi tám tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn); trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 28 202 000 000 đồng (chiếm 58,15% vốn điều lệ).
- Vốn thuộc sở hữu các cổ đông khác: 20 298 000 000 đồng (chiếm 41,85% vốn điều lệ).
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 4 850 000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10 000 đồng; trong đó tất cả là cổ phần phổ thông, không có cổ phần ưu đãi.
Công ty chỉ có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Việc tăng vốn điều lệ có thể được thực hiện thông qua việc: tích lũy lợi nhuận mà Công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới;
Việc giảm vốn điều lệ Công ty được quyết định trên cơ sở vốn còn lại của Công ty nhưng vẫn đảm bảo Công ty hoạt động bình thường.
Vốn vay và các loại vốn khác:
Tùy thuộc vào tình hình hoạt động, Công ty có thể huy động các loại vốn khác vào kinh doanh song phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả và không trái với quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2.3. Dây chuyền thiết bị, một số quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu
Dây chuyền thiết bị: Dây chuyền thiết bị tiên tiến hiện đại chưng cất cồn kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm.
Phương pháp công nghệ: Người đặt nền móng đầu tiên là ông Callmette cùng các nhà khoa học Pháp. Họ đã nghiên cứu thành công quá trình phân lập, tuyển chọn, thuần chủng nấm men trong một thời gian dài tại Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh cho phép áp dụng dễ dàng trong sản xuất công nghiệp từ nguyên liệu gạo của Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã tách riêng ra được họ nấm mốc, nấm men ra khỏi môi trường chung là men bánh, men lá của dân gian rồi tiếp tục nuôi cấy riêng biệt trong môi trường thích hợp để tiến hành phân lập, nhờ đó đã nuôi cấy được giống nấm mốc thuần chủng có hoạt lực đường hoá tinh bột đã nấu chín tốt nhất, đồng thời cũng chọn ra được chủng nấm mốc Rizhopus và nấm men Sacharomyces. Bước tiếp theo, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thuần chủng, nuôi cấy, phát triển nấm mốc trong môi trường lỏng đã được đường hoá bằng nấm mốc Rizhopus. Từ nền tảng đó, các chuyên viên kỹ thuật của Công ty Cồn rượu Hà Nội không ngừng tìm tòi, thử nghiệm và cải tiến các phương pháp công nghệ theo hướng ngày càng tiến bộ, năng suất và thích hợp hơn, tạo ra các chủng nấm thích hợp với điều kiện môi trường của Việt Nam để sản xuất ra các loại rượu chất lượng cao.
Một số quy trình sản xuất công nghệ chủ yếu:
Quy trình sản xuất cồn:
Nguyên vật liệu là ngũ cốc như gạo, ngô, khoai, sắn được xay nghiền nhỏ thành bột rồi được nấu thành cháo loãng trong thời gian 2 giờ với nhiệt độ 900C. Sau đó đưa cháo sang thiết bị đường hóa trong thời gian là một giờ với nhiệt độ khoảng 600C, có tác dụng của axit. Sau đó chuyển sang thiết bị lên men, thời gian lên men từ 76 giờ trở lên, cho men vào, tiếp đó bộ phận KCS kiểm tra, chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn và thu hồi khí CO2. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất cồn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cồn
Nguyên liệu
Nấu chín
Cháo loãng
Hâm nhừ
Phế liệu
Chưng cất
Cồn hoá
Đường hoá
CO2
Cồn công nghiệp
Cồn tinh chế
Nhập kho
T = 340C
Men
900C
Nước
T= 600C
H2SO4
E65nzym NH4NO3
Thanks all. Haha em D oi, cai ng t viet day co the la 1 ng cu the^ ma cung co the chi
Quy trình sản xuất rượu mùi:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi
Cồn
Đường
Nấu đường
Nước qua xử lý
Axít
Hương liệu
Phẩm
Pha chế
Tàng trữ
Tách cặn
Rượu trong
Chiết chai, đóng nút
Kiểm tra rượu
Dán nhãn
Bao bì
Đai két
Vận chuyển
Nhập kho
Các loại rượu mùi phần lớn được sản xuất theo phương pháp pha chế . Mỗi loại rượu có những công thức pha chế khác nhau, sử dụng các hương liệu, nguyên liệu khác nhau. Tuy nhiên, quy trình công nghệ của các loại rượu (Nếp mới, Lúa mới, Chanh...) là như nhau đều bắt đầu từ cồn tinh chế, dùng nước để giảm nồng độ cồn, đã được tóm tắt bằng sơ đồ trên. Sau đó pha lẫn hương liệu là có thể sử dụng được, càng để lâu chất lượng càng cao.
Quy trình sản xuất rượu vang:
Nguyên vật liệu chính là hoa quả tươi được chọn lựa và rửa sạch cho vào ngâm đường được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hoa quả
Rửa và phân loại
Ngâm đường
Tách cốt
Lên men chính
Lọc trong
Tàng trữ
Đóng chai
Dán nhãn, bao gói, đóng hộp
Rửa chai
Vỏ chai
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu vang.
1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty gồm các xí nghiệp thành viên: 2 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đảm bảo một quy trình công nghệ nhất định và có cùng các chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý lao động và tài sản;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo nhiệm vụ được giao;
- Cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và điều hành công tác sản xuất có hiệu quả.
Mỗi xí nghiệp đều có 1 giám đốc xí nghiệp, 1 phó giám đốc xí nghiệp, trưởng ca, nhân viên thống kê xí nghiệp.
Xí nghiệp Cồn: Là xí nghiệp sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh bột. Bao gồm các bộ phận: tổ vận hành lò hơi, tổ vận chuyển, tổ nấu tinh bột, tổ đường hóa lên men, tổ chưng cất, tổ vận hành máy nén, máy bơm, tổ phân tích quản lý.
Xí nghiệp Rượu mùi: Là xí nghiệp sản xuất rượu pha chế từ nguyên liệu cồn và các hương liệu chiết xuất từ hoa quả. Bao gồm: tổ vận chuyển, tổ chế biến và pha chế, tổ máy rửa chai và chiết rượu, đóng nút, tổ dán nhãn, tổ đai két. Hoạt động của xí nghiệp mang tính thời vụ.
Xí nghiệp Phục vụ: Đây là xí nghiệp sản xuất phụ để phục vụ cho 2 xí nghiệp sản xuất chính như sản xuất bao bì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị…nhằm đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục.
Ngoài ra Công ty còn có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm chịu trách nhiệm: giới thiệu các loại sản phẩm của Công ty và thu thập thông tin của khách hàng đối với các loại sản phẩm của Công ty.
Sơ đồ 1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tổ vận chuyển
Tổ nấu tinh bột
Tổ phân tích quản lý
Tổ vận chuyển
Công ty cổ phần
Cồn rượu Hà Nội
Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Hà Nội
Tổ vận chuyển
Tổ chế biến và pha chế
Tổ vận hành máy nén
Tổ đai két
Tổ sản xuất bao bì
Tổ kỹ thuật
Tổ máy rửa chai và chiết rượu
Tổ dán nhãn
Xí nghiệp Vồn
Xí nghiệp Rượu mùi
Xí nghiệp Phục vụ
Tổ đường hóa lên men
Tổ chưng cất
Tổ vận hành lò hơi
1.1.2.5. Thị trường kinh doanh
Thị trường trong nước:
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội có 1 chi nhánh ở thành phố Hồ chí Minh và hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Công ty có hệ thống kênh phân phối sản phẩm được mở rộng và phát triển khắp trong cả nước, cụ thể: năm 2005 có 135 đại lý thì năm 2006 đã tăng 224 đại lý, trong đó miền Bắc là 177, miền Trung là 25 và miền Nam là 22.
Thị trường quốc tế:
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của Công ty cũng đã có mặt để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản. Với những tiềm năng lớn này, hiện nay Công ty đang phát huy những lợi thế cạnh tranh, đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài một cách bền vững. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng và bao bì hấp dẫn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sẽ là những bí quyết của Công ty để từng bước khẳng định được vị thế thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đã được cổ phần hóa nên hiện nay, quyền quyết định cao nhất trong Công ty thuộc về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, duới sự quản lý của Giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo của trực tiếp của Giám đốc. Ban giám đốc gồm 2 người: đứng đầu là Giám đốc, người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định; giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông được tổ chức thường niên hoặc có thể tổ chức bất thường.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
Thảo luận và thông qua các vấn đề sau:
Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán;
Báo cáo của Hội đồng quản trị về đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh ở Công ty và định hướng chiến lược kinh doanh;
Báo cáo của Ban Kiểm soát về hoạt động quản lý Công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty;
Lựa chọn công ty kiểm toán và yêu cầu kiểm toán lại;
Định hướng phát triển của Công ty;
Báo cáo của Ban giám đốc về kế hoạch phát triển kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty;
Báo cáo của các Kiểm toán viên khi cần thiết.
Ra quyết định bằng văn bản về các vấn đề sau:
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần với điều kiện mức cổ tức này không cao hơn mức mà Hội đồng quản trị sau khi đã tham khảo ý kiến của các cổ đông tại Đại hội;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
Chế độ tiền lương, thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông;
Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ Công ty;
Tổ chức lại và giải thể Công ty;
Việc đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
Việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị của Công ty có 5 người. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Đề xuất loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
Quyết định giá chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty;
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 2 điều 15 Điều lệ Công ty;
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp hợp đồng và giao dịch thuộc quy định tại điều 59 của Điều lệ Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và người quản lý khác do Điều lệ Công ty quy định; quyết định mức lương, và lợi ích khác của người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty;
Ban hành quy chế quản lý tài chính để phân cấp, phân quyền quản lý tài chính cho Giám đốc điều hành, Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc các thành viên khác trong ban lãnh đạo;
Trình bày quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại;
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, là đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc là 5 năm; có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty; trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Quyết định lương, phụ cấp, thưởng và các vấn đề liên quan đối với người lao động trong Công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc;
Tuyển dụng lao động;
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
._.Trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo về tình hình chung của Công ty, báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên, kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính kế tiếp;
Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý Công ty;
Chuẩn bị ngân sách dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty để phục vụ hoạt động kinh doanh;
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý nội bộ và quyết định của Hội đồng quản trị;
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và phải báo cáo cho những cơ quan này khi được yêu cầu.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có ít nhất 1 nhân viên có chuyên môn về kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ với thành viên Hội đồng quản trị và kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty;
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định các loại báo cáo này lên Đại hội cổ đông tại cuộc họp thường niên;
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông;
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đông cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Các phòng, ban chức năng
Các phòng ban chức năng thực hiện theo nhiệm vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh và được sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Phòng Kế toán tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán;
Kiểm tra giám sát các khoản thu - chi tài chính, các nghĩa vụ thu – nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán;
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của Công ty;
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 7 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Phòng Tổ chức, lao động – tiền lương: Có chức năng nhiệm vụ sau:
Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán bộ theo chủ trương của Công ty và cấp trên;
Thực hiện công tác nhân sự: bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng,…;
Xây dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động;
Thường trực công tác kiểm tra an toàn trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên lao động – tiền lương – bảo hiểm xã hội.
Phòng Hành chính:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Tổ chức và thực hiện công tác nội chính trong Công ty;
Các chính sách xã hội (thương binh, liệt sỹ, hiếu, hỷ,...); an ninh, trật tự (bảo vệ, quân sự,...); pháp chế ( kiện tụng, khiếu nại, tranh chấp,…); y tế;
Thanh tra thủ trưởng;
Dịch vụ, tạp vụ (lái xe, nhà ăn, môi trường, lễ tân, khánh tiết,...);
Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;
Quản lý nhà đất, ki ốt, mặt bằng cho thuê để ô tô, thiết bị văn phòng toàn Công ty
Thường trực công tác thi đua;
Quản lý hành chính Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, Chi nhánh miền Nam.
Cơ cấu tổ chức có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên văn thư lưu trữ; tổ bảo vệ; tổ xe con, xe ca; tổ y tế, tổ môi trường, tạp vụ, bồi dưỡng độc hại.
Phòng Kế hoạch tiêu thụ:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ cả ngắn hạn và dài hạn, (tháng, quý, năm); kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch tiêu thụ và chiến lược phát triển của Công ty; kế hoạch giá thành sản phẩm; tham mưu và đề xuất định giá bán sản phẩm cho từng thời điểm để bảo toàn vốn và tăng trưởng; kế hoạch tài chính: phục vụ công tác tiêu thụ; xúc tiến thương mại, chống hàng giả, hàng nhái,...;
Xây dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và các phương thức hoạt động tiếp thị, bán hàng;
Nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước và ngoài nước; triển khai và tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng trong và ngoài nước; căn cứ vào nhu cầu thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp; phối hợp với các đơn vị trong Công ty, điều độ tác nghiệp để đạt được các mục tiêu kế hoạch đề ra;
Thống kê tổng hợp các số liệu về sản xuất, kinh doanh; thực hiện các chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định.
Phòng có cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên thống kê tổng hợp, 1 nhân viên xuất khẩu, 1 nhân viên làm công tác chống hàng giả, 1 nhân viên bán hàng, tổ tiếp thị bán hàng.
Phòng Vật tư:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ;
Cung ứng các vật tư, nguyên, nhiên, nhiên liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bị…;
Kiểm kê định kỳ vật tư, nguyên, nhiên, nhiên liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bị…;
Quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, xe vận tải của Công ty.
Cơ cấu tổ chức gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 nhân viên cung ứng vật tư, 1 nhân viên điều độ phương tiện vận tải và thành phẩm, tổ kho, nhân viên lái xe.
Phòng Kỹ thuật công nghệ:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Xây dựng, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình công nghệ sản xuất Cồn, Rượu, Bao bì,..., định mức kinh tế kỹ thuật công nghệ;
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng: vật tư, nguyên liệu, sản phẩm;
Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học kỹ thuật, sản phẩm mới vào sản xuất;
Lưu giữ sản phẩm của Công ty qua các thời kỳ;
Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ.
Cơ cấu tổ chức gồm có: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, kỹ sư công nghệ 1 phụ trách mảng công nghệ sản xuất bao bì, kỹ sư công nghệ 2 phụ trách mảng công nghệ sản xuất Rượu mùi, kỹ sư công nghệ 3 phụ trách mảng công nghệ sản xuất Cồn và Rượu lên men,1 nhân viên kỹ thuật công nghệ.
Phòng Kỹ thuật cơ điện:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước, môi trường trong Công ty;
Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng hàng năm, quý, tháng;
Xây dựng, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy, quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn lao động;
Nghiên cứu, đề xuất, tham gia công tác đầu tư mới;
Lập và lưu trữ hồ sơ thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng theo quy định;
Lập dự toán, theo dõi, giám sát, thực hiện các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn hơn 10 triệu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
Nghiệm thu kỹ thuật từng phần và toàn bộ công trình;
Đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành mình quản lý.
Phòng có cơ cấu tổ chức lao động gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 kỹ sư Điện, 1 kỹ sư quản lý nước và môi trường, 1 kỹ sư nhiệt – thiết bị áp lực, 1 kỹ sư xây dựng, 2 kỹ sư cơ khí.
Phòng KCS:
Có chức năng nhiệm vụ sau:
Quản lý, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, hàng hóa, nguyên nhiên liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thiết bị, dụng cụ đo lường theo tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Việt Nam;
Quản lý công tác sở hữu trí tuệ của Công ty; quản lý mã số, mã vạch cho các sản phẩm. Tham gia công tác chống hàng giả, hàng nhái;
Xây dựng công tác chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định của Nhà nước;
Kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm cho khách hàng đổi hoặc trả lại Công ty;
Lập và lưu trữ hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty;
Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước;
Tham gia công tác nghiên cứu sản phẩm mới, đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật.
Phòng có cơ cấu tổ chức gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và 3 kỹ sư.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng KCS
Phòng Vật tư
Phòng Kế hoạch tiêu thụ
Phòng Hành chính
Phòng Kế toán tài chính
Phòng
Tổ chức, lao động
- tiền lương
Phòng
Kỹ thuật cơ điện
Phòng Kỹ thuật công nghệ
Xí nghiệp Phục vụ
Xí nghiệp Rượu mùi
Xí nghiệp Cồn
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, từ yêu cầu quản lý, từ trình độ của cán bộ kế toán, từ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung dựa trên mối quan hệ trực tuyến.
Phương thức kế toán tập trung thể hiện: toàn bộ công tác ghi sổ và xử lý thông tin đều được thực hiện ở phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ phát sinh sau đó chuyển về Phòng kế toán tài chính của Công ty để xử lý tổng hợp. Phòng Kế toán xử lý tất cả các giai đoạn hạch toán tại các phần hành kế toán. Các phần hành kế toán được chia rõ ràng cho các kế toán viên trong phòng. Chính vì vậy công tác kế toán dần được chuyên môn hóa, phù hợp với khối lượng trong công việc và yêu cầu quản lý.
Mối quan hệ trực tuyến trong tổ chức bộ máy kế toán thể hiện ở việc kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Các nhân viên kế toán trực tiếp nhận lệnh của kế toán trưởng và thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương thức này phù hợp với tình hình hiện nay của Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội. Bộ máy kế toán được thực hiện trên nguyên tắc cơ bản là đảm bảo tính độc lập về mặt nghiệp vụ cho kế toán. Điều đó cho phép phản ánh, kiểm tra, giám đốc một cách trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo sự nhịp nhàng thống nhất trong hoạt động.
Công ty có các phần hành kế toán sau:
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tiền lương)
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê của các xí nghiệp thành viên
Kế toán tiêu thụ
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, được giám đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được giao. Đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng Tổng công ty về chuyên môn nghiệp vụ. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Chỉ đạo công tác phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của công ty.
Chỉ đạo công tác cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong Công ty. Tham gia công tác kiểm tra xem xét các dự án về đầu tư, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản, các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính và pháp luật cũng như hiệu quả của các dự án, phương án đó.
Trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công ty theo quy định của Luật kế toán.
Lập báo cáo tài chính theo chế độ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
Kế toán tổng hợp: căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán để thực hiện việc kiểm tra tính cân đối, chính xác trên các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và nhật ký chứng từ kế toán; hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, hạch toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hiện hành; cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết thuộc lĩnh vực kế toán phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả; cùng các phần hành kế toán hoàn thiện số liệu để lập báo cáo theo yêu cầu của ngành và cấp trên; tham gia vào công tác phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó phòng kế toán: là người giúp kế toán trưởng về một số việc và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao; thực hiện 1 phần hành kế toán được giao; thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc của phòng và các công việc theo yêu cầu của Giám đốc, của lãnh đạo ngành khi kế toán trưởng đi vắng, làm các công việc được kế toán trưởng ủy quyền, phân công khi cần thiết; thực hiện các công việc khác khi được phân công.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách đầy đủ, trung thực tình hình hiện có và sự biến động về mắt số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động; có nhiệm vụ theo dõi và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, kiểm tra chứng từ, lập định khoản kế toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kê khai, tính thuế thu nhập hàng tháng, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp; kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng.
Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn Công ty, gắn liền các loại chi phí sản xuất khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất; tính toán kịp thời chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất; kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu thụ và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích; lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm
Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hóa đơn tương ứng với từng đối tượng khách hàng hay người bán. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan.
Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau; kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây lãng phí; thương xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng kém phẩm chất chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại cho Công ty; thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý; lập các báo cáo về vật liệu; tham gia phân tích các kế hoạch về thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
Kế toán TSCĐ: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn Công ty cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản; phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định để tiến hành tính toán khấu hao cho các đối tượng; kiểm soát thường xuyên chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về đầu tư TSCĐ và sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu – chi khi đã đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi và tồn quỹ; thực hiện kiểm kê tiền mặt theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về thu chi tiền mặt; thực hiện các công việc khác khi được phân công.
Các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp thành viên: làm nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi về tài chính, sản xuất cũng như bán hàng.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Kì kế toán: Quá trình sản xuất diễn ra liên tục tại Công ty với khối lượng lớn đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời nên kì kế toán tại Công ty được xác định là hàng tháng.
Kì lập báo cáo: cuối mỗi quý các báo cáo tài chính được lập để cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin.
Phương pháp kế toán: Do tính phát sinh thường xuyên của các nghiệp vụ sản xuất đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ nên Công ty thống nhất hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Công ty xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: từ 31/12/2003 trở về trước, các sản phẩm của Công ty chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Từ 01/01/2004 các sản phẩm của Công ty ngoài chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải chịu thuế giá trị gia tăng 10% theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Để trích khấu hao TSCĐ, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo tiêu thức sản lượng, được áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Công ty tự trích khấu hao dựa trên thời gian sử dụng dự kiến của từng loại TSCĐ mà Nhà nước quy định.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ: công cụ, dụng cụ của Công ty thường có giá trị nhỏ nên Công ty thực hiện việc phân bổ công cụ, dụng cụ một lần (100%); tức là hạch toán thẳng từ TK153 vào các TK chi phí công cụ, dụng cụ, sau đó chi phí này được tập hợp và đưa vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Các loại chứng từ kế toán được công ty sử dụng trong từng phần hành:
Hạch toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu số 01-TSCĐ), thẻ tài sản cố định (mẫu số 02-TSCĐ), biên bản xử lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ), biên bản xử lý tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ trong quý,...
Hạch toán hàng tồn kho:
- Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập vật liệu: Phiếu kiểm nghiệm vật tư, hợp đồng bán hàng của người bán (mẫu số 01-BH), hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTGT), phiếu yêu cầu nhập kho, Phiếu nhập kho vật tư (mẫu số 01-VT),...
- Các chứng từ sử dụng trong khâu xuất vật tư: phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất vật tư (mẫu số 02-VT), thẻ kho (mẫu số 06-VT),...
Hạch toán thanh toán:
Biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu thu (mẫu số 01-TT), phiếu chi (mẫu số 02-TT), giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), sổ bảng kê của ngân hàng kèm chứng từ gốc,...
Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động:
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương kỳ cuối, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng( mẫu số 05-LĐTL),...
Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
Phiếu nhập kho thành phẩm (mẫu số 01-VT), Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (hóa đơn giá tri gia tăng), báo cáo nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thẻ kho, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,...
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ; bảng kiểm kê bán thành phẩm; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; hóa đơn giá trị gia tăng của vật tư hàng hóa, dịch vụ mua ngoài; các chứng từ khác phản ánh chi phí bằng tiền khác,...
1.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng là tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất do Nhà nước ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, sang niên độ kế toán 2004 công ty còn căn cứ vào thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 để sửa đổi ký hiệu và nội dung một số tài khoản trong quá trình hạch toán.
1.1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với các loại sổ: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ, thẻ kế toán chi tiết; Sổ cái. Những nghiệp vụ kinh tế hàng ngày được phản ánh trên các sổ chi tiết như: sổ chi tiết theo dõi tài khoản tiền vay, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết tài sản cố định. Đến cuối tháng, căn cứ vào các Nhật ký chứng từ và Bảng kê để tổng hợp tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên Sổ cái của từng tài khoản, từ đó ghi vào các báo cáo kế toán liên quan. Sổ cái các tài khoản được mở riêng cho từng năm và chi tiết cho 12 tháng.
Sơ đồ 1.7. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ (chứng từ) kế toán chi tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Các sổ sách kế toán được sử dụng trong từng phần hành:
Hạch toán nguyên vật liệu: sử dụng Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ chi tiết thanh toán với người bán; NKCT số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 10; Sổ cái TK 152, Sổ cái TK 153, Sổ cái TK 331,...; Bảng kê số 3; Sổ quỹ TK 111, Sổ quỹ tài khoản 112; Nhật ký chứng từ số 5;...
Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động: Bảng phân bổ số 1; NKCT số 1, 2, 7; Bảng kê số 4, 5, 6; Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 627,...;
Hạch toán TSCĐ: sổ theo dõi tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ; bảng tính và phân bổ số khấu hao; Bảng kê số 4, 5, 6; NKCT số 1, 2, 4, 5, 7, 9, 10; Sổ cái TK 211, Sổ cái TK 213, Sổ cái TK 214, Sổ cái TK 241,...
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm; Bảng kê số 4, 5, 6; NKCT số 7,...; Sổ cái TK 621, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154,...
Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết giá vốn hàng bán; sổ chi tiết thanh toán với khách hàng; Bảng kê số 8, 9, 10; NKCT số 8; Sổ cái các TK 155, 111, 112, 131, 632, 511, 512, 531, 532, 641,642, 911,...; Sổ quỹ TK 111, 112; Báo cáo nhập - xuất - tồn thành phẩm; Báo cáo tổng hợp tiêu thụ;...
1.1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay Công ty căn cứ vào thông tư 23/2005/TT-BTC ban hành ngày 30/3/2005 để lập 3 trong 4 loại báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Bộ Tài chính, đó là:
Bảng cân đối kế toán (mẫu B1-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B2-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
Ngoài 3 báo cáo trên, Công ty còn lập các báo cáo tài chính khác theo quý, như:
Bảng công bố, công khai một số chỉ tiêu tài chính
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ
Báo cáo tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác
Báo cáo tình hình tiền lương và thu nhập
Tại Công ty, báo cáo quản trị không được lập định kỳ mà chỉ được lập khi có yêu cầu của nhà quản trị như một số báo cáo: Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh; Báo cáo chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp; Báo cáo giá thành; Báo cáo sản lượng; Báo cáo quỹ lương; Báo cáo tăng giảm vốn khấu hao;...
Một số báo cáo kiểm kê được dùng tại Công ty: Báo cáo kiểm kê vốn bằng tiền; Báo cáo kiểm kê nguyên vật liệu và tài sản khác; Báo cáo kiểm kê số lượng TSCĐ; Báo cáo kiểm kê hàng dự trữ;...
Công ty có nghĩa vụ thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật. Sau khi kết thúc năm tài chính, Công ty phải gửi báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động trong năm theo quy định của pháp luật lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền như: Sở tài chính Hà Nội, Cơ quan kiểm toán nhà nước, Cục thuế Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội, Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Hà Nội.
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Sản phẩm của Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội bao gồm nhiều loại, trải qua nhiều quá trình chế biến liên tục, qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này mà Công ty tổ chức sản xuất theo xí nghiệp thành viên tương ứng với từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, kết quả sản xuất của từng giai đoạn trước là nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến ra thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài như cồn tinh chế 960, rượu nước nửa thành phẩm - kết quả của giai đoạn pha chế…
Từ đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành và với đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của mình.
Ở Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên (Xí nghiệp Cồn, Xí nghiệp Rượu mùi, Xí nghiệp Bao bì), từng bộ phận sản xuất phụ (Bộ phận Lò hơi, Bộ phận Xay xát, Xí nghiệp Cơ điện), từng công đoạn sản xuất (công đoạn pha chế, công đoạn đóng chai) và chi tiết đến từng sản phẩm.
Cụ thể:
- Xí nghiệp Cồn chỉ sản xuất cồn thành phẩm (cồn 960) do vậy toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được ở Xí nghiệp Cồn dùng để tính giá thành cồn 960.
- Các xí nghiệp thành viên khác thì đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp và chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ như pha chế, đóng chai và từng loại sản phẩm như rượu chanh, rượu cam, rượu lúa mới…
- Đối với những khoản mục chi phí liên quan đến các loại sản phẩm của từng xí nghiệp thì tiến hành trực tiếp, còn những khoản mục chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì Công ty sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng hạch toán theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cuối mỗi tháng dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp được kế toán lập Nhật ký chứng từ số 7 và ghi vào Sổ cái có liên quan. Đồng thời hàng tháng từ Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ cái, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm làm cơ sở cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành mỗi tháng.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Do tính phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ nên Công ty thống nhất hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên.
1.2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất rượu mà Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất và từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng khi đem nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp.
Cụ thể, đối tượng tính giá thành của:
- Xí nghiệp Cồn: cồn thành phẩm
- Xí nghiệp Rượu mùi:
+ Rượu nước từng loại – sản phẩm của công đoạn pha chế.
+ Rượu đóng chai từng loại – sản phẩm của công đoạn đóng chai.
+ Rượu vang.
- Xí nghiệp Bao bì: bao bì từng loại, từng kích cỡ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
Do đặc điểm của sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục cũng như yêu cầu quản lý cần tính giá thành nửa thành phẩm bán ra ngoài, Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Trên cơ sở các chi phí đã tập hợp ở từng giai đoạn công nghệ, từ giai đoạn I kết chuyển sang giai đoạn II và tiếp tục tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn sau, cứ như vậy cho đến khi tính giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty cổ phần Cồn ._.phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng
-
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào báo cáo kiểm kê rượu, kế toán xác định số lít rượu hoàn thành trong tháng, mức hao hụt để tính giá thành một lít rượu nước hoàn thành.
Giá thành một lít rượu nước hoàn thành
=
Tổng giá thành rượu nước hoàn thành trong tháng
Sản lượng hoàn thành hoặc giao đóng chai theo sổ sách
-
Sản lượng rượu nước hao hụt ở các công đoạn
Từ giá thành một lít rượu nước và số lít đem đóng chai từng loại chai, kế toán xác định tổng giá thành rượu nước của từng loại chai và làm căn cứ tính giá thành từng loại đóng chai hoàn chỉnh.
- Tính giá thành Rượu mùi đóng chai hoàn chỉnh:
Căn cứ vào Bảng tính giá thành Xí nghiệp Rượu mùi công đoạn đóng chai, kế toán xác định chi phí sản xuất phát sinh khi đóng từng loại chai (bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC), kết hợp chi phí này với giá thành rượu nước sử dụng đóng chai để có tổng giá thành rượu đóng chai từng loại chai hoàn chỉnh.
- Đối với rượu tái chế các loại, trong tháng nếu xuất rượu cho tái chế thì coi rượu tái chế ban đầu như CPNVLTT của công đoạn pha chế. Sau đó chi phí sản xuất phát sinh để tái chế rượu phát sinh ở công đoạn nào thì tính cho công đoạn đó.
Cụ thể, từ kết quả tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ta xác định được tổng giá thành rượu nước hoàn thành pha chế trong kỳ (giao đóng chai) chi tiết theo từng khoản mục thể hiện ở bảng sau:
Biểu 1.25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH RƯỢU NƯỚC
tháng 12/2006
Khoản mục
DĐK
203 571 lit
Phát sinh
161 012 lít
DCK
64 525 lít
Giao đóng chai
299 675 lít
621
794 775 898
1 563 012 385
417 288 488
1 940 499 795
622
10 974 529
22 249 109
5 880 020
27 343 618
627
6 327 369
15 939 507
3 940 859
18 326 017
Cộng
2 129 077 796
1 601 201 001
427 109 367
1 986 169 430
Căn cứ vào bảng trên ta tính được giá thành một lít rượu Lúa mới đóng chai hoàn chỉnh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
1 940 499 795
=
6 475,35 đ
299 675
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
27 343 618
=
91,14 đ
299 675
+ Chi phí sản xuất chung:
18 326 017
=
61,15 đ
299 675
Từ đó ta có giá thành của một lít rượu nước Lúa mới đóng chai hoàn chỉnh là:
6 475,35 + 91,14 + 61,15 = 6 627,74 đ
Kế toán sử dụng giá thành đơn vị này và căn cứ vào Bảng tính giá thành Rượu mùi - Công đoạn đóng chai để tính giá thành từng loại chai.
Chẳng hạn, tính cho chai Lúa mới 0,65 lít:
Tổng số chai Lúa mới 0,65 lít là: 151 403 chai
Tổng số lít đóng chai Lúa mới là: 0,65 * 151 403 = 98 412 lít
Như vậy, tổng giá thành 151 403 chai Lúa mới 0,65 lít phần nước là:
6 627,74 * 98 412 = 652 249 624 đ
Từ Bảng tính giá thành công đoạn đóng chai của Xí nghiệp Rượu mùi tháng 12/2006 ta có:
Tổng chi phí sản xuất tính cho rượu Lúa mới chai 0,65 lít phần chai là:
1 182 797 332 đ.
Vậy tổng giá thành 151 403 chai Lúa mới 0,65 lít là:
652 249 624 + 1 182 797 332 = 1 835 046 956 đ
Giá thành đơn vị =
1 835 046 956
=
12 120,28 đ/chai
151 403
Số liệu chi tiết cho từng khoản mục được thể hiện trên Sổ chi tiết giá thành Rượu mùi - Rượu lúa mới tháng 12/2006.
Tương tự tính cho các loại chai rượu Lúa mới còn lại.
Với cách tính như đối với rượu Lúa mới, kế toán giá thành tiến hành xác định giá thành theo lít và theo chai cho các loại rượu khác trong Xí nghiệp Rượu mùi.
Sau khi hoàn tất Bảng kê số 4, NKCT số 7, Bảng tính giá thành sản phẩm theo công đoạn và Sổ chi tiết giá thành Rượu mùi, kế toán chuyển tài liệu, sổ sách liên quan cho kế toán trưởng. Cuối tháng, kế toán trưởng vào Sổ cái các tài khoản liên quan.
Sổ cái các tài khoản được mở riêng cho từng năm và chi tiết cho 12 tháng (ghi Nợ TK sổ cái, ghi Có các TK liên quan ).
Sổ cái TK được mở chi tiết cho một số TK cần thiết: TK 621, 622, 627, 154 (mở riêng cho từng Xí nghiệp Cồn, Xí nghiệp Rượu mùi, Xí nghiệp Bao bì).
PHẦN 2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
2.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội
Là một công ty ra đời khá sớm, trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, cho đến nay, Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đã tìm được hướng đi riêng cho mình, từng bước khắc phục những khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Nhờ vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có lãi và đời sống của cán bộ công nhân không ngừng được tăng lên. Sở dĩ có được kết quả như vậy là nhờ Công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, từng bước đổi mới dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán mà không thể không kể đến là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Sau đây là một vài nhận xét khái quát về công tác quản lý, hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty.
2.1.1. Những ưu điểm
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lý, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của Công ty là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Con đường đi của các quyết định từ cấp trên xuống cán bộ công nhân viên và ngược lại ý kiến, thông tin phản ánh của cấp dưới lên cũng rất ngắn gọn, rõ ràng và trực tiếp. Như vậy, Công ty mới có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị trường.
2.1.1.2. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty luôn quan tâm đến việc nghiên cứu và đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản phẩm của Công ty nói chung có mẫu mã đẹp, phong phú về chủng loại với các loại chai đầy đủ kích cỡ (0,75 l; 0,65 l; 0,5 l; 0,1 l; 0,05 l; 0,6 l; 0,04 l; 0,375 l) và hình dáng ( chai tròn, chai vuông...) gần đây rượu đã được đựng vào hộp giấy tương đối đẹp lịch sự. Thay vì trước đây Công ty chỉ sử dụng loại nhãn in trên giấy thường, hình in không rõ nét thì nay Công ty đã mua loại nhãn mới in trên giấy bóng đẹp. Ngoài ra trên mỗi nhãn của Công ty đều có mã số, mã vạch điều này ảnh hưởng tốt đến sản lượng của Công ty đặc biệt nút chai được thay thế từ nút bấc, nút nhựa bằng nút nhôm nhập ngoại với chất lượng tốt, hình thức đẹp, bảo đảm tốt, có đường bảo vệ quanh cổ chai. Điều này góp phần vào việc chống hàng giả đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo cơ sở tăng lợi nhuận và có thể giảm giá bán, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Áp lực cạnh tranh đã thúc đẩy Công ty mở rộng quy mô sản suất, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ để năng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá chủng loại.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống các đại lý trên cả nước, mở một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng các đại lý ngày càng tăng và doanh thu từ các đại lý cũng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Công ty.
Để thu hút khách hàng về phía mình, công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh toán và có chế độ khuyến khích linh hoạt cho các đại lý trả tiền ngay để quay nhanh vòng vốn, trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, giảm lãi ngân hàng và có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, tạo ưu thế trên thị trường cạnh tranh.
2.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ.
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty là sản xuất tập trung trên địa bàn hẹp, có nhiều xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty.
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ – là hình thức đòi hỏi quản lý chặt chẽ nhất trong các hình thức kế toán của chế độ hiện nay. Đây là hình thức kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản ánh được một cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất và phù hợp với quy mô của Công ty.
Công ty tổ chức luân chuyển hệ thống chứng từ nhịp nhàng, ăn khớp, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, bảng kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng nghiệp vụ phát sinh, từng yêu cầu quản lý của Công ty và các bên liên quan.
2.1.1.4. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chu kỳ sản xuất dài, thường xuyên, liên tục nên việc hạch toán tổng hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định kỳ hàng tháng là hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho lãnh đạo công ty để có các biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên, chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ, từng loại sản phẩm là hợp lý, có căn cứ khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm rất phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm và tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt động của Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ việc giám sát và theo dõi chi phí được chặt chẽ hơn.
Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ: ở Công ty thực hiện việc phân bổ công cụ, dụng cụ một lần (100%) tức là hạch toán thẳng từ TK153 vào các TK chi phí là hợp lý, bởi vì công cụ dụng cụ ở công ty khi xuất dùng có giá trị tương đối nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, việc hạch toán như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và cũng giảm được công việc tính toán.
Hiện nay Công ty đã tíến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này đã góp phần làm giảm sự biến động của giá thành sản phẩm giữa các tháng khi có nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong tháng.
2.1.2. Những tồn tại
Về công tác quản lý:
Trình độ năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý của Công ty trong cơ chế thị trường. Ban lãnh đạo chưa nắm bắt được thời cơ đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm, chưa mạnh dạn vay vốn nhà nước, gọi vốn liên doanh từ trong và ngoài nước. Việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ nhiều khi đưa đến đòi hỏi Giám đốc phải có đầy đủ các năng lực quản lý trong hoạt động kinh doanh, nắm vững các vấn đề trong sản xuất. Đây là một yêu cầu khó đòi hỏi người lãnh đạo phải vừa có kinh nghiệm trong kinh doanh trên thương trường vừa phải nắm vững những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành rượu. Có như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Về chủng loại sản phẩm: Công ty chưa lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để có thể giảm bớt những chi phí dành cho việc tiêu thụ những sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, không còn phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng. Không nắm bắt được chu kỳ sống của sản phẩm, Công ty chỉ làm quen với việc tăng thêm những sản phẩm nhằm đa dạng cơ cấu sản phẩm đó mà nó không phù hợp với thị trường.
Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa thật độc đáo đặc sắc để người tiêu dùng có thể nhớ và gây ấn tượng đặc biệt. Hơn nữa, mặc dù đã đầu tư đổi mới trong thời gian gần đây nhưng một số máy móc thiết bị qua quá trình sản xuất lâu năm, đã trở nên lạc hậu cần thanh lý. Vì vậy chất lượng sản phẩm của công ty chưa cao, tỷ lệ phế phẩm còn nhiều. Trình độ của người lao động còn hạn chế trong vận hành các thiết bị công nghệ mới, hiện đại. Công tác quản lý chất lượng hoạt động rời rạc, tách rời với sản xuất, mang tính cục bộ, không quán triệt cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Về mạng lưới phân phối và các hoạt động Marketing: Bên cạnh những mặt tích cực còn có những mặt trái vẫn tồn tại giữa các đại lý đã có sự cạnh tranh gay gắt về giá, việc kiểm tra nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm, việc liên hệ giữa các Công ty với các đại lý khó thực hiện hơn. Ngoài ra, do Công ty Cồn rượu Hà Nội đang áp dụng kênh tiêu thụ hỗn hợp bên cạnh những mặt lợi còn hạn chế như vấn đề không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thu nhận thông tin không đầy đủ.
Công ty chưa tạo được lợi thế về Marketing. Là một công ty tương đối lớn trong ngành, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng Công ty Cồn rượu Hà Nội lại không có bộ phận Marketing. Kiểm soát thị trường còn kém vì Công ty chưa có bộ phận chức năng đảm nhiệm công việc này nên việc thu thập các thông tin phản hồi rất kém dẫn đến việc kiểm soát giá cả thị trường và hàng giả còn chưa chặt chẽ. đặc biệt công tác nghiên cứu đối thủ chưa được triển khai, đây là một khiếm khuyết lớn đối với Công ty khi tham gia cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Các hoạt động tiếp thị, giao tiếp, khuếch trương không thường xuyên, nghệ thuật chưa cao nên nhiều khi khuyến mại không đúng dịp làm cho khách hàng có thể đánh giá là sản phẩm ế, tồn đọng mới khuyến mại. Hơn nữa hoạt động này của Công ty mới chỉ dừng lại ở cấp 1 tức là chưa đến tận tay người tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở các đại lý. Do đó hiệu quả không cao trong công tác khuyến mại. Đặc biệt đội ngũ tiếp thị chủ yếu là công nhân không có việc làm nên không đảm bảo được chất lượng của công tác tiếp thị.
Về công tác kế toán:
Về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Hàng tháng, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 335 mà khi có phát sinh thì tính luôn vào tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất tháng đó tức hạch toán trực tiếp vào TK 622. Việc hạch toán như vậy đảm bảo chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp đầy đủ nhưng vì công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nhau nên nếu không trích trước sẽ làm cho giá thành sản phẩm giữa các tháng là không ổn định.
Về việc trả lương cho công nhân sản xuất thêm vào những ngày nghỉ, ngày lễ hoặc làm thêm giờ ngày thường: hiện nay Công ty vẫn trả lương cho công nhân sản xuất làm vào những ngày này như những ngày thường, như vậy là không đúng chế độ, chưa đảm bảo công bằng cho công nhân và chưa khuyến khích được công nhân hăng hái làm việc, nâng cao hiệu quả lao động.
Về việc trang bị máy móc thiết bị cho công tác kế toán: Mặc dù phòng kế toán hiện nay đã được trang bị máy tính đầy đủ nhưng công tác kế toán về cơ bản vẫn mang tính chất thủ công. Vì thế công tác kế toán tốn nhiều công sức của con người mà độ chính xác lại không cao.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý, kinh doanh ở Công ty nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng em xin phép được đưa ra một số ý kiến đề xuất sau:
Một là, đào tạo nâng cao trình độ quản lý các cấp, trình độ tay nghề của công nhân. Tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo đi học các lớp bồi dưỡng quản lý. Tổ chức các lớp huấn luyện chuyên môn, phổ biến kiến thức sử dụng máy móc mới, ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất cho toàn thể công nhân.
Hai là, về công tác thị trường và công tác sản phẩm:
Mở rộng và phát triển một số các đại lý và thị trường mới ở các vùng sâu, vùng xa để tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Củng cố lại đội ngũ tiếp thị và đề ra hợp lý các chế độ quy chế tiếp thị để thích ứng hơn trong cơ chế thị trường.
Đầu tư tìm kiếm thêm thị trường xuất khẩu đặc biệt là các thị trường có cùng biên giới và gần với Việt nam.
Tăng cường công tác chống hàng giả, nhại nhãn mác.
Tăng cường quản lý và giám sát tiết kiệm nguyên vật liệu. Mua vật tư, thiết bị phải có giá thấp nhất. Để từ đó xây dựng giá cả phải hợp lý phục vụ đại đa số dân cư có mức sống trung bình.
Đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng, hợp túi tiền và giảm độc tố. Đầu tư và đổi mới công nghệ có trọng điểm từ đó cải tiến chất lượng sản phẩm, một số sản phẩm mũi nhọn cạnh tranh với rượu ngoại nhập.
Ba là, về việc thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội, ngày nghỉ phép của công nhân phát sinh không thường xuyên, không đều đặn. Việc công nhân nghỉ phép không đều không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của từng tháng, bởi vì hiện nay Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Do vậy, để đảm bảo sự ổn định của từng khoản chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, theo em Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách lập và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Trong năm, khi lập kế hoạch tiền lương, Phòng Hành chính tính toán mức trích tiền lương nghỉ phép cho người lao động trong một năm.
Tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNTTSX theo kế hoạch trong năm
=
Lương cơ bản bình quân ngày của CNTTSX
Số công nhân sản xuất trực tiếp thực tế
Tổng số ngày nghỉ phép bình quân một năm của CNTTSX
Trên cơ sở đó, hàng tháng kế toán trích một phần trong tổng số tiền này vào chi phí để đảm bảo cho giá thành ít biến động.
Mức trích trước hàng tháng
=
Tỷ lệ
trích trước
Số tiền lương chính thực tế phải trả cho CNTTSX trong tháng
Tỷ lệ trích trước hàng tháng
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNTTSX theo kế hoạch trong năm
100
Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNTTSX theo kế hoạch trong năm
Trình tự hạch toán như sau:
- Căn cứ vào kết quả tính toán số trích trước hàng tháng tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 335
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Khi trả tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối năm, kế toán phải so sánh giữa số chi lương thực nghỉ phép của công nhân so với kế hoạch, khi có chênh lệch kế toán phải điều chỉnh tăng giảm vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng sau cùng.
+ Nếu số thực chi nhỏ hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 335
Có TK 622
+ Nếu số thực chi lớn hơn số trích trước thì ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi đó số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tập hợp vào Bảng kê số 6 – TK 335 và cuối tháng sẽ được phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cột ghi Có TK 335 ứng với dòng ghi Nợ các đối tượng sử dụng. Số liệu này là căn cứ vào Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7.
Bốn là, về việc trả lương cho công nhân làm thêm vào những ngày nghỉ:
Những ngày công nhân làm thêm như ngày chủ nhật, lễ tết…công nhân vẫn không được trả thêm một khoản nào. Như vậy, Công ty đã không thực hiện trả lương theo đúng chế độ hiện hành. Theo chế độ quy định đối với các doanh nghiệp sản xuất: “khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì mức lương trả thêm được Nhà nước quy định bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường, bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần và bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.”
Vì vậy để khuyến khích công nhân viên trong sản xuất kinh doanh cũng như tạo động lực để làm việc hiệu quả hơn Công ty nên xem xét lại cách trả lương cho hợp lý.
Năm là: Tại tháng 12/2006 Công ty đã không thực hiện trích BHXH và BHYT do đã trích từ tháng 11/2006. Điều này làm cho chi phí sản xuất thực tế bị giảm theo. Vậy theo em, Công ty nên tiến hành trích hàng tháng một cách đều đặn theo đúng quy định để ổn định giá thành sản phẩm giữa các tháng.
Sáu là, tăng cường công tác kế toán máy trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
Hiện nay, ở Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội, mọi công việc kế toán của Công ty nói chung đang thực hiện một cách thủ công mặc dù ở Công ty đã trang bị đầy đủ máy tính cho phòng kế toán. Đặc bịêt do đặc điểm sản xuất của Công ty là các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất phát sinh thường xuyên, liên tục nên việc ghi chép nhiều, sổ sách nhiều, vì thế nếu làm một cách thủ công thì tốn rất nhiều công sức và cũng không thể tránh khỏi sai sót. Do đó ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán. Vì vậy theo em Công ty nên trang bị và có những chuyển đổi phù hợp để ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán của Công ty như: xây dựng phần mềm kế toán máy chuyên dụng cho Công ty, chú ý đến công tác đào tạo nhân viên kế toán tiếp cận và sử dụng thành thạo các phần hành kế toán trên máy vi tính, từ đó đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kế toán nhanh, chính xác, kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Bảy là, về việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty hiện nay vẫn sử dụng theo quyết định cũ. Do vậy, hiện nay Công ty vẫn chưa tiến hành hạch toán một số nghiệp vụ theo quy định mới và vẫn chưa đưa vào sử dụng một số tài khoản mới. Công ty cần tiến hành nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản mới theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý và trình độ kế toán trong tình hình hiện nay. Mỗi tài khoản kế toán phản ánh một đối tượng kế toán, các tài khoản chi tiết (cấp 2, cấp 3) có thể tổ chức theo đặc điểm của Công ty.
Theo em, Công ty không nên tập hợp chi phí sản xuất của các Bộ phận Lò hơi, Bộ phận Xay xát và Xí nghiệp Cơ điện vào thẳng TK 1545, TK 1546, TK 1548 mà nên mở và tập hợp vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất (TK 621, 622, 627) rồi sau đó mới kết chuyển vào TK 154.
Để đồng bộ, Công ty có thể mở các TK tập hợp chi phí sản xuất cho 3 phân xưởng này như sau:
TK 6215 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Bộ phận Lò hơi
TK 6216 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Bộ phận Xay xát
TK 6218 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Xí nghiệp Cơ điện
TK 6225 – Chi phí nhân công trực tiếp – Bộ phận lò hơi
TK 6226– Chi phí nhân công trực tiếp – Bộ phận xay xát
TK 6228– Chi phí nhân công trực tiếp – Xí nghiệp cơ điện
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho 3 bộ phận sản xuất phụ, kế toán sử dụng TK 627 theo các nội dung tương ứng sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 62715 - Chi phí nhân viên phân xưởng – Bộ phận Lò hơi.
TK 62716 - Chi phí nhân viên phân xưởng – Bộ phận Xay xát.
TK 62718 - Chi phí nhân viên phân xưởng – Xí nghiệp Cơ điện.
TK 6272 – Chi phí vật liệu chung
TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền.
Các TK này cũng được chi tiết như TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tám là, về việc hoàn thiện hình thức ghi sổ kế toán:
Hiện nay Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đang áp dụng trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”. Nhược điểm của hình thức này là mẫu sổ các kiểu bàn cờ không thuận tiện cho việc xử lý thông tin trên máy vi tính. Vì vậy theo em Công ty có thể xem xét việc chuyển đổi hình thức ghi sổ kế toán sang hình thức “Nhật ký chung” vì đây cũng là hình thức ghi sổ cho phép quản lý các nghiệp vụ kinh tế khá chặt chẽ và đặc biệt là nó thuận tiện cho việc xử lý thông tin trên máy vi tính.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức “Nhật ký chung” gồm:
- Các sổ Nhật ký chuyên dùng
- Sổ Nhật ký chung
- Các Sổ cái các Tài khoản
- Các sổ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Khi áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ phải sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Các sổ kế toán liên quan khác.
Để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất cũng như giá thành của từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể mở các sổ chi tiết cho các TK chi phí theo nội dung sau: Các TK 621, 622, 627 được chi tiết như Công ty đang thực hiện và có bổ sung thêm các TK chi tiết cho 3 bộ phận sản xuất phụ như kiến nghị trên. Còn TK 154 được chi tiết như Công ty đã và đang thực hiện.
Riêng các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì Công ty vẫn có thể sử dụng các mẫu sổ mà Công ty đã và đang sử dụng.
Một số mẫu sổ kế toán tổng hợp mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng trong hình thức “Nhật ký chung”: trang trước chưyư thức kt 1. Ngoài ra để tập hợp cp __________________________________________________________________________
Biểu 2.1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm…
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Biểu 2.2 SỔ CÁI (theo hình thức Nhật ký chung)
Năm…
Tên tài khoản……… Số hiệu……
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Chín là, về các khoản mục chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm:
Tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội, thành phẩm cồn ở Xí nghiệp Cồn được chuyển sang các xí nghiệp khác để tiếp tục chế biến và được kết chuyển tuần tự từng khoản mục . Điều này làm khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong thành phẩm là rất lớn và khó đánh giá trong toàn bộ quy trình công nghệ, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực sự chiếm bao nhiêu % trong giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty nên kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí của sản phẩm cồn sang giai đoạn chế biến tiếp theo.
Mười là, về việc hoàn thiện tính giá thành ở Xí nghiệp Cồn. Công ty không nên chuyển thẳng mọi chi phí sản xuất cồn công nghiệp vào TK 152 – phế liệu thu hồi, mà nên tiến hành tính giá thành riêng cho Cồn công nghiệp như một loại sản phẩm. Có như vậy mới đảm bảo phản ánh chính xác mọi khoản mục chi phí và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
kÕt luËn
Từ khi có chính sách mở cửa của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình trong sản xuất kinh doanh, nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước những thử thách to lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Thực tế cho thấy bên cạnh những doanh nghiệp thành công, tiến bộ có không ít những doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế thấp dẫn đến nguy cơ sa sút, không đứng nổi trong cơ chế thị trường, phải sát nhập, phá sản hoặt giải thể. Mặt khác tình trạng hoạt động kinh doanh nói chung gặp rất nhiều khó khăn lúng túng và bị động khi chuyển sang cơ chế mới, chưa tìm ra được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường tất yếu phải giành thắng lợi trong cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải làm việc tích cực, luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh để đạt các mục tiêu đề ra. Một trong các mục tiêu đó là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện nội dung công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều này, Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện mình để thích ứng với những thay đổi của chế độ, những biến động của nền kinh tế thị trường và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Trong chuyên đề này, ngoài một số tìm hiểu thực tế về quá trình hình thành - phát triển, công tác tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội, em có đề xuất một số ý kiến. Đây không phải là những phát hiện mới mà chỉ là những ý kiến bổ sung của bản thân với mong muốn có thể góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty góp ý để bài viết của em được hoàn chỉnh và có giá trị thực tiễn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - thạc sĩ Trần Văn Thuận và các cô chú phòng Kế toán của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình.
MôC LôC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5034.doc