Lời mở đầu
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế vượt bậc. Chỉ trong vòng khoảng 20 năm trở lại đây, khi nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp – một nền kinh tế đóng với sự hoạch định của Nhà nước sang nền kinh tế thị trường – một nền kinh tế mở, giao lưu với toàn cầu và tuân theo các qui luật của một nền kinh tế, thì bộ mặt của nước Việt Nam đã dần thay đổi. Những thành tựu vượt bậc trong nền kinh tế, sự thay da đổi thịt trong đời sống xã h
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội, sự nâng cao trong điều kiện sống của nhân dân cả nước đã chứng minh được tính đúng đắn của sự chuyển đổi này. Khi nền kinh tế thay đổi, những cơ hội mới mở ra đối với các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng bao hàm vô vàn những khó khăn, thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực hết mình, sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước mới có thể tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cục diện kinh tế thế giới có nhiều biến động, xu thế trên thế giới đang dịch chuyển theo hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, cùng với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO, vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để có thể có một chỗ đứng trong môi trường cạnh tranh rất gay gắt này. Sự cạnh tranh diễn ra với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi ngành nghề kinh doanh. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp trong nước mà cả đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, ta có thể thấy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức công tác quản lý thật tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có biện pháp hạ chi phí sản phẩm xuống thấp một cách hợp lý. Tuy doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành nhưng bên cạnh đó cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo dựng được uy tín tốt với sản phẩm của doanh nghiệp, đó chính là điều kiện tiên quyết giúp sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Như vậy, từ ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đã nêu ở trên, ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.. Không những thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm là một công ty sản xuất, vì vậy việc hạch toán chi phí giá thành tại Công ty là một phần tối quan trọng, giúp Công ty đạt được những thành công trong kinh doanh, tạo dựng được vị thế của mình trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S Trần Văn Thuận và các cán bộ nhân viên phòng Tài vụ Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm ba phần :
Phần 1 : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
Em xin cảm ơn Thạc sĩ Trần Văn Thuận – thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em và các nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành được khoá luận này.
Phần 1: những vấn đề cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và tính giá thành sp trong dn sx.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Một cuốn sách đã viết “ Xã hội sẽ không thể tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất ”. Quả đúng như vậy, sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Hoạt động SX sẽ có kết quả là những SP, có hai loại SP là SP vật thể: máy móc thiết bị... và SP phi vật thể: dịch vụ sửa chữa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán... Khi xã hội ngày càng phát triển, nhất là trong thời đại ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, đời sống nhân dân có những biến đổi mạnh mẽ, điều kiện cơ sở vật chất ngày càng tiến bộ, thì các ngành sản xuất phi vật thể ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ, du lịch, tuy nhiên ta có thể thấy vai trò quyết định của ngành sản xuất vật chất không hề suy giảm. Có thể nói sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người. Điều đó minh chứng tại Việt Nam cho thấy, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đất nước vừa trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới, vì vậy cơ cấu ngành nghề của Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể. Tỉ trọng các ngành dịch vụ đang tăng, tuy nhiên các ngành sản xuất vẫn giữ được vai trò của nó trong nền kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Dù ở bất kì phương thức sản xuất nào, một quá trình SX luôn luôn là một sự kết hợp chặt chẽ và hoàn hảo của cả ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Quá trình SX là một sự tiêu hao giá trị của ba yếu tố trên, tiến hành dịch chuyển giá trị của các yếu tố đó vào SP, hình thành nên giá trị của SP. Như vậy, các DN sản xuất để có thể thực hiện quá trình SX thì phải bỏ ra một khoản chi phí để có được 3 yếu tố nêu trên phục vụ cho quá trình SX. Muốn có được sức lao động thì DN phải trả tiền công, tiền lương và các khoản phải trả theo lương cho người LĐ; để có được đối tượng lao động, DN phải tiến hành thu mua, trao đổi NVL, hình thành nên khoản chi phí về đối tượng LĐ; tương tự, các chi phí về tư liệu LĐ mà DN sẽ phải chi ra trong quá trình SX đó là CP về công cụ dụng cụ, CP khấu hao phân xưởng và máy móc thiết bị... nhằm tạo điều kiện để hoạt động SX được diễn ra. Do đó để có thể SX ra được SP, các DN cần phải bỏ ra một khoản chi phí và khoản chi phí đó được gọi là chi phí sản xuất.
Hiện nay có một số các quan điểm khác nhau về chi phí sản xuất, tuy nhiên theo một cách hiểu phổ biến : “ Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì nhất định ( tháng, quí, năm ). ”
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX phục vụ quá trình SXKD vô cùng đa dạng và nhiều chủng loại. Mỗi một loại CP lại có những nội dung kinh tế khác nhau, có những ý nghĩa khác nhau và sự đóng góp giá trị, công dụng của nó vào quá trình SX cũng khác nhau.Để giúp cho việc cung cấp thông tin về CPSX được rõ ràng, phục vụ cho các mục đích quản lý khác nhau, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kế toán CPSX đạt kết quả tốt nhất, DN cần có các biện pháp phân loại CP phù hợp tuỳ theo từng mục đích sử dụng. Trong công tác thực tiễn tại các DN cũng như trong lý luận ngày nay, CPSX được phân loại theo nhiều cách, theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Khóa luận này xin đề cập đến một số cách phân loại CPSX chủ yếu sau :
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, ta dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của từng loại CP để sắp xếp, phân loại. Các yếu tố CP có chung tính chất, đặc điểm thì được xếp vào một loại yếu tố CP. Việc phân loại này không quan tâm đến việc các yếu tố CP đó phát sinh tại đâu, dùng cho lĩnh vực gì, mục đích gì và công dụng của nó ra làm sao. Bao gồm :
Chi phí NVL, công cụ, dụng cụ: Gồm các khoản CP về đối tượng LĐ, các loại NVL chính, phụ, các loại nhiên liệu, các khoản công cụ, dụng cụ được sử dụng trong SX.
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi trả tiền công, tiền lương phải trả cho người LĐ cùng các khoản trích theo lương phát sinh trong quá trình SX.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các khoản tiền trích khấu hao của nhà xưởng, máy móc thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại mua ngoài: Là tổng số tiền phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài 4 yếu tố trên.
Việc phân loại theo tiêu thức như trên có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý CPSX tại DN. Từ kết quả phân loại, ta có thể thấy rõ được cơ cấu cũng như tỉ trọng của các loại yếu tố CP mà DN đã sử dụng trong quá trình SX. Từ đó sẽ cung cấp các thông tin quản lý hữu ích để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện KH về CPSX, đưa ra KH trong việc cung cấp vật tư, cung cấp khoản tiền vốn, hay các kế hoạch trong việc huy động nguồn lao động, cũng như việc mua sắm các máy móc thiết bị mới cho hoạt động SX...
* Phân loại chi phí trong quan hệ với chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Đây là một cách phân loại các yếu tố chi phí dựa vào mục đích sử dụng của nó, sự đóng góp của yếu tố chi phí vào giá thành sản phẩm. Các yếu tố chi phí có chung mục đích sử dụng, có chung vai trò trong việc cấu thành nên giá trị sản phẩm thì được xếp chung vào một loại chi phí. Căn cứ theo tiêu thức này, chi phí được chia thành các khoản mục như sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, các loại nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: tiền công, tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho người LĐ trực tiếp tham gia vào quá trình SX SP.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản CP phát sinh cho việc quản lý, phục vụ chung cho sản xuất tại bộ phận sản xuất như phân xưởng, tổ, đội... Gồm các khoản:
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất.
Chi phí bán hàng: đây là các khoản CP phát sinh để phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm : chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản CP phát sinh trên toàn bộ DN: lương nhân viên quản lý, khấu hao thiết bị, máy móc văn phòng... Các CP này được chi trả nhằm đảm bảo duy trì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN.
Việc phân loại CP theo tiêu thức này sẽ cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý về việc sử dụng CP theo định mức, đồng thời là cơ sở cho kế toán CPSX tập hợp và tính giá thành SP theo từng khoản mục. Thêm vào đó, việc phân loại CPSX như vậy sẽ là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong kì của doanh nghiệp, từ đó đưa ra định mức CP, kế hoạch thực hiện giá thành trong kì sau, để đảm bảo việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thành phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng SP. Đây là ưu điểm nổi bật nhất, vì vậy cách thức phân loại này rất được các nhà quản trị sử dụng.
* Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
Mỗi một yếu tố chi phí lại có mối quan hệ khác nhau đối với khối lượng SP sản xuất được. Vì vậy dựa vào mối quan hệ này, các yếu tố chi phí sẽ được phân loại là :
Chi phí khả biến (biến phí) : là những CP sẽ thay đổi khi khối lượng SP sản xuất thay đổi. Khi khối lượng SP sản xuất tăng sẽ kéo theo tổng CP biến đổi tăng và ngược lại. Tuy nhiên CP biến đổi trên một đơn vị SP sẽ mang tính ổn định và không thay đổi. Các CP thuộc loại này là các khoản CP về NVL, công cụ dụng cụ, tiền lương theo SP...
Chi phí bất biến (định phí) : là những CP không thay đổi khi khối lượng SP sản xuất tăng lên trong một giới hạn cho phép (trong giới hạn công suất thiết kế). Khối lượng SP sản xuất tăng nhưng tổng CP cố định là không thay đổi, tuy nhiên CP cố định đơn vị SP sẽ có xu hướng giảm xuống. Thuộc loại này, có các loại CP như : chi phí khấu hao, chi phí thuê mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền lương cố định (lương cứng)...
Chi phí hỗn hợp : là những khoản CP bao gồm trong nó cả yếu tố của định phí và biến phí. Ví dụ như chi phí tiền lương của quản đốc phân xưởng bao gồm khoản tiền lương cố định không đổi qua các tháng (lương cứng)- định phí, và khoản tiền lương tính theo số lượng SP hoàn thành trong tháng (lương SP)- biến phí ...
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các mô hình CP về mối quan hệ giữa CP, sản lượng và lợi nhuận. Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa lớn đối với các nhà quản trị trong việc phân tích các điểm hoà vốn, đưa ra các quyết định quan trọng trong việc hạ giá thành SP, nâng cao hiệu quả sử dụng CP, tăng hiệu quả KD.
* Phân loại chi phí trong cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại theo tiêu thức này, chi phí được chia ra làm hai loại :
Chi phí sản phẩm : Gồm các yếu tố CP được tập hợp và kết chuyển để tính giá thành SP sản xuất : chi phí NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí SX chung.
Chi phí thời kì : Bao gồm các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là những khoản chi phí không được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm mà sẽ được kết chuyển tính ra lợi nhuận của doanh nghiệp vào cuối kì.
Cách thức phân loại này tạo cơ sở cho kế toán chi phí sản xuất có thể dễ dàng tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và nhanh chóng.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Bất kì một DN nào, khi diễn ra quá trình SX thì đều có mối quan tâm hàng đầu đến công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SP. Quá trình tập hợp CP SX sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho DN về tổng chi phí mà DN đã chi ra để thực hiện quá trình SX, tạo ra SP. Việc tính giá thành sản phẩm lại cho DN nắm bắt được thông tin về giá trị của các thành phẩm, sản phẩm, dịch vụ mà DN đã sản xuất ra phục vụ cho nhu cầu xã hội. Hai mặt này luôn luôn có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Việc tập hợp CPSX của DN có được thực hiện đúng đắn và chính xác thì mới tạo điều kiện để công tác tính giá thành diễn ra thuận lợi, có hiệu quả cao. Ta có khái niệm giá thành là :“ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kì.”
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để tiến hành phân loại giá thành sản phẩm, ta dựa vào các tiêu chí phân loại giá thành SP như sau :
* Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành bao gồm 3 loại : Giá thành kế hoạch : Giá thành này do bộ phận kế hoạch của DN xác định trước khi tiến hành SX trên cơ sở các số liệu về giá thành thực tế kỳ trước cùng với các định mức, các dự toán về CP của kỳ kế hoạch. Việc xác định giá thành kế hoạch sẽ xác định được mục tiêu phấn đấu của DN về vấn đề giá thành SP, là căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đảm bảo việc SX diễn ra một cách tiết kiệm, có hiệu quả, thực hiện được mục tiêu giảm giá thành, nâng cao chất lượng SP và uy tín của DN.
Giá thành định mức sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn đầu vào: Là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức về các CP hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và cũng được xác định trước khi tiến hành SX sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động của DN, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DNđã thực hiện trong quá trình SX nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Giá thành thực tế (giá thành công xưởng): Về bản chất, đây là loại giá thành khác hẳn với hai loại đã nêu ở trên. Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình SX SP dựa trên việc tính toán và tập hợp các CP thực tế phát sinh trong quá trình SX SP. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức SX đem lại hiệu quả cao nhất, được sử dụng để so sánh với hai chỉ tiêu trên nhằm mục đích phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và định mức của DN, phân tích đánh giá hiệu quả SX của DN để từ đó đưa ra các phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Đồng thời chỉ tiêu giá thành thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động SXKD, nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước cũng như đối với các đối tác kinh doanh khác.
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành sản xuất : Đây là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí SX phát sinh liên quan trực tiếp đến việc SX, chế tạo SP trong phạm vi phân xưởng SX, bộ phận SX, là căn cứ để xác định giá vốn của hàng hoá bán ra và mức lãi gộp trong kỳ của DN.
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các CP phát sinh liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc SX, tiêu thụ SP và đây cũng là căn cứ để xác định lãi trước thuế của DN. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
Việc xác định giá thành toàn bộ sẽ cho ta thấy được toàn bộ CP để có thể SX ra SP, cung cấp ra thị trường, và đây là cơ sở để các nhà quản trị DN xác định được lãi lỗ của quá trình SXKD. Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu này có một hạn chế lớn là phải tiến hành phân bổ CP quản lý DN và CP bán hàng cho từng đối tượng tính giá thành. Việc này gặp nhiều khó khăn vì rất khó xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý. Vì vậy trong thực tế, chỉ tiêu này ít được sử dụng, chỉ mang ý nghĩa về học thuật và nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để có thể đảm bảo thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải có sự phân định rõ ràng chi phí và giá thành sản phẩm cũng như có sự hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa chúng.
- Xét về mặt bản chất, CP và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình SX và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng với nhau. CPSX thể hiện sự hao phí trong quá trình SX, giá thành lại thể hiện mặt kết quả của quá trình SX. CPSX là lượng hao phí LĐ (lao động và lao động vật hoá) chi ra để chế tạo SP và được biểu hiện bằng tiền. Còn bản chất của giá thành SP cũng là lượng hao phí LĐ nhưng đã được kết tinh trong một đơn vị SP (hay một khối lượng SP) hoàn thành và cũng được biểu hiện bằng tiền.
- Xét về mặt nội dung, mối liên hệ mật thiết giữa chi phí và giá thành được thể hiện ở chỗ giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Nội dung của giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi phí sản xuất đã được tập hợp tính cho số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
- Xét về mặt lượng, tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì thường không có sự đồng nhất về mặt lượng với tổng giá thành sản phẩm dựa trên công thức tính tổng giá thành :
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Xét về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp CPSX và kế toán tính giá thành SP là hai bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành SP chỉ được thực hiện khi toàn bộ công tác kế toán tập hợp CPSX trong kỳ hoàn thành. Kết quả bước công việc này là cơ sở để thực hiện bước công việc tiếp theo, ảnh hưởng đến kết quả của bước công việc tiếp theo, vì vậy đòi hỏi cần phải có một sự liên kết chặt chẽ giữa các bước công việc để đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất.
1.1.4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành SP.
Kế toán CPSX và tính giá thành SP sẽ cung cấp thông tin về tổng CP mà DN đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình SX SP, cung cấp thông tin về giá vốn của các thành phẩm, các SP sản xuất ra, từ đó phục vụ cho kế toán ở bước công việc tiếp theo là tính ra lãi, lỗ của DN sau một kì hoạt động SXKD, đồng thời là cơ sở cung cấp các thông tin cần thiết giúp kế toán lập các báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, việc tập hợp CPSX và tính giá thành SP cũng giúp cho các nhà quản lý DN nắm bắt tình hình hoạt động SX diễn ra tại phân xưởng, tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và kế hoạch giá thành, từ đó sẽ đưa ra những quyết định, những biện pháp xây dựng kế hoạch, định mức mới về CPSX và giá thành sao cho phù hợp, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Như vậy việc tập hợp CPSX và tính giá thành SP có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của DN.
Với ý nghĩa quan trọng đó, công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại các doanh nghiệp nói chung phải đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ sau :
Cần xác định đúng đắn và chính xác đối tượng tập hợp CPSX cũng như đối tượng tính giá thành SP sao cho phù hợp với đặc thù tổ chức hoạt động SXKD của doanh nghiệp cũng như các yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp.
Đối với công tác tập hợp CPSX, cần tiến hành tập hợp, phân bổ từng loại chi phí theo đúng từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định. Đối với công tác tính giá thành, việc quan trọng nhất là tính toán các chỉ tiêu giá thành của các đối tượng tính giá theo đúng các khoản mục CP, đúng kì tính giá thành.Vì vậy cần lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của DN để thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách đúng đắn nhất, tạo kết quả chính xác cung cấp cho các đối tượng quan tâm.
Tiến hành kiểm kê, lựa chọn phương pháp đánh giá và xác định khối lượng, giá trị sản phẩm dở dang một cách hợp lý và khoa học nhất, từ đó phục vụ cho công tác tính giá thành, xác định giá trị của sản phẩm được đầy đủ và chính xác.
Định kì, kế toán cần lập các báo cáo về CPSX, các báo cáo về chỉ tiêu giá thành đã thực hiện, từ đó cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt tình hình và đưa ra các dự toán CPSX, các kế hoạch, định mức giá thành cho kì sau, cũng như có những biện pháp thích hợp trước mắt và lâu dài nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2. Kế toán CPSX và tính giá thành sp trong doanh nghiệp sx
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán CPSX là giới hạn phạm vi tập hợp CPSX. Xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi chịu CP. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát việc phát sinh CP, cũng như là cơ sở cho yêu cầu tính giá thành SP. Đối với công tác kế toán CPSX và tính giá thành SP, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Khâu này có được thực hiện chính xác và khoa học thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho khâu thực hiện tiếp theo. Hơn thế nữa, CPSX luôn luôn phát sinh gắn chặt với nơi diễn ra hoạt động SX và các SP được SX vì vậy muốn xác định một cách đúng đắn và khoa học đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại một doanh nghiệp nhất định, cần căn cứ vào một số những yếu tố cơ bản như sau :
Đặc điểm phát sinh và công dụng của các yếu tố chi phí sản xuất.
Đặc thù hoạt động SX kinh doanh của DN, loại hình SX của DN.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp : theo phân xưởng, tổ đội...
Đặc điểm của dây chuyền công nghệ SX, SP sản xuất : dây chuyền SX phức tạp hay giản đơn, nhiều công đoạn với bán TP hay chỉ có thành phẩm hoàn thành...
Yêu cầu về tính giá thành.
Yêu cầu về quản lý, kiểm tra kiểm soát CP cũng như yêu cầu hạch toán của DN.
Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh nghiệp.
Dựa trên các căn cứ như vậy, đối tượng tập hợp CPSX có thể theo các tổ, đội, bộ phận, phân xưởng SX; có thể là từng dây chuyền công nghệ SX hay toàn bộ qui trình công nghệ SX; có thể là từng SP, chi tiết SP, hay từng nhóm SP; có thể theo từng hợp đồng, đơn đặt hàng hay hạng mục công trình...
Nếu việc xác định đối tượng tập hợp CPSX được thực hiện một cách đúng đắn và khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, qui trình công nghệ SX, đáp ứng nhu cầu quản lý của DN thì sẽ đem lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng đối tượng đã xác định theo một phương pháp phù hợp sẽ đảm bảo cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành SP một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ.
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp kế toán CPSX là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong giới hạn đối tượng kế toán CP đã xác định. Phương pháp kế toán CPSX có thể là theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, theo dây chuyền, phân xưởng hay đơn đặt hàng.
Trong lí luận cũng như trong thực tế, tại các DN hiện nay có 2 phương pháp được sử dụng để hạch toán hàng tồn kho. Đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì. Việc lựa chọn sử dụng phương pháp nào ở mỗi DN là tuỳ thuộc vào đặc điểm của hoạt động SXKD, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng như qui định của chế độ hiện hành. Theo đó, việc tập hợp CPSX tại các doanh nghiệp áp dụng một trong hai hình thức hạch toán hàng tồn kho trên cũng có những đặc điểm khác nhau.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp quản lý HTK nói chung và NVL nói riêng. Phương pháp này theo dõi, phản ánh sự thay đổi của HTK một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản HTK. Phương pháp này có đặc điểm là khối lượng công việc ghi chép, theo dõi lớn nhưng rất hữu ích trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, vì đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp HTK bị mất mát hư hỏng hoặc kém phẩm chất. Với đặc điểm theo dõi HTK như vậy, kế toán tập hợp CPSX sẽ có những đặc trưng riêng về kế toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ. Việc theo dõi CP về NVL, công cụ dụng cụ được thực hiện chi tiết theo từng lần xuất phục vụ SX về cả mặt số lượng và giá trị. Trên cơ sở của việc theo dõi chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp và tính toán ra được tổng CPNVL, CCDC đã xuất dùng cho SX trong kì.
Lựa chọn phương pháp này thường là những DN có đặc điểm: chủng loại của HTK không quá nhiều, không quá phức tạp; Số lượng, giá trị NVL, công cụ, dụng cụ cho mỗi lần nhập thường lớn; bên cạnh đó tần suất nhập, xuất vật tư không ở mức độ quá dày đặc... Với những đặc điểm trên, các DN nên chọn phương pháp hạch toán HTK theo kê khai thường xuyên vì ưu điểm to lớn của phương pháp này là có thể phát hiện nhanh chóng, kịp thời các mất mát, hư hỏng HTK, cũng như hạn chế được những sai sót trong việc hạch toán CPNVL theo từng lần nhập xuất vật tư.
Phương pháp kiểm kê định kì là một phương pháp quản lý, hạch toán HTK nói chung, NVL nói riêng. Phương pháp này thực hiện việc ghi nhận giá trị NVL sử dụng trong kì theo số tổng cộng một lần vào cuối kì trên cơ sở kết quả kiểm kê. Nếu sử dụng phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho (151, 152, 153...) sẽ không được sử dụng để phản ánh biến động HTK trong kì mà sự biến động này sẽ được theo dõi trên tài khoản mua hàng (TK 611). Cuối kì, dựa trên cơ sở là kết quả kiểm kê HTK về mặt số lượng, kế toán sẽ tiến hành tính toán, xác định giá trị bằng tiền của HTK cuối kì theo một trong bốn phương pháp tính giá xuất. Sau khi xác định được được giá trị hàng tồn kho cuối kì, kế toán sẽ tính ra được tổng giá trị hàng tồn kho sử dụng trong kì theo công thức :
Tổng giá trị HTK sử dụng trong kì
Tổng giá trị HTK tồn đầu kì
Tổng giá trị mua trong kì
Tổng giá trị HTK tồn cuối kì
=
-
+
Những DN chọn phương pháp kiểm kê định kì thường có đặc điểm là : HTK có nhiều chủng loại, giá trị của HTK nhỏ, tần xuất nhập xuất hàng tồn kho nhiều nhưng giá trị các lần nhập xuất nhỏ. Vì những đặc điểm HTK như vậy, phương pháp kê khai thường xuyên sẽ có khối lượng công việc nhiều mà lại không đạt hiệu quả về mặt quản lý.
Về cơ bản, những DN khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kì đối với hàng tồn kho thì khi hạch toán CPSX sẽ có một số điểm khác so với các DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Những điểm khác nhau ở đây là việc hạch toán các CP của vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp dùng để sản xuất SP bao gồm những CPNVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho SX, chế tạo SP hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN. Đối với các DN sản xuất, vì tỉ trọng CPNVL trực tiếp thường chiếm tỉ lệ lớn vì vậy vấn đề quản lý về CPNVL trực tiếp luôn đóng vai trò quan trọng. Các DN, để thực hiện tốt vấn đề quản lý CP, thường xây dựng các định mức về NVL trong quá trình SX SP và quản lý chi phí theo định mức. Để tính toán CPNVL trực tiếp một cách chính xác cần xác định và lựa chọn phương pháp tính toán trị giá vật liệu xuất dùng hợp lý. Hiện nay có các phương pháp chủ yếu được sử dụng để tính giá trị vật liệu xuất kho : phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), phương pháp bình quân và phương pháp thực tế đích danh. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm của vật liệu xuất dùng mà DN nghiên cứu và lựa chọn một phương pháp hạch toán thích hợp, để từ đó tính toán ra CPNVL trực tiếp một cách chính xác nhất, tạo điều kiện cho việc đưa CPNVL vào giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và hiệu quả nhất.
Chi phí NVL trực tiếp không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kì sau. Từ đó, ta có công thức xác định chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì như sau :
Chi phí NVLTT trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
-
Trị giá NVL còn lại cuối k._.ỳ chưa SD
-
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL phân bổ cho đối tưởng i
Tổng CPNVL trực tiếp cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân bổ đối tượng i
=
x
Đối với những vật tư khi xuất dùng được sử dụng riêng biệt cho từng đối tượng tập hợp CPSX như PX, tổ đội, SP hay từng nhóm SP thì sẽ được hạch toán trực tiếp cho những đối tượng cụ thể. Tuy nhiên có trường hợp giá trị NVL xuất dùng sử dụng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp CP, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ nhằm tách riêng CP cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo số lượng SP sản xuất, phân bổ theo giá trị NVL chính hay phân bổ theo định mức tiêu hao. Công thức phân bổ như sau :
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX đối với hàng tồn kho.
Để tập hợp và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Tài khoản này có kết cấu như sau :
Bên nợ: Giá trị NVL sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Bên có: + Giá trị NVL sử dụng không hết.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện theo sơ đồ sau :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất dùng Trị giá NVL chưa sử dụng
trực tiếp cho sản xuất hết và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài K/c CF NVL trực tiếp
dùng trực tiếp cho sản xuất cho đối tượng chịu chi phí
TK 133
VAT đầu vào
được khấu trừ
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK.
Đối với những DN áp dụng phương pháp này để hạch toán HTK, thì TK 151, 152, 153 không dùng để theo dõi sự biến động HTK mà dùng để kết chuyển giá trị HTK đầu kì, cuối kì. Tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình mua HTK trong kì và tính ra tổng giá trị HTK sử dụng trong kì là TK 611 – Mua hàng với kết cấu như sau:
Bên nợ : + Kết chuyển giá trị hàng tồn kho tồn đầu kì.
+ Giá trị hàng tồn kho mua trong kì.
Bên có : + Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kì.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng khi mua HTK hay giá trị HTK đã mua trả lại cho người bán.
+ Cuối kì kết chuyển tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kì.
Cuối kì, kế toán HTK dựa trên các số liệu đầu kì, mua vào trong kì, kiểm kê cuối kì của HTK, sẽ tính toán ra giá trị HTK sử dụng trong kì theo công thức đã cho ở trên. Kế toán CPSX dựa trên kết quả đó để hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo sơ đồ sau :
TK 611 TK 621 TK 631
Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất
TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua ngoài K/c chi phí NVL trực tiếp
dùng trực tiếp cho sản xuất cho đối tượng chịu chi phí
TK 133
VAT đầu vào
được khấu trừ
sơ đồ 1.2 kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kì
1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
CP nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...), tiền ăn ca phải trả LĐ trực tiếp và khoản trích cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng LĐ chịu và được tính vào CP kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương, phụ cấp lương (19%). Điều chú ý ở đây, chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, vì vậy các khoản lương, phụ cấp lương của quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo hiểm, nhân viên quản lý phân xưởng sẽ không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 622 – CPNC trực tiếp để tập hợp và kết chuyển CPNC trực tiếp phát sinh trong kì, được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán CPSX và có kết cấu:
Bên nợ : + Tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho lao động trực tiếp.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động trực tiếp ( 19 % )
Bên có : + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Việc tập hợp CP nhân công trực tiếp phát sinh trong kì được thực hiện theo sơ đồ sau :
TK 334 TK 622 TK 154(TK 631)
Tiền lương và các khoản phụ cấp, K/c CF NCTT cho
ăn ca phải trả cho CNTT sản xuất đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương phép theo
kế hoạch của CNTT sản xuất
TK 338 TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6% vào lương CNTTSX
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
19% trên tiền lương CNTTSX
sơ đồ 1.3 : kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
CP sản xuất chung là những chi phí SX phát sinh ở phạm vi phân xưởng mà chưa được phản ánh ở hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên. Các khoản CP sản xuất chung phát sinh chủ yếu bao gồm giá trị NVL sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng (phục vụ gián tiếp quá trình SX); giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng và phân bổ vào CP sản xuất; tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho lao động gián tiếp, đó là quản đốc phân xưởng, nhân viên phân xưởng...; trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho lao động gián tiếp; khấu hao TSCĐ của bộ phận SX (kể cả TSCĐ tự có hoặc TSCĐ thuê tài chính); CP điện, nước, điện thoại mua ngoài dùng cho phân xưởng và bộ phận SX; các CP bằng tiền khác cho SX; CP sửa chữa thường xuyên TSCĐ của bộ phận SX; phân bổ CP sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch của bộ phận SX; trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận SX theo kế hoạch và thiệt hại về ngừng SX theo kế hoạch; CP thuê hoạt động, nhà xưởng, thiết bị SX... Như vậy ta thấy các khoản CP khác phục vụ cho quá trình SX, ngoài khoản CP trực tiếp thì vô cùng đa dạng, phong phú, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp mà ta có các khoản CP sản xuất chung khác nhau.
Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thường có rất nhiều sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kì. Trong khi đó đặc điểm của các khoản CPSX chung là phát sinh tại phân xưởng, tại bộ phận SX, không thể tập hợp cho từng đối tượng kế toán CP sản xuất được. Vì vậy, để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSX chung cho từng đối tượng tập hợp CPSX. Công thức được sử dụng để phân bổ CPSX chung như sau :
CPSX chung phân bổ cho đối tượng i
=
x
Tổng CPSX chung cần phân bổ tiêu thứcphân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng đối tượng i
Các tiêu thức phân bổ CPSX chung thường được sử dụng là: phân bổ theo CP NVL trực tiếp; tiền lương LĐ trực tiếp; CP trực tiếp; định mức; số giờ máy hoạt động...
Để tập hợp và kết chuyển CPSX chung trong kì, kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Vì đặc điểm của CPSX chung có thể chi tiết thành nhiều loại CP cho nên tài khoản này có các tài khoản cấp 2 chi tiết theo từng loại CP như sau :
- TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng;
- TK6272: Chi phí vật liệu;
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất;
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 627 được hạch toán với kết cấu là :
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX chung phát sinh trong kì.
Bên Có : Phân bổ và kết chuyển CPSX chung vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Việc hạch toán CPSX chung được thực hiện theo sơ đồ sau :
TK 152 TK 627 TK 111, 152, 138, 334
NVL sử dụng
gián tiếp cho SX Các khoản thu hồi ghi
TK 153 giảm CPSX chung
CC, DC phân bổ
1 lần dùng cho SX
TK 142, 242, 335
Phân bổ CP trả trước và TK 154
trích trước CP vào CPSX
TK 334, 338 Phân bổ, kết chuyển
TL, các khoản trích theo CPSX chung
lương của LĐ gián tiếp
TK 214
Trích KHTSCĐ bộ phận SX TK 632
TK 111, 112, 141, 331
CP bằng tiền khác CPSX chung được k/c sang GV trường
TK 133 hợp hoạt động < mức công suất bt
VAT đc khấu trừ
sơ đồ 1.4 : Kế toán toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán CPSX chung theo phương pháp kiểm kê định kì về cơ bản cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, ngoại trừ hai yếu tố là NVL gián tiếp dùng cho SX và CCDC dùng cho PXSX thuộc loại phân bổ một lần được hạch toán như sau :
Nợ TK 627
Có TK 611
1.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau khi CPSX được tập hợp riêng theo từng khoản mục chi phí như đã nêu ở trên, để xác định được chỉ tiêu tổng CPSX cũng như nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành SP, kế toán tiến hành tập hợp CPSX của toàn DN và chi tiết tổng CPSX cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX thông qua việc hạch toán CPSX trên tài khoản 154.
TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang, có kết cấu như sau :
- Bên nợ : Kết chuyển CP NVL trực tiếp, NC trực tiếp, CPSX chung phát sinh trong kì.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm CPSX gồm giá trị SP hỏng, giá trị phế liệu thu hồi.
+ Tổng giá trị sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kì.
- Dư nợ : Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có.
Quá trình tập hợp CPSX được tiến hành theo sơ đồ như sau :
TK 621 TK 154 TK 152
Dđk:xxx
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138
Kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu
nhân công trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất
sản xuất chung thành phẩm nhập kho
TK 632 TK 632
CP SXC không p/bổ Giá thành sản xuất SP
vào giá thành bán ngay không qua kho
TK 157
Giá thành sản phẩm
sản phẩm gửi bán
Dck:xxx
sơ đồ 1.5 : kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
( phương pháp kê khai thường xuyên)
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì.
TK 154 không được dùng để tập hợp CPSX như phương pháp kê khai thường xuyên mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kì, cuối kì với kết cấu như sau :
Bên nợ : Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kì.
Bên có : Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kì.
Dư nợ : Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có.
Tài khoản được sử dụng để tổng hợp CPSX là TK 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản này dùng để kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kì, cuối kì từ TK 154; tổng hợp CPSX phát sinh trong kì và tính ra tổng giá trị SP dịch vụ hoàn thành với kết cấu :
Bên nợ : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kì.
+ Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Bên có : + Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kì.
+ Giá trị các khoản thu hồi ghi giảm CPSX.
+ Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kì.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì được thực hiện theo sơ đồ hạch toán như sau :
TK 154 TK 631 TK 154
K/c giá trị sản phẩm K/c giá trị sản phẩm
dịch vụ DD đầu kì dịch vụ DD cuối kì
TK 621 TK 111, 611
K/c CP NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi
TK 622 TK 1381
K/c CP NC trực tiếp Giá trị sản phẩm hỏng
TK 627 TK 632
K/c CP SX chung Tổng giá trị SP, dịch vụ
hoàn thành trong kì
sơ đồ 1.6 : kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất
( phương pháp kiểm kê định kì )
1.2.1.6. Sổ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán mà DN có thể áp dụng: Nhật kí – Sổ cái, Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí - Chứng từ. Mỗi hình thức sổ có những ưu nhược điểm khác nhau, phục vụ cho các mục đích cung cấp thông tin khác nhau cho các nhà quản trị, với các cách tổ chức, tiến hành khác nhau. Các DN tuỳ theo đặc điểm tổ chức, nhu cầu cung cấp thông tin của mình từ đó lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp nhất.
Trong nội dung luận văn này, em xin trình bày hình thức sổ kế toán Nhật kí - Chứng từ, một trong bốn hình thức sổ kế toán đang được các DN áp dụng.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ :
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Ưu nhược điểm của hình thức sổ Nhật kí – Chứng từ.
Cung cấp thông tin một cách chính xác và đầy đủ, rõ ràng, khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên hình thức sổ Nhật kí – Chừng từ yêu cầu phải lập nhiều loại sổ, khối lượng công việc kế toán lớn, cũng như đòi hỏi trình độ kế toán cũng như trình độ quản lý của DN phải cao mới đáp ứng được yêu cầu tổ chức hình thức sổ này.
Điều kiện vận dụng.
áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô lớn, trình độ kế toán và trình độ quản lý của doanh nghiệp tương đối cao.
Các loại sổ kế toán sử dụng :
Nhật kí chứng từ;
Bảng kê;
Sổ cái;
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Qui trình ghi sổ : được khái quát thành sơ đồ như sau :
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
sổ cái
báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
sơ đồ 1.7 : trình tự ghi sổ kt theo hình thức nhật kí chứng từ
1.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.2.1. ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Giá thành
SPSX
Giá trị SP
DD đầu kì
CP SX phát sinh trong kì
Giá trị SP
DD cuối kì
=
+
-
Sau khi đã tập hợp CPSX, để phục vụ cho công tác tính giá thành SP, dịch vụ, kế toán tiến hành một bước công việc rất quan trọng, đó là đánh giá giá trị SPDD cuối kì. SPDD là những SP đang còn nằm trong quá trình SX, chưa trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng, tức là chưa trở thành một thành phẩm hoàn chỉnh, mà đòi hỏi cần phải tiếp tục gia công chế biến mới có thể trở thành thành phẩm được. Việc đánh giá giá trị SPDD là việc xác định, tính toán giá trị của số lượng, khối lượng SP, dịch vụ dở dang vào cuối kì hay thực chất là việc xác định CPSX còn nằm trong số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành cuối kì. Kết quả của bước này sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của công tác tính giá thành SP, và đây là việc bắt buộc phải thực hiện trước khi thực hiện việc tính giá thành. Vì kết quả của bước công việc này sẽ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo công thức sau :
1.2.2.2. Các phương pháp đánh giá SPDD.
Có nhiều phương pháp đánh giá SPDD. Tuỳ công tác hạch toán kế toán của từng DN, tuỳ đặc điểm hoạt động SXKD, đặc tính, đặc điểm của SP hoàn thành hay bán thành phẩm DD của DN mà từ đó DN có sự lựa chọn phương pháp đánh giá SPDD cuối kì phù hợp để từ đó đạt hiệu quả cao nhất trong công tác tính giá thành SP. Khoá luận xin đề cập đến một số phương pháp đánh giá SPDD chủ yếu và phổ biến như sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP nguyên vật liệu chính.
+
CP NVL chính PS trong kì
Giá trị SP DD đầu kì
Phương pháp này được tính toán dựa trên giả định rằng giá trị của các SPDD cuối kì chỉ bao gồm CPNVL chính, còn toàn bộ các CP khác bao gồm CPNVL phụ, CP nhân công, CP mua ngoài... đã được tính hết cho sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kì. Công thức xác định giá trị SPDD cuối kì theo phương pháp này như sau :
=
x
SP hoàn thành + SP dở dang
SP dở dang
Giá trị SP DD cuối kì
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán, thích hợp với những DN kế toán thủ công là chủ yếu. Tuy nhiên việc đánh giá SPDD theo CPNVL chính như vậy chỉ áp dụng đối với những qui trình SX mà CPNVL chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX như các DN sản xuất máy móc, thiết bị... Nhược điểm : giả định giá trị SPDD chỉ có CPVL chính, bỏ qua các CP chế biến khác, kết quả tính toán sẽ không đem lại độ chính xác cao.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL trực tiếp hoặc CP trực tiếp.
Hai phương pháp này giả định rằng giá trị SPDD cuối kì chỉ bao gồm CPNVL trực tiếp hoặc CP trực tiếp, còn các CP khác đã được tính hết vào giá trị các SP đã hoàn thành. Công thức xác định giá trị SPDD cuối kì tương tự như công thức của phương pháp xác định theo CPNVL chính, chỉ thay đổi chỉ tiêu cho phù hợp với ưu nhược điểm tương tự như phương pháp xác định theo CPNVL chính, vì vậy độ chính xác không cao.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Theo phương pháp này, giá trị SPDD sẽ bao gồm CPNVL chính nằm trong SPDD và 50% tổng CP chế biến. Đây là phương pháp xác định SPDD có tính đến giá trị của các CP chế biến, đã đạt được một độ chính xác tương đối hơn so với các phương pháp trên. Công thức xác định giá trị SP dở dang như sau :
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
Đánh giá SP dở dang theo CP định mức hoặc kế hoạch.
Cuối kì, dựa vào số lượng SP, dịch vụ DD đã được kiểm kê xác định ở từng công đoạn SX, dựa vào CPSX định mức hay kế hoạch mà DN đã xây dựng trên một đơn vị SP trên từng công đoạn SX, kế toán tính ra giá trị CP định mức hay kế hoạch của số lượng SPDD từng công đoạn, sau đó tập hợp để xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì. Phương pháp này tính toán rất đơn giản, tuy nhiên có một nhược điểm lớn là thông thường chi phí trực tiếp thường không đúng với chi phí định mức được. Vì vậy phương pháp này chỉ thích hợp khi áp dụng ở những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất một cách khoa học cho từng giai đoạn và việc quản lý chi phí sản xuất được tiến hành một cách chặt chẽ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
CP NVL chính trong SPDD
NVL chính DD dầu kì
CP NVL chính phát sinh trong kì
SP hoàn thành + SP dở dang
SP dở dang
=
x
+
Dựa trên cơ sở là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang có được thông qua kiểm kê, kế toán thực hiện việc qui đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Giá trị SP dở dang theo phương pháp này ngoài CP NVL chính còn bao gồm các chi phí khác trên cơ sở sản lượng ước tính tương đương. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Như vậy công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang như sau :
SP hoàn thành + SP dở dang qui đổi
CP SX khác trong SPDD
CP SX khác
DD dầu kì
CP SX khác
phát sinh trong kì
SP dở dang
qui đổi
=
x
+
=
Trong đó
SP DD qui đổi = Sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành ( % )
Phương pháp này có ưu điểm là bảo đảm tính hợp lý, đồng thời kết quả tính toán sẽ có độ chính xác cao. Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán lớn sẽ tốn nhiều thời gian. Thêm vào đó, DN cần phải xác định mức độ hoàn thành của các SPDD cuối kì. Việc đánh giá mức độ mức độ hoàn thành của SPDD trên các giai đoạn của dây chuyền SX sẽ khá phức tạp, đồng thời mang nặng tính chủ quan. Vì vậy phương pháp này nên được áp dụng cho những DN có CPVL chính không lớn, khối lượng SPDD cuối kỳ không nhiều, cơ cấu CPSX không phức tạp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng đầu tiên trong công tác tính giá thành SP. Đối tượng tính giá thành là SP, nhóm SP, công việc hay đơn đặt hàng do DN sản xuất ra đã hoàn thành và cần phải tính ra chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi DN để từ đó xác định đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX và cơ cấu SX: Nếu DN tổ chức SX đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng SP đơn chiếc như làm cầu, làm đường... Còn nếu SX hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoàn thành hoặc từng loại sản phẩm đã hoàn thành đem nhập kho như lô máy móc, thiết bị...
- Căn cứ vào qui trình công nghệ chế tạo SP : Đối với qui trình SX giản đơn thì đối tượng tính giá thành là SP hình thành từ qui trình SX. Còn nếu đó là qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, SP chia ra nhiều giai đoạn chế biến thì đối tượng tính giá thành có thể là SP hoàn thành ở bước cuối cùng của qui trình SX, hoặc cũng có thể là bán thành phẩm hoàn thành ở từng bước chế tạo, từng giai đoạn công nghệ SX.
Trên cơ sở xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp, kế toán sẽ tổ chức vận dụng phương pháp tính giá thành để phục vụ cho công tác tính giá thành đạt hiệu quả cao nhất, với kết quả chính xác nhất.
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đã xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp, các DN cần căn cứ vào đặc thù hoạt động SXKD của mình, căn cứ vào yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin của bản thân DN, căn cứ vào đặc điểm của các đối tượng cần tính giá thành, đặc biệt là mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành để từ đó DN cần lựa chọn một phương pháp tính giá thành phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Về mặt lí luận, có rất nhiều phương pháp để tính giá thành SP, khoá luận này xin trình bày một số phương pháp tính giá thành phổ biến được sử dụng tại các doanh nghiệp.
* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ).
Giá trị SP
DD đầu kì
CP SX phát sinh trong kì
Giá trị SP
DD cuối kì
=
+
-
Tổng giá thành SPSX
Phương pháp tính giá này phù hợp với những DN có hoạt động SX mang tính chất giản đơn, số lượng, chủng loại SP ít, SX với giá trị lớn và chu kì SX ngắn, nói chung là thích hợp với những DN sản xuất mang tính đơn chiếc. Việc tính giá thành theo phương pháp này được thực hiện từ việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, cuối kì tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và từ đó tính ra chỉ tiêu tổng giá thành theo công thức như sau :
Giá thành đơn vị
=
SP hoàn thành
Tổng giá thành SP sản xuất
* Phương pháp tổng cộng chi phí.
Thích hợp với những DN mà SP được tạo nên từ nhiều chi tiết, nhiều bộ phận khác nhau. Kế toán sẽ tính giá thành của từng chi tiết bộ phận, sau đó tổng cộng giá thành của tất cả các chi tiết, bộ phận tạo nên SP, kết quả nhận được sẽ là giá thành của SP.
Z = Z1 + Z2 + Z3 + .... + Zn
Trong đó Z : Giá thành sản phẩm.
Zn : Giá thành của chi tiết, bộ phận thứ n cấu thành nên sản phẩm
* Phương pháp hệ số.
Thích hợp với những DN mà trong cùng quá trình SX, trên một dây chuyền công nghệ, sử dụng cùng một loại NVL nhưng kết quả thu được nhiều loại SP chính khác nhau. Ví dụ như đối với một DN SX bàn ghế tủ. Cùng với nguyên liệu chính là gỗ, trong cùng một dây chuyền công nghệ : xẻ gỗ, mài dũa... Từ đó bàn, ghế, tủ... đều được SX ra. Đối với những DN này, việc áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số là thích hợp nhất. Trước hết, căn cứ vào hệ số chi phí của các loại SP, kế toán qui đổi các loại SP khác nhau về cùng một loại SP gọi là SP gốc, từ đó kế toán tính ra được giá thành đơn vị của SP gốc. Trên cơ sở giá thành đơn vị của SP gốc, kế toán sẽ tính ra được tổng giá thành và giá thành đơn vị của các loại SP khác nhau theo các công thức như sau :
Giá thành 1 SP gốc
=
Số lượng SP gốc
Tổng giá thành SP chung
SLSP gốc =SLSP loại i x Hệ số CPSP loại i
Giá thành 1 SP i = Giá thành 1 SP gốc x Hệ số CP SP i
Tổng giá thành SP i = Giá thành 1 SP i x Số lượng SP i
* Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau như các ngành may mặc, giầy dép, dệt... Do đó để giảm bớt khối lượng của công việc hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Phương pháp này có điều kiện vận dụng như phương pháp hệ số, chỉ khác ở điểm là DN đã xây dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch hay giá thành định mức.
Dựa vào các chỉ tiêu đã có, kế toán xác định được tỉ lệ điều chỉnh giá thành. Sau đó từ giá thành kế hoạch hay giá thành định mức và tỉ lệ điều chỉnh giá thành đã tính được để tính ra giá thành thực tế của các loại sản phẩm. Ta có công thức tính toán như sau :
-
Giá trị SP DD CK
CP phát sinh trong kì
+
Giá trị SP DD ĐK
=
=
Tỷ lệ đc giá thành
Giá thành TT 1 SP i = Giá thành KH 1 SP i x tỷ lệ điều chỉnh giá thành
* Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính, doanh nghiệp còn thu được nhiều loại sản phẩm phụ. Vì vậy để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải tiến hành loại trừ giá trị của các sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch hay giá nguyên liệu ban đầu...
Giá trị SP chính DD cuối kì
Giá trị SP phụ thu hồi ước tính
Tổng CPSX phát sinh trong kì
Tổng giá
thành SP
chính
Giá trị SP chính DD đầu kì
=
+
-
-
* Phương pháp liên hợp.
Đây là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp với tổ chức sản xuất kinh doanh, tính chất qui trình công nghệ cũng như tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau... Thông thường trên thực tế, kế toán thường kết hợp các phương pháp như : phương pháp trực tiép với tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với tỉ lệ, hay phương pháp hệ số với loại trừ sản phẩm phụ...
1.3. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở một số nước.
1.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán Mỹ.
Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán chi phí tại Mỹ đó là tập hợp, tính toán chi phí cho các đối tượng ( hàng tồn kho, hàng tiêu thụ trong kì ) nhằm có được các dữ liệu để xây dựng các báo cáo tài chính cuối kì.
Kế toán Mỹ cũng tương tự như kế toán Việt Nam về mặt phân loại chi phí, với hai loại chi phí cơ bản là CP sản phẩm và CP thời kì. CP sản phẩm là những hao phí cho quá trình sản xuất SP và được lưu giữ lại trong DN dưới dạng hàng tồn kho cho đến khi SP được tiêu thụ bao gồm : CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp và CP SX chung. Trong khi đó CP thời kì là những phí tổn được tính ngay vào CP kinh doanh trong kì để xác định ra lợi tức của DN mà không thể lưu trữ trong giá trị HTK như CP sản phẩm. CP thời kì là những CP ngoài SX, nó không tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận trong tương lai cho DN mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chính kì KD đó. Nội dung luận văn này chỉ đề cập đến công tác hạch toán chi phí sản phẩm của kế toán Mỹ.
Kế toán Mỹ có hai phương pháp hạch toán CP sản phẩm cơ bản là phương pháp hạch toán CP theo công việc và phương pháp hạch toán CP theo quá trình SX. Điểm khác biệt giữa hai phương pháp này là do bản chất của loại hình SX là SX đơn chiếc hay SX hàng loạt. Theo phương pháp hạch toán CP theo công việc, CP được tập hợp, theo dõi cho từng công việc hay đơn đặt hàng. CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp được xác định trực tiếp cho từng công việc (đơn đặt hàng) cụ thể. Đối với CPSX chung, do khó xác định trực tiếp cho từng SP sản xuất, nên nó được tính cho từng công việc (đơn đặt hàng) theo mức ước tính ngay từ đầu kì KD. Theo phương pháp hạch toán CP theo quá trình SX thì chi phí được tập hợp, theo dõi cho từng bộ phận hay từng giai đoạn SX trong một khoảng thời gian nhất định.
Cũng tương tự như kế toán CPSX tại Việt Nam, kế toán Mỹ cũng hạch toán CPSX theo hệ thống kê khai thường xuyên HTK và kiểm kê định kì HTK.
Kê khai thường xuyên hàng tồn kho.
Các tài khoản sử dụng trong việc hạch toán là : Nguyên vật liệu; SP dở dang; Chi phí SX chung; Phải trả công nhân viên; Thành phẩm và Giá vốn hàng bán. Tuy nhiên tài khoản SP dở dang sẽ được mở chi tiết cho từng công việc (đơn đặt hàng) đối với phương pháp hạch toán CP theo công việc và được mở chi tiết cho từng quá trình SX đối với phương pháp hạch toán CP theo quá trình SX.
Trình tự hạch toán của kế toán Mỹ có một số điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam, đơn giản hơn, không qua các tài khoản CP trung gian như kế toán Việt Nam. Có thể khái quát thành sơ đồ như sau :
TK “NVL” TK “SP dở dang” TK TK “ Giá
CPNVL trực tiếp “Thành phẩm” vốn HB”
TK “CPSX chung”
CPNVL gián tiếp Giá trị SP Giá vốn thành
TK “Phải trả hoàn thành phẩm tiêu thụ
người bán”
CP dịch vụ mua
ngoài dùng cho SX Kết chuyển
TK “KHao CPSX chung
lũy kế”
Khấu hao TSCĐ
dùng cho SX
TK “Phải trả CNV”
CPNC gián tiếp
CPNC trực tiếp
sơ đồ 1.8 : kế toán chi phí sản xuất theo hệ thống kê khai thường xuyên của kế toán mỹ
Phương pháp kiểm kê định kì.
Với hệ thống kiểm kê định kì HTK, kế toán sử dụng các tài khoản : SP dở dang; Tổng hợp SX; Thành phẩm; Giá vốn hàng bán; Nguyên, vật liệu; CPSX chung. Điểm khác biệt so với hệ thống kê khai thường xuyên là tài khoản Nguyên vật liệu thường chỉ bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, còn các loại nguyên vật liệu gián tiếp dùng cho sản xuất được phản ánh trên TK Dự trữ cho nhà máy (Factory supplies).
Quá trình hạch toán được khái quát thành sơ đồ như sau :
TK “SP DD” TK “Tổng hợp SX” TK “SP DD”
Giá trị SP Giá trị SP
DD đầu kì DD cuối kì
TK “NVL” TK “NVL”
Giá trị NVL Giá trị NVL
tồn đầu kì tồn cuối kì
TK “Mua NVL”
Giá trị NVL mua
trong kì
TK “CP mua NVL” TK “Thành phẩm”
CP vận chuyển
mua trong kì
TK “Dự trữ TK “CP SX chung” TK “Thành phẩm”
cho nhà máy”
NVL gián tiếp
TK “Phải trả
người bán” TK “Giá vốn HB”
CP dịch vụ mua
ngoài dùng cho SX Kết chuyển Thành phẩm
TK “Khấu hao CPSX chung tiêu thụ
luỹ kế”
Khấu hao TSCĐ
dùng cho SX
TK “Phải trả CNV”
CPNC gián tiếp
CPNC trực tiếp
SƠ Đồ 1.9 : kế toán chi phí sản xuất theo hệ thống kiểm kê
định kì của kế toán mỹ
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán Pháp.
Có một đặc điểm khác biệt trong việc hạch toán CPSX và tính giá thành của kế toán nước ngoài nói chung và kế toán Pháp nói riêng so với kế toán của Việt Nam đó là trong hệ thống kế toán của Pháp không có công tác tính giá thành. Công việc của kế toán Pháp trong phần hành này là tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trong niên độ kế toán, và đến cuối kì, dựa trên cơ sở các CP đã tập hợp, các khoản thu nhập trong niên độ cũng được tập hợp, kế toán tính ra kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì.
Việc tập hợp CP trong hệ thống kế toán Pháp cũng có những nét đặc trưng. CP được tập hợp theo từng khoản mục CP bao gồm :
CP nguyên vật liệu, hàng hoá, TK sử dụng là TK 60 – Mua.
CP dịch vụ mua ngoài, TK sử dụ._.ao, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được phản ánh sát thực với giá trị thực tế của nó, tạo sự chính xác trong việc đưa chi phí vào giá thành sản phẩm. Sự liên hệ chặt chẽ với kế toán vật tư cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn, đem lại hiệu quả cao trong công việc. Công ty cũng xây dựng hệ thống kho bãi hàng tồn kho tốt bao gồm kho nguyên vật liệu chính – Kho chị Xuân và kho nguyên vật liệu phụ – Kho anh Dũng. Điều này giúp cho việc quản lý, kiểm soát kiểm tra vật tư được tốt, đồng thời với việc phân chia kho bãi như vậy sẽ phục vụ tốt việc cung cấp vật tư kịp thời, nhanh chóng cho quá trình sản xuất sản phẩm, đảm bảo tiến độ kế hoạch của sản phẩm.
Công ty thực hiện việc trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất. Việc này là tốt, giúp cho công nhân cố gắng nâng cao hiệu quả năng suất lao động của mình. Vì chế độ trả lương như vậy là ăn lương theo sản phẩm, công nhân càng sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu chất lượng chắc chắn tiền lương sẽ cao. Việc trả lương theo sản phẩm sẽ giúp người lao động cố gắng hơn nữa trong công việc. Bên cạnh đó, Công ty có xây dựng các bảng định mức tiền lương đối với các sản phẩm khác nhau. Các bảng định mức tiền lương rất rõ ràng, cụ thể cho từng chi tiết sản phẩm, cho từng tổ sản xuất, vì vậy rất thuận lợi cho kế toán trong việc tính ra mức tiền lương cho công nhân sản xuất. Với việc tính lương theo các bảng định mức sản phẩm như vậy, việc hạch toán để tính ra chi phí nhân công trực tiếp là rất dễ dàng và thuận lợi, giúp cho kế toán chi phí sản xuất có thể tập hợp chi phí nhân công một cách nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó, việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương thực tế trả cho công nhân như vậy rất đơn giản, dễ làm, tạo sự thuận lợi cho kế toán lương trong việc tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân, đồng thời cũng tạo điều kiện cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành trong việc tính toán và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành của Công ty là theo từng khoản mục rất đơn giản và hiệu quả, thuận tiện cho việc tính toán và dễ hiểu. Bên cạnh đó, phương pháp tính giá thành như vậy tương đối chính xác, cung cấp thông tin tốt cho Phòng Kinh doanh trong việc hoạch định ra giá bán sản phẩm hợp lý, đem lại hiệu quả tiêu thụ cao cho Công ty.
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã tập hợp chi phí trong tháng và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Cách tính này cho phép công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ của từng loại sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của công ty. Có thể nói công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tốt có thể giúp Công ty đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả, giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng, góp phần vào việc xây dựng hướng quản lý giá thành một cách thiết thực hơn.
3.1.2. Những tồn tại.
Trên toàn Công ty, do lực lượng lao động còn hạn chế, số lượng nhân viên còn chưa nhiều vì vậy gây khó khăn trong việc phân công công việc cho từng nhân viên. Tại tất cả các phòng ban, tại phân xưởng sản xuất đang có sự trở ngại trong việc phân công công việc cho người lao động.
Bộ máy tổ chức chia thành nhiều tuyến chức năng tuy tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động nhưng gây hạn chế lớn trong quá trình quản lý, đôn đốc và nhắc nhở, cũng như gây trở ngại trong quá trình kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của từng bộ phận, từng phòng ban chức năng.
Về công tác kế toán, do sự thiếu hụt về nhân lực cho nên một nhân viên kế toán phải đồng thời kiêm nhiều phần hành, điều đó gây khó khăn trong việc giải quyết, đảm bảo tiến độ công việc. Thêm nữa, vì còn làm việc kiêm nhiệm, chưa có sự phân tách nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng, vì vậy gây khó khăn trong việc quản lý, kiểm tra kiểm soát, khi xảy ra sai sót khó qui trách nhiệm rõ ràng, dễ xảy ra hiện tượng thông đồng, móc ngoặc nhau.
Công tác kế toán nói chung đã được thực hiện một cách qui củ và chặt chẽ, tuy nhiên cũng có xảy ra nhiều sai sót trong việc tính toán giá trị, vẫn có một số ít trường hợp có sai sót trong việc hạch toán ảnh hưởng đến thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Hình thức Nhật kí chứng từ mà Công ty đang áp dụng là một hình thức kế toán phức tạp, qui củ và chặt chẽ. Tuy cung cấp thông tin rất cụ thể và chính xác nhưng đòi hỏi công tác kế toán phải nỗ lực hết mình, có trình độ, kinh nghiệm để thực hiện. Vì vậy đây cũng là một hạn chế cần khắc phục của Công ty.
Ngoài ra Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm cũng có những hạn chế nhất định trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán trong hoạt động kế toán, vì vậy công tác kế toán cũng được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn. Tuy nhiên theo qui định, Công ty vẫn phải tiến hành in các loại bảng biểu, sổ sách, đóng thành quyển để lưu trữ. Như ta đã biết Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm hạch toán kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ, tuy nhiên mẫu sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 6271 – Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng mà Công ty in ra không phải mẫu sổ chính thức của hình thức Nhật kí chứng từ, đó là mẫu sổ cái của hình thức Chứng từ ghi sổ. Điều này là không đúng với chế độ.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đối với từng nghiệp vụ xuất kho vật tư phục vụ sản xuất, Công ty có sự phân tách nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, từ đó có thể xác định được chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ phục vụ cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên Công ty chỉ có thể xác định được chi phí nguyên vật liệu chính, phụ vào cuối tháng dựa vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, còn đối với từng lô sản phẩm, đơn đặt hàng sản xuất trong tháng, ví dụ như lô sản phẩm 5 máy cắt vòng sản xuất trong tháng 3 không thể xác định được chi phí vật liệu chính, phụ trong giá thành lô sản phẩm này.
Để phục vụ cho quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán phải lập các bang thanh toán lương theo từng tổ sản xuất đối với từng lô sản phẩm, đơn đặt hàng, vì vậy số tiền lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất trên các bảng tính lương này thường là nhỏ. Tuy nhiên trong tháng, công nhân sản xuất chế tạo được rất nhiều chi tiết của nhiều đơn đặt hàng khác nhau, vì vậy dẫn đến khối lượng công việc của kế toán trong việc lập các bảng tính lương là rất lớn. Cuối tháng, để phục vụ cho quá trình trả lương công nhân sản xuất, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương theo tháng của toàn bộ phân xưởng sản xuất, trên đó phản ánh toàn bộ số tiền lương sản phẩm của từng công nhân sản xuất theo các tháng, cũng đồng thời phản ánh số tiền tạm ứng lương kì I, số tiền còn được lĩnh kì II của công nhân. Với cách tổ chức công việc tính lương như vậy, kế toán viên phải tốn nhiều công sức theo dõi, kiểm tra và lập các bảng biểu về lương đối với từng tổ sản xuất tương ứng với từng đơn đặt hàng, lô sản phẩm. Đây là mặt hạn chế trong công tác kế toán của Công ty.
Bên cạnh đó, cũng trong việc hạch toán tiền lương, vì kế toán của Công ty lập bảng thanh toán lương tháng đối với toàn bộ phân xưởng sản xuất, bao gồm cả công nhân trực tiếp sản xuất và các cán bộ phân xưởng như quản đốc, giám sát viên... Chính vì vậy, dựa vào bảng tính lương sẽ không thể phân tách được tổng tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và tổng tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng. Vấn đề khó khăn là trên bảng thanh toán lương tháng sẽ không thể hiện được khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi tiết chi phí sản xuất chung: tiền lương nhân viên phân xưởng. Vì vậy để có thể hạch toán chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng thì phải có sự tính toán trên cơ sở tổng số tiền phải trả cho phân xưởng sản xuất được thể hiện trên bảng tính lương tháng, và tổng số tiền phải trả cho công nhân sản xuất được thể hiện trên sổ cái tài khoản 622. Điều này gây khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung – khoản mục chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng.
Về vấn đề tính và trích lập khấu hao, Công ty chỉ lập bảng tính và trích lập khấu hao theo kế hoạch của năm, vậy tại Công ty không có bảng tính và trích lập khấu hao theo từng tháng. Đây cũng là một hạn chế của Công ty, bảng tính này sẽ không cung cấp được giá trị khấu hao theo từng tháng, từ đó sẽ gây khó khăn cho kế toán trong việc hạch toán chi phí khấu hao phân xưởng sản xuất và tính giá thành lô sản phẩm hoặc đơn đặt hàng. Bảng tính và trích lập khấu hao theo năm của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm chưa chính xác theo mẫu bảng biểu được qui định. Trên bảng tính chưa thể hiện được số năm đưa vào sử dụng của từng TSCĐ, chưa có thông tin về số năm ước tính sử dụng để tính khấu hao hoặc tỉ lệ khấu hao của từng TSCĐ hoặc nhóm TSCĐ.
Tại Công ty, chi phí sản xuất chung được tập hợp chi tiết theo từng khoản mục của chi phí, vì vậy tại Công ty có các sổ chi tiết tài khoản 6271, 6273, 6274... Việc lập ra các sổ chi tiết tài khoản như vậy sẽ giúp cho kế toán có sự thuận lợi, dễ dàng hơn trong việc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, Công ty chỉ lập ra các sổ chi tiết tài khoản 627 như trên và không lập ra sổ cái tài khoản 627 để tổng hợp các sổ chi tiết đã lập ra. Dựa trên thông tin các sổ chi tiết đã lập, kế toán tiến hành kết chuyển số dư của các tài khoản chi tiết đo sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Điều này là một hạn chế của Công ty, sẽ gây khó khăn cho Công ty khi cung cấp các thông tin tổng hợp về chi phí sản xuất chung phát sinh trong toàn phân xưởng.
Như ta đã biết, Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng tháng theo các khoản mục. Tuy nhiên Công ty lại không tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng cho từng lô sản phẩm được sản xuất trong tháng đó mà thực hiện phương pháp ước tính chi phí sản xuất chung cho từng lô thành phẩm. Theo ước tính của Công ty, chi phí sản xuất chung của một lô sản phẩm, đơn đặt hàng đạt khoảng từ 15 – 20% chi phí trực tiếp của lô sản phẩm hay đơn đặt hàng đó. Tất cả sản phẩm khi tiến hành trích chi phí sản xuất chung đều được thực hiện theo phương pháp này. Như vậy ta sẽ thấy, việc ước tính chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng là dựa vào chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, hoàn toàn tách biệt với chi phí sản xuất chung đã tập hợp trên các sổ chi tiết tài khoản 627. Vì vậy sẽ có sự không khớp giữa tổng chi phí sản xuất chung trong giá thành của toàn bộ sản phẩm với tổng chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp trên các sổ chi tiết này. Để khắc phục, kế toán đã tiến hành điều chỉnh chi phí sản xuất chung ước tính một số lô sản phẩm để đảm bảo khớp đúng giữa hai số liệu này. Phần thiếu, thừa này sẽ được đưa vào chi phí sản xuất chung của một số lô sản phẩm. Tuy nhiên phương pháp ước tính với tỉ lệ ước tính là 15 – 20% đã được Phòng Kinh doanh tính toán tương đối phù hợp dựa trên cơ sở các đặc trưng sản xuất tại phân xưởng sản xuất của Công ty. Vì vậy phần chênh lệch này là rất nhỏ, không mang tính trọng yếu, vì vậy việc đưa phần chênh lệch này vào chi phí sản xuất chung một số lô sản phẩm cũng không có ảnh hưởng nhiều đến giá thành của lô sản phẩm đó. Tuy vậy điều này sẽ tạo ra sự thiếu chính xác trong việc tính giá thành của một số lô thành phẩm vì vậy cần có sự khắc phục.
Đặc điểm của Công ty là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo lô thành phẩm hoàn thành, tuy nhiên kế toán lại không lập sổ chi tiết tài khoản 154 theo từng lô thành phẩm. Hiện nay kế toán tại Công ty chỉ tập hợp chi phí sản xuất sau đó kết chuyển sang tài khoản 154, kế toán sẽ lập sổ cái của TK 154 theo từng tháng để theo dõi tổng chi phí sản xuất phát sinh vào mỗi tháng tại phân xưởng sản xuất. Nếu lập sổ chi tiết tài khoản 154 theo cách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành các lô thành phẩm. Tuy nhiên, việc lập các sổ chi tiết tài khoản như vậy cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện.
3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
Công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một công việc vô cùng quan trọng, ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng. Vì vậy việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán của doanh nghiệp để nhằm mục đích kịp thời phát hiện ra những điều còn sai sót trong việc tổ chức công tác kế toán, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để làm sao đạt hiệu quả cao không chỉ đối với công tác kế toán CPSX và tính giá thành SP mà còn đối với hoạt động kế toán nói chung của DN, đặc biệt đối với Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm. Khi đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được hoàn thiện hơn, tổ chức chặt chẽ hơn, khoa học hơn, sẽ đưa ra kết quả chính xác, đầy đủ hơn. Tuy nhiên, các biện pháp đề xuất hoàn thiện cần phải dựa trên các nguyên tắc chủ yếu sau :
Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ không được gây ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời các biện pháp hoàn thiện cần phải trên cơ sở tôn trọng và tuân theo những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và những văn bản chế độ mà Nhà nước đã ban hành về công tác kế toán. Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 15, qui định thống nhất về chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế khác nhau. Chính vì vậy, công tác sửa chữa, hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng đều phải được thực hiện trên cơ sở qui định này cùng các chuẩn mực, các nguyên tắc của Nhà nước.
Mục đích của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Chính vì lẽ đó, các biện pháp hoàn thiện cũng cần phải đảm bảo mục đích này, nhằm phục vụ cho các nhà quản trị của Công ty trong việc điều hành và đưa ra các quyết định về mọi mặt hoạt động của Công ty, tạo hiệu quả cao trong hoạt động SXKD. Đồng thời cần đảm bảo những số liệu thu được từ công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phải là những thông tin chính xác và đáng tin cậy, làm cơ sở lập các báo cáo tài chính của Công ty, thể hiện trình độ cao của nhân viên kế toán trong Công ty.
Các biện pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm phải vừa đảm bảo sự tin cậy, trung thực và đúng đắn của số liệu nhưng phải trên cơ sở hiệu quả của bộ máy kế toán. Hoàn thiện trên cơ sở làm cho bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, trách nhiệm làm việc cao, năng lực hoạt động có hiệu quả thì trên cơ sở đó mới có thể đem lại hiệu quả hoạt động cho toàn doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính khả thi có thể thực hiện được, tức là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ, năng lực đội ngũ kế toán, tình hình trang bị máy móc của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm vào thời điểm hiện tại. Có như vậy các biện pháp hoàn thiện mới có cơ sở để thực hiện được, có hiệu quả trong thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.
Các biện pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên khả năng phù hợp với sự phát triển của Công ty trong hiện tại và tương lai, không chỉ phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hiện tại mà còn phải phát huy được tác dụng cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, sẽ giúp cho Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm có những thành tựu mới, có những bước phát triển mới, nâng cao được uy tín của Công ty trên thương trường.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
• Công ty cần hoàn thiện hệ thống qui chế chung của Công ty trên mọi lĩnh vực từ bộ máy quản lý, quá trình hạch toán kế toán, qui trình sản xuất và công tác kiểm tra và giám sát.
• Công ty cần có chính sách nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, mở các khoá đào tạo tay nghề, nghiệp vụ để nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Đối với công tác kế toán, các phần hành kế toán tại Công ty cũng cần được hoàn thiện hơn. Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về vấn đề kho vật liệu, có biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ tốt hơn đảm bảo chất lượng phục vụ quá trình sản xuất. Công tác quản lý chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất kho cần được thực hiện một cách chặt chẽ. Đặc biệt công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ như hoá đơn GTGT khi mua NVL, công cụ dụng cụ cần phải được thực hiện một cách có khoa học, thuận tiện cho vấn đề hạch toán và kiểm tra, kiểm soát sau này.
• Công ty cần có những biện pháp để công tác hạch toán chi phí sản xuất được chính xác và hiệu quả. Vì các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại và nhiều khoản mục khác nhau vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất là phức tạp và khó khăn. Vì vậy Công ty cần chú trọng vào công tác kế toán chi phí sản xuất để đảm bảo sự hợp lý, chính xác và có lợi nhất.
• Về mặt sổ sách của Công ty, Công ty cần sử dụng các mẫu sổ theo đúng hình thức, đảm bảo độ thống nhất trên toàn Công ty. Công ty hiện đang hạch toán theo hình thức Nhật kí chứng từ, vì vậy các mẫu sổ được in ra, đóng thành quyển và lưu trữ phải đảm bảo đúng qui cách, đúng mẫu biểu qui định, có sự đồng nhất cao trong toàn Công ty.
• Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để có thể cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu chính, phụ trong từng lô sản phẩm, Công ty cần lập sổ chi tiết TK 621 theo từng lô sản phẩm theo đúng mẫu sổ của hình thức Nhật kí chứng từ. Đồng thời trên đó có thể chi tiết được chi phí nguyên vật liệu chính, phụ bằng việc chi tiết tài khoản đối ứng là 1521 – Nguyên vật liệu chính, 1522 – Nguyên vật liệu phụ. Bằng cách này, kế toán có thể theo dõi được chi phí nguyên vật liệu chính, phụ đối với từng lô sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từ đó cung cấp thông tin rõ ràng, hiệu quả hơn về mặt chi phí sản xuất cho nhà quản lý.
• Để thuận tiện cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, vào cuối tháng, khi lập bảng thanh toán tiền lương cho phân xưởng sản xuất, kế toán cần lập thêm bảng thanh toán tiền lương theo tháng cho nhân viên phân xưởng. Việc lập thêm bảng thanh toán tiền lương như thế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành có thể hạch toán chính xác và nhanh chóng một khoản mục chi phí sản xuất chung rất quan trọng là chi phí tiền lương phân xưởng, có số liệu trực tiếp để đưa vào sổ chi tiết tài khoản 6271.
• Cũng nhằm mục đích phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung được nhanh chóng và thuận tiện, Công ty nên tiến hành lập các bảng tính và trích khấu hao theo từng tháng. Việc lập các bảng khấu hao theo tháng sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng, phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí, phân bổ để tính giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, việc lập bảng tính và trích khấu hao theo tháng sẽ tạo điều kiện dễ dàng để quản lý việc trích lập khấu hao của các TSCĐ trong Công ty. Nếu có sự thay đổi về TSCĐ trong năm, vào tháng nào đó, có thể là mua sắm TSCĐ mới, thanh lý hay nhượng bán TSCĐ cũ, sẽ rất nhanh chóng và dễ dàng tính toán được chi phí khấu hao tính thêm hoặc thôi tính trong tháng đó và các tháng tiếp theo. Đồng thời với việc lập thêm các bảng tính khấu hao theo tháng sẽ cung cấp thông tin rõ ràng hơn cho cán bộ Công ty về chế độ trích lập khấu hao, hay quá trình tính khấu hao cụ thể trong từng tháng.
• Trên cơ sở các sổ chi tiết tài khoản 627, kế toán cần lập thêm sổ cái TK 627. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kế toán trong việc tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn phân xưởng sản xuất, cung cấp thông tin xác thực và nhanh chóng về tổng chi phí sản xuất chung trong một tháng cho cán bộ quản lý khi họ có nhu cầu. Đây sẽ là thông tin mà Phòng Kinh doanh rất quan tâm và sử dụng nhiều. Phòng Kinh doanh là người đề xuất ra tỉ lệ ước tính chi phí sản xuất chung đối với từng nhóm thành phẩm. Vì vậy Phòng Kinh doanh cần thường xuyên theo dõi tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng tại phân xưởng Công ty, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh về tỉ lệ ước tính chi phí sản xuất chung đối với từng loại sản phẩm sao cho phù hợp, để giá trị ước tính ngày càng sát thực với giá trị thực tế.
• Tuy nhiên, Công ty cần thay đổi lại phương pháp trích chi phí sản xuất chung. Theo em nên tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất, điều này sẽ giúp việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và hợp lý hơn. Công ty có thể làm như sau : dựa vào các bảng định mức tiền lương của sản phẩm , các bảng tính lương cho công nhân sản xuất trong một tháng, kế toán viên sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành của một lô sản phẩm hay một đơn đặt hàng. Ta có thể tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo công thức như sau :
Chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm i
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiền lương SP CNSX trong tháng
x
Tiền lương SP của SPi
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung như vậy sẽ tránh được hiện tượng bị sai lệch về số liệu. Hơn nữa trong phương pháp này, tiêu thức được sử dụng để phân bổ là tổng tiền lương của công nhân sản xuất trong tháng, đây là tiêu thức phổ biến được áp dụng vì đem lại độ chính xác cao trong quá trình phân bổ. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung được rất nhiều công ty áp dụng vì đơn giản, dễ tính mà đạt hiệu quả cao.
Như vậy Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm cần có những biện pháp tốt hơn nữa cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của mình để đảm bảo việc tính giá vốn các sản phẩm được chính xác và hợp lý, giúp cho quá trình sản xuất của Công ty ngày càng hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu giảm giá thành, giữ vững chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín và sự cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Với việc ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán của mình, Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm sẽ ngày càng phát triển vững chắc, tạo đà tiến lên trong tương lai, phấn đấu trở thành một công ty sản xuất cơ khí có uy tín của đất nước.
kết luận
Trải qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập là Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, ở giai đoạn hai em đã hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm ”. Khoá luận đã nêu được những vấn đề cụ thể bao gồm :
Khái quát về Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm : sự hình thành phát triển, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
Các chính sách kế toán áp dụng chủ yếu tại Công ty.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm .
Đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty và các kiến nghị đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán.
Đợt thực tập với điều kiện đi chuyên sâu hơn vào công tác kế toán của Công ty, em có thể nghiên cứu và học tập phương pháp làm việc của công ty trong mọi phần hành, đặc biệt là phần hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp em có những kinh nghiệm quí báu và cần thiết, bổ sung với những kiến thức đã được học trên giảng đường.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm làm việc còn non yếu, khoá luận còn rất nhiều sai sót. Em kính mong thầy giáo hướng dẫn cùng các cán bộ trong phòng Tài vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm có những ý kiến đánh giá để em có thể hoàn thiện mình hơn, có sự hiểu biết sâu sắc hơn về công tác kế toán của một công ty sản xuất, từ đó tạo dựng cho mình hành trang tri thức để có thể làm tốt công việc kế toán sau này.
Danh Mục tài liệu tham khảo
I. Danh mục sách tham khảo
1. PGS. TS Nguyễn Văn Công, “ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính ”, NXB Tài chính, Hà Nội 10/2004.
2. Bộ Tài Chính, “ Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ”, Quyển 1 “ Hệ thống tài khoản kế toán ”, NXB Tài chính, Hà Nội 2006.
3. Bộ Tài Chính, “ Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ”, Quyển 2 “ Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán ”, NXB Tài chính, Hà Nội 2006.
II. Danh mục tạp chí tham khảo
1. Tạp chí kế toán năm 2006 - 2007.
III. Danh mục trang web tham khảo
1.
2.
IV. Một số tài liệu khác của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm.
1. Công ty Cơ khí may Gia Lâm, “ Sổ tay chất lượng - hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 ”, Hà Nội tháng 7 – 2002.
2. “ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm ”, Hà Nội tháng 2 – 2006.
3. Bộ Công nghiệp – Tổng Công ty Dệt may Việt Nam – Công ty CP Cơ khí may Gia Lâm, “ Trang bị – Thiết bị phụ trợ ngành may ”, Hà Nội tháng 5 – 2004.
mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu
Danh mục các từ viết tắt
KD : Kinh doanh.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TSCĐ : Tài sản cố định.
CPSX : Chi phí sản xuất.
CHDC : Cộng hoà dân chủ.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
GTGT : Giá trị gia tăng.
TK : Tài khoản.
SX : Sản xuất
NVL : Nguyên vật liệu.
TT : Trực tiếp
DD : Dở dang.
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
PX : Phân xưởng
HTK : Hàng tồn kho
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CP : Chi phí
LĐ : Lao động
Nhận xét của giáo viên phản biện
Sinh viên thực hiện khoá luận : Hoàng Thu Giang.
Lớp : Kế toán 45B.
Đề tài khoá luận : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày tháng 6 năm 2007
Giáo viên phản biện
PGS.TS đặng Thị Loan
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( KKtx ) 13
sơ đồ 1.2 : kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( kkđk ) 14
sơ đồ 1.3 : kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15
sơ đồ 1.4 : Kế toán toán chi phí sản xuất chung 17
sơ đồ 1.5 : kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 18
sơ đồ 1.6 : kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất 19
sơ đồ 1.7 : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật kí chứng từ 20
sơ đồ 1.8 : kế toán chi phí sản xuất theo hệ thống kê khai thường xuyên của kế toán mỹ 27
SƠ Đồ 1.9 : kế toán chi phí sản xuất theo hệ thống kiểm kê định kì của kế toán mỹ 28
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty 36
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Cơ khí May Gia Lâm 39
sơ đồ 2.3 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 45
sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 46
sơ đồ 2.5 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 53
DANH MụC BảNG BIểU
Biểu số 2.1 : Phiếu nhập kho vật tư. 59
Biểu số 2.2 : Phiếu xuất kho vật tư 62
Biểu số 2.3 : Sổ chi tiết tài khoản 621 (lô máy cắt vòng kiểu Nhật) 63
Biểu đồ 2.4 : Sổ cái tài khoản 621 64
Biểu số 2.5 : Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ 65
Biểu số 2.6 : Định mức tiền lương của sản phẩm máy cắt vòng kiểu Nhật 68
Biểu số 2.7 : Bảng thanh toán tiền lương tổ tiện cho lô máy cắt vòng kiểu Nhật 71
Biểu số 2.8 : Chi phí nhân công trực tiếp 72
Biểu số 2.9 : Sổ chi tiết tài khoản 622 ( lô máy cắt vòng kiểu Nhật ) 73
Biểu số 2.10 : Sổ cái tài khoản 622 74
Biểu số 2.11 : Bảng thanh toán lương phân xưởng sản xuất 78
Biểu số 2.12 : Sổ cái tài khoản 6271 80
Biểu số 2.13 : Bảng trích khấu hao tài sản cố định 82
Biểu số 2.14 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung theo các yếu tố chi phí 84
Biểu số 2.15 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung theo các khoản mục SP 86
Biểu số 2.16 : Nhật kí chứng từ số 7 : tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp 88
Biểu số 2.17 : Sổ cái tài khoản 154 91
Biểu số 2.18 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( lô máy cắt vòng kiểu Nhật ) 92
Biểu số 2.19 : Phiếu nhập kho thành phẩm 95
Biểu số 2.20 : Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang 98
Biểu số 2.21 : Thẻ tính giá thành thành phẩm ( máy cắt vòng kiểu Nhật ) 100
Biểu số 2.22 : Sổ cái tài khoản 155 101
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1465.doc