Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu Đuống: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu Đuống
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được nhà nước giao cho quyền tự quyết hình thức sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết tổ chức quản lý sản xuất hợp lý, sản xuất ra những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của thị trường về mẫu mã và giá thành. Để quản tốt doanh nghiệp của mình , bên cạnh sự điều hành hợp lý của các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp,công tác kế toán cũng là thước đo thực tế đó là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm thu được lợi nhuận cao. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và là khâu phức tạp nhất trong nghành nông nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất.Công tác hoạch toán chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động ở môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, trong mỗi doanh nghiệp, kế toán luôn là công cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời là nguồn thông tin với số liệu tin cậy để nhà nươc điều hành nền kinh tế vĩ mô kiểm soát nền kinh tế của đất nước.
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là môt doanh nghiệp hoạt động trong nghành xây dựng cũng sử dụng công cụ kế toán rất hiệu quả trong việc hoạch toán kinh doanh và quản lý sản xuất. Công ty đặc biệt coi trọng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng , không ngừng đổi mới hoàn thiện và nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua một thời gian ngắn, với tư cách là một sinh viên thực tập phòng Kế toán tài chính của công ty, được sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng kế toán của công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Cô giáoVõ Thị Thuỳ Trang, em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống làm chuyên đề thực tập.
Đối tượng nghiên cứu chính là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: Theo dõi thực tế để thu thập thông tin. Xử lý các số liệu thu thâp được từ phòng Kế toán thông qua phân tích và kết hợp với một số phương pháp kế toán để nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm . Với sự kết hợp giữa lý thuyết được học trong nhà trường và thực tế hạch toán tại Công ty giúp cho sinh viên nắm trắc được nghiệp vụ kế toán hơn .
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì chuyên đề của em gồm 03 chương :
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Chương II:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Cầu Đuống.
Chương III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiên công tác kế toán chi phí va tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này khôngtránh khỏi saio sót. Vì vậy em rất mong sự chỉ bảo , giúp đỡ của các thầy cô trong khoa để chuyên đề của em đươc hoàn thiện hơn .Môt lần nữa,em xin được cảm ơn cô giáo Võ Thị Thuỳ Trang la người trực tiếp hướng dẫn và các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tận tình chỉ bảo cho em trong xuốt quá trình thực tập . Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ Phần Cầu Đuống đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong xuốt uá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 08 năm2007
Sinh viên thực tập
Trương Thị Bich Ngọc
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất .
1.1.1.1 Khái niệm :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà các doanh nghiệp phải bỏ ra tiến hành quá trình sản xuất và đat được mục đích là tạo ra sản phẩm ở dạng có thể tin cậy được nó.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động và thù lao động )vào các đối tượng tính giá thành .
Chi phí sản xuất có nhiều quan điểm khác nhau nhưng theo quan điểm hiện hành của kế toán Việt Nam thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã chỉ ra để tiến hành trong sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Chi phí sản xuất phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động và thay đổi trong quá trình tái sản suất, tính đa dạng của nó .
Luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau của sự phát triển tiến bộ không ngừng trong khoa học kỹ thuật công nghệ.
Không phải tất cả các chi phí bỏ ra đều là chi phí sản xuất mà chỉ những chi phí bỏ ra trực tiếp tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất và gắn với một thời gian nhất định phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm , kỳ hoạch toán của doanh nghiệp
1.1.1.2.Phân loại
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng và nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Chính vì vậy để tiện cho quá trình tính toán và quản lý người ta đã tiến hành phân loại loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại chủ yếu như sau:
*Phân loại theo yếu tố chi phí: theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành 05 yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về đối tượng lao động đó là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp như tiền lương ,phụ cấp và các khoản trích trên lương như: (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dich vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền về các dịch vụ phải trả cho nhà cung cấp như: dịch vụ điện nước…phục vụ sản xuất trong kỳ .
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong suốt quá trình sản suất kinh doanh trong kỳ ngoại trừ các yếu tố trên .
- Theo cánh phân loại này nó cho biết hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp đã chỉ ra những khoản chi phí gì và giá trị định lượng của nó là bao nhiêu, đồng thời với cách phân loại này nó sẽ là căn cứ để lập bảng thuyết minh tài chính.
*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Theo cánh phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong thời kỳ được chia làm các khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ,….được sử dụng trực tiếp vào chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPĐC) của toàn bộ công nhân trực tiếp sản suất sản phẩm.
- Chi phí sản suất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động quản lý và phục vụ sản suất chung ở phạm vi xây dựng sản suất.
Với cách phân loại này là cơ sở kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục.Qua đó giúp cho nhà quản lý giá kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản mục chi phí giá thành.
*Phân loại theo mối quan hệ tương quan giữa chi phí sản suất với khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Theo cách phân loại này chi phí sản suất được chia thành chi phí bất biến .
- Chi phí bất biến: Là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như chi phí khấu hao tài sản nhất định.
- Chi phí khả biến: Là chi phí có khả năng biến đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi. Sự biên đổi này theo tỉ lệ thuận như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp ….
Với cách phân loại nàycó ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản lý cho công tác quản trị doanh nghiệp. Nó rất quan trọng trong việc phân tich tình hình tiết kiệm chi phí đề ra những biện pháp hạ thâp chi phí sản xuất nhằm mục tiêu nâng cao lợi nhuận. Tạo điều kiện xác định điểm hoà vốn, đồng thời tiến hành hoạch định giá bán kỳ này và kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ tiếp theo.
*Phân loại theo phương thức kết chuyển chi phí: Theo phương thức này thì chi phí sản xuất được chia làm hai loại.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra hay được mua.
- Chi phí thòi kỳ: Là chi phí tổn được khấu trừ ra từ lợi tức của thơi kỳ mà chúng phát sinh.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như kết quả kinh doanh.
Ngoài ra theo thẩm quyền quyết định chi phí đươc chia làm hai loại:
Chi phí kiểm xoát được.
Chi phí không kiểm xoát được.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí khác nhau thì có một nội dung cụ thể khác nhau. Về cơ bản, các cách phân loại chi phí đều nhằm mục đích tạo điều kiện quản lý tốt cho chi phí sản xuất,từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất sao cho có hiệu quả tốt nhất. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành tính giá thành theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và quản lý chi phí một cách khoa học.
11.1.3.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí.
Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa lớn trong việc quản lý chi phí. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp,hợp lýcủa chi phí trong doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động. tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.2 Gía thành sản phẩm.
1.1.2.1.Khái niệm:
Gía thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả, chất lượng sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong suốt quá trình cũng như tính đồng lẫn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật mà kinh doanh đã sử dụng nâng cao năng xuất lao động , chất lượng sản phẩm, chi phí và tăng lợi nhuận.
Tóm lại: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hoa phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2.Phân loại.
*Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
-Gía thành kế hoạch: Được tinh trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch. Việc tính giá thành sản phẩm kế hoạch này do bộ phận kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thực hiệnvà tiến hành trước một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành kế hoạch này là mục tiêu phân đấu của doanh nghiệp, đánh giá phân tích tình hình thực hiện chi tiêu giá thành sản phẩm để sản phẩm cạnh tranh tốt hơn.
- Gía thành đinh mức: Được tính trên cơ sơ định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Gía thành định mức cũng được bắt đầu trước khi sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời kỳ trong kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất san phẩm.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản phẩm: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Với cách phân loại này giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ được xác định như sau:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất cảu sản phẩm tiêu thụ
+
CPQLDN
+
CPBH
(Với chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong tháng tương ứng).
1.1.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao dộng vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất
- Gắn với thời gian sản xuất
- Bao gồm chi phí trả trước nhưng không bao bao gồm chi phí phải trả.
- Bao gí trị dở cuối kỳ mà không bao gồm giá trị dở ĐK
Giá thành sản phẩm
- Gắn với số lượng sản phẩm
- Bao gồm chi phí phải trả nhưng không bao gồm chi phí trả trước
- Bao gồm giá trị dở đầu kỳ nhưng không bao gồm giá trị dở cuối kỳ.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Đó không chỉ là trách nhiệm của kế toán tài chính mà còn là công việc của kế toán quản trị. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các trị quản trị trong doanh nghiệp quan tâm vì chi phí và giá thành là những chỉ tiêu phản ánh hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải hạch toán đầy đủ và tính toán đúng đắn các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kết quả sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp chỉ có thể là con số chính xác khi kế toán thực hiện tốt công tác kế toán này.
Kết quả và tài liệu liên quan đến chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán cho phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán sản phẩm tiêu thụ tạo chế cạnh tranh trê thị trường sản phẩm cùng loại.
1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ chức tốt đáp ứng nhu cầu quản lý sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Xác định và vận dụng các tài khoản kế toán liên quan để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang sử dụng.
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào tài khoản liên quan theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Cuối kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (biểu hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính) thường xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với các chi phí gián tiếp như CPQLDN, CPSXC, chi phí bán hàng đồng thời đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở một cách đúng đắn khoa học, hợp lý từ đó hạch toán và tính giá thành sản phẩm sản xuất, lao vụ trong kỳ một cách kịp thời, chính sác.
1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong daonh nghiệp sản xuất
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi chi phí cần tập hợp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình, yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là:
- Từng phân xưởng tổ đội, phân xưởng sản xuất.
- Từng đơn đặt hàng.
- Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm.
- Từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng quy trình công nghệ.
Để có thể xác định được đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức, yêu cầu quản lý kiểm tra của doanh nghiệp.
- Đặc điểm và công cụ của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Quá trình sản xuất cấu tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm, nửa sản phẩm.
Công tác giá thành sản phẩm và công tác quản lý chi phí chỉ có thể tiến hành đúng đắn và kịp thời khi kế toán xác định được đối tượng tập hợp chi phí như đã định một cách hợp lý.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp trân các tai9f khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí phân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất tâp trung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở.
TK 142: Chi phí trả trước ngăn hạn.
TK 242: Chi phí trả trứơc dài hạn.
TK 335: Chi phí phải trả.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệ trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
Hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải phản ánh lượng tiêu hao thực tế của từng loại nguyên vật liệu cho từng mục đích sử dụng khác nhau trong quá trình kinh doanh.
Trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải theo dói và hạch toán trực tiếp chi phí này vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và các đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, khi đó không thể theo dõi và hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì cần phải thực hiện phân bổ những tiêu chuẩn phù hợp, công thức như sau:
Chi phí vật liệu Phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Ngoài ra đối với chi phí nguyên vật liệu,vật liệu chính có thể phân bố theo hệ số, phân bố tỷ lệ với định mức tiêu hao, phân bổ tỉ lệ với khối lượng sản phẩm…
Để xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì cuối kỳ kinh doanh người ta phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị nguyên, nhiên liệu con thừa cuối kỳ chưa sử dụng.
Trị giá nguyên, nhiên liệu trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí NVL
trực tiếp trong kỳ
=
Tri giá NVL tôn đầu kỳ
+
Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
+
Trị giá NVL tồn cuối kỳ
* TK sử dụng: Để hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dich vụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho.
+Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển, phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 cuối kỳ kết chuyển, phân bổ không cond số dư.
* Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1
NVL xuất kho
TK621
TK152
TK152
TK 111, 112, 331
Giá trị NVL dùng
Không hết nhập lại kho
Dùng TT cho SX
tiếp vào TK tính giá thành
Dùng ngay không qua
VAT được khấu trừ
TK 632
Giá trị VL mua về
Giá trị VL mua về
K/c CP NVL trực
TK 154
Giá trị VL mua về
tiếp vào TK tính giá thành
K/c CP NVL trực
K/c CP NVL trực
tiếp vượt định mức
Các trường hợp khác
TK #
TK 133
b. Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
* Nội dung: Chui phí phân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền về các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiền lương, phụ cấp mang tính chất như lương: phụ cấp độc hại, làm thêm giờ thêm ca… Ngoài ra, trong chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Còn những trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
* TK sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dựng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
* Kết cấu:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh như tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy đinh.
Bên có: - Chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản TK 154 để tính giá thành sản phẩm
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK154
TK 111,138
TK 622
TK 334
Cho CNSX trùc tiÕp SXSP
TiÒn l¬ng, phô cÊp ph¶i tr¶
TK 338
Cho CNSX trùc tiÕp SXSP
TrÝch c¸c kho¶n BHXH, BHYT CP c«ng ®oµn cña
CNSX theo l¬ng
®Ó tÝnh gi¸ thµnh SP
Chi phÝ NCTT ®îc K/C
TK 335
TrÝch tríc tiÒn l¬ng nghØ
PhÐp cña CNSX
Thanh toán trực tiếp tiền
TK 111, 112
Lương của CNSX thuê ngoài
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinhảơ phân xưởng , bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như: chi phí quản lý phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng…..
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Kế toán chi phí phí sản xuất chung sử dụng sổ chi tiết sau:
SỔ CHI TIẾT : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK : 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Phân xưởng:……………………………
Chứng từ
Diễn giải
TK đối chứng
Khoản mục chi phí
Cộng
Số
Ngày
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Cộng
* TK sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
* Kết cấu:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh chung trong kỳ.
- Bên có:
+ Các tài khoản giảm trừ chi phí
+ Ci phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường
+ Kết chuyển phân bổ chi phí SXC sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng nên kế toán phải phân bổ loại chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Thực tế tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng tiêu thực phân bổ khac nhau. Những tiêu thức phân bổ chủ yếu là phân bổ theo định mức, phân bổ theo tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất, phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra tương đương….
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng tiêu thưc phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
* Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338
TK 627
TK 627
TK 111, 138
TK 154
TK 632
Tiền lương các khoản trích theo lương của nhiệm vụ quản lý PX
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
TK 152
TK 153, 142 (242)
TK 214
TK 111,112,331
Tiền lương các khoản trích theo lương của nhiệm vụ quản lý PX
NVL, nhiên liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng
Kết chuyển CPSXC để tính giá thành
Phần chi phí SXC vượt định mức không tính vào giá thành
Giá trị CCDC xuất dùng và phân bổ cho PXSX
KH TSCĐ dùng ở phân xưỏng sản xuất
CP dich vụ mua ngoài khác dùng ở phân xưởng
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với doang nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Để tập hợp CP và tính giá thành SP kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 631: Giá thành sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất doanh nghiệp thực hiện kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng tài khoản 631 “ Giá thành”, còn TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh và kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán nhưngc chi phí không được tập hợp thường xuyên theo mỗi lần chứng từ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để ghi số chi phí thực tế phát sinh hay giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng cho quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp chi phí nhưng cuối kỳ không chuyển sang Tk 154 mà kết chuyển sang bên nợ của Tk 631 “ Giá thành sản phẩm”
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán cũng làm tương tự như đối với đối doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó đến cuối kỳ sẽ được phân bổ và kết chuyển sang bên nợ của TK 631 “ Giá thành sản phẩm” theo từng đối tượng để tính giá thành.
d. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
* TK sử dụng: TK 631 “Giá thành sản phẩm” Để tập hợp chi phí sản xuất
* Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( từ tài khoản 154)
+ Kết chuyển chi phí NVLTT, nhân công TT, chi phí SXC thực tế.
- Bên có:
+ Kết chuyển chi phí sản xuấ kinh doanh dở dang cuối kỳ sang bên nợ TK 154.
+ Tổng giá thành sả phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn toàn trong kỳ.
+ Ghi giảm chi phí sản xuất bằng giá trị phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng hay số tiền bồi thương phải thu về số sản phẩm hỏng.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Công thức tính giá thành sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ:
Giá thành sản xuất các sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ
=
CP SXKDDD
+
CPSX tập hợp đầu kỳ
-
CPSXKDDD cuối kỳ
* Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp như sau:
Sơ đồ 1.4
TK 154
TK 631
Kết chuyển CPSXDD
Đầu kỳ
CP sản xuất dở dang
Cuối kỳ
TK 154
TK 611
Tập hợp CPNVL TT
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 152
Sản phẩm hỏng
TK138, 334, 611
Tập hợp CPNCTT
334,338
Kết chuyển chi phí
NCTT sản xuất
Tk 334, 338, 214
Tập hợp CP SXC
TK627
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
334,338
Tiền bồi thường phải
thu về SX sản phẩm hỏng
TK 632
Giá thành SP
H.Thành trong kỳ
1.3.2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuố kỳ.
* Nội dung: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự chế trong thời kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Việc kiểm kê bán thành phẩm nhập kho đã được tiến hành giống như kiểm kê nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
Kiểm kê bán thành phẩm trên dây truyền sản xuất được giao cho công nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiêm kê có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra. Kết quả kiểm kê được ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất.
Tóm lại, đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm còn đang dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoan thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
* TK sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở” Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng laọi sản phẩm.
* Kết cấu: Tài khoản 154
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Bên có:
+ Các khoản giảm chi phí
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã hoàn thành.
* Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà chi phíasản xuất đánh giá cho sản phẩm sở dang có thể sử dụng 1 trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh chi phí nguyên vật liệu chính: theo phương pháp này được áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thông thường là 70% trở lên.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang chỉ là chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc NVL TT) còn các chi phí chế biến khác như chi phí NCTT, CPSXC tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
NVL chính đựoc xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu và chi phí nguyên vật liệu chính bỏ ra cho sản xuất 1 sản phẩm dở dang bằng 1 sản phẩm hoàn thành.
Chi phí của SPDD cuối kỳ
=
CP của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
CP NVL chính PS trong kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm dở dang
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương tương: Phương pháp này áp dụng phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mực độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mưc tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Đánh giá theo phương pháp này căn cứ vào mực độ hoàn thành thực tế và khối lượng sản phẩm dở dang.
Trong chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang bao gồm đày đủ các khoản mục chi phí: CP NVL TT, CP NCTT, CPSXC
Chi phí của SPDD cuối kỳ
=
CP của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
CP phát sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ cuối kỳ quy đổi SP HT
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
+
Sản lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra SP hoàn thành
Và:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành
+ Nếu CP NVL TTsử dụng 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì tỷ lệ hoàn thành là 100%
+ Nếu đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến thì chi phí NVL TT cho sản phẩm hoàn thành là 100%, chi phí NCTT, chi phi SXC là 50%
Ưu điểm: Theo phương pháp này kết 2 quả tính toán chính xác khoa học hơn phưong pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán phức tạp, mất ._.nhiều thời gian.
Đặc điển của phương pháp này là chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang đang đựoc xác định căn cứ vào định mực tiêu hao của những công đoạn đac thực hiện và tỉ lệ hoàn thành. Những sản phẩm được chế tạo không trải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nếu doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang có thể xác định theo giá thành kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao cho các khâu bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định sản phẩm dở dang theo công thức sau:
CP sản phẩm DD cuối kỳ = Số lượng SPDD cuối kỳ + Định mức chi phí
Phương pháp tính giá thành theo định mức chi phí này thì quá trình tính tương đối đơn giản. Tuy nhiên nó không chính xác hoàn toàn mà chỉ mang tính chủ quan tương đối vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức.
Ngoài ra doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp như: Thống kê kinh nghiệm, phương pháp tíh theo chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang….
1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong daonh nghiệp SX
1.4.1. Đối tượng
Đối tượgn tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc lao vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra đựoc tính giá sản phẩm và giá thành đơ vị sản xuất. Tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và sản phẩm khác nhau mà mỗi đối tượng tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là phần công việc hoàn thành.
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tưọng tính giá thành là tứng sản phảm, từng đơn đặt hàng.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản thì đối tượng tính giá thành là một sản phẩm hoàn thành của quy trình công nghệ.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính gí thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hay sản phẩm được nắp ráp hoàn chỉnh.
Để xác định được đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào các yếu tố sau:
Đặc điểm tổ chưc của doanh nghiệp: yêu cầu quản lý, kiểm tra, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đối tượng tính giá thành có thể xác định là chi tiết hay tổng hợp. Xuất phát từ đối tượng tính giá thành kế toán sẽ căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ định ra kỳ tính gía thành.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực. Đặc điểm của doanh nghiệp này chỉ là sản xuất hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức tính giá thành:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
CPSX dở dang kỳ đầu
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
Các khoản làm giảm chi phí
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị được tính như sau:
Giá thành đơn vị SP
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 1.5
TK 621,622,627
TK 154
TK 152,111…
Các khoản giảm trừ chi phí
Tổng hợp CPSX phát sinh
Giá thành SP hoàn thành
TK 155,157,632
* Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản phẩm chính, vừa tạo ra sản phẩm phụ ( sản phẩm không phải là đối tượng tính giá thành và đựơc tính theo mục đích tận thu) do vậy để tính giá thành của sản phảm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.
S Z SP chính
=
CPSXDD ĐK
+
CPSX PSTK
-
Giá trị SPP
-
CPSXDDCK
*Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp, trong một quy trình sản xuất tạo ra đồng loạt sản phẩm chính, và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi phí chi tiết cho từng loại sản phẩm chính đựoc và giữa chúng có hệ số.
Để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính, kế toán cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau, về một loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.
Sản phẩm quy đổi có hệ số 1 là sản phẩm chuẩn.
Tổng khối lượng sản phẩm chuẩn = S (Qi x Hi)
Trong đó:
Qi : Khối lượng sản phẩm loại 1 hoàn chỉnh
Hi : Hệ số quy đổi của sản phẩm loại i.
Giá thành một SP chuẩn
=
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng khối lưọng sản phẩm chuẩn
Giá thành thực tế một loại sản phẩm loại i
=
Giá thành một SP chuẩn
x
Hi
Tổng thành thực tế từng loại sản phẩm loại
=
Giá thành một SP loại i
x
Qi
* Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp cùng quy trình công nghệ, sản xuất ra những loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình sản xuất của nhóm sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là những quy cách sản phẩm trong nhóm đó.
Công thức:
+ Tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành theo khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
+ Tính giá thành thực tế từng quy cách, từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành của từng quy cách, từng loại
=
Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách theo khoản mục
x
Tỷ lệ giá thành theo khoản mục
* Phương pháp tổng cộng chi phí
Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +…..+ Zn
* Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dung trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất sản phẩm, mà do tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra, đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp tiếp với cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với tỷ lệ.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp này áp dụng cho các ngành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ theo đơn đặ hàng của khách hàng.
- Đối tượng hạch toán chi hí: từng đơn đặt hàng
- Đối tượng tính giá thành: sản phẩm của đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
- Kỳ tính giá thành: Thời điểm mà đơn đặt hàng hoàn thành
- Nếu đến cuối kỳ kế toán mà đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất dở dang và chuyển cho kỳ sau.
* Tính giá thành theo phương pháp phân bước:
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm được sản xuất ra trên quy trình công nghệ ché toạ sản phẩm bao gồm nhiều bước (Giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình độ nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bứơc trước là đối tượng chế biến của bước sau.
a. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (BTP), (Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp này được áp dụng phù hợp cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Bán thành phẩm chế biến ở từng bứoc không bán ra ngoài, chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập và giá thành sản phẩm.
- Đối tượng hạch toán chi phí: từng giai đoạn công nghệ
- Đối tưọng tính giá thành: sản phẩm hoàn chỉnh
- Kỳ tính giá thành: Tháng ( Quý) phù hợp với kỳ báo cáo
S SP = CP NVL TT + Cp chế biến B1 + CP chế biến B2 + CP chế biến Bn hoàn chỉnh
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6
Chi phí SX bước 1
Chi phí SX bước 2
Chi phí SX bước
Chi phí SX bước n
Giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển CP b1
Kết chuyển CP B2
Kế chuyển CP B…
Kết chuyển CP Bn
b. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (BTP), (Phương pháp kểt chuyển tuần tự).
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7
Chi phí NVL TT
Z bán hàng thành phẩm B1
Z bán hàng thành phẩm Bn
+
Z bán thành phẩm B1
+
Chi phí chế biến B1
Chi phí chế biến B2
+
Z bán thành phẩm B2
Chi phí chế biến Bn
Z sản phẩm hoàn chỉnh
Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từng bước 1, sang bước 2 đến bước cuối cùng, tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh, nên gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự.
Phương pháp này có 2 cách tính như sau:
+ Kết chuyển tuần tự phân tích theo từng khoản mục
Giai đoạn 1:
- Tổng giá thành BTP ở giai đoạn 1 (Z1)
Z1 = CPSDD ĐK + CPSX PSTK – CPSX DDCK
- Tính giá thành đơn vị BTP1
Giai đoạn 2:
- Tổng giá thành BTP ở giai đoạn 2 (Z2)
Z2 = Z1 + CPSDD ĐK + CPSX PSTK – CPSX DDCK
- Tính giá thành đơn vị BTP2
Tương tự thực hiện đén giai đoạn cuối cùng để tính giá thành của thành phẩm hoàn thành.
+ Kết chuyển tuần tự tổng hợp
Trình tự các bước và cách tính giá thành giống như phương pháp kết chuyển tuần tự có phân tích theo khoản mục. Tuy nhiên theo phương pháp này, giá trị của BTP của các bước tiếp theo và giá thành của sản phẩm hoàn thành, kế toán không phân tích chi tiết ngay từ đầu các khoản mục phí mà gộp một lần…
Theo phương pháp này, giá trị của BTP bước trước được xem là vậ liệu chính của bước sau, chứ giá trị BTP không phân tích cụ thể là CPNVL TT, CPNCTT vf CPSXC là bao nhiêu ?
1.5 Quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ tương quan mật thiết với nhau. Việc xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành ở doanh nghiệp.
Các trường hợp xảy ra trong thực tế.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thì có thể một đối tượng tính giá thấnhnr phẩm có thể phù hợp với một đối tượng một hạch toán chi phí.
Doanh nghiệp sản xuất liên tục, trải qua nhiêềucông đoạn, phâ xưởng mới tạo ra một sản phẩm có thể phù hợp với nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Doanh nghiệp mà cùng quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau, quy cách và tính chất khác nhau thì một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tóm lại: Chi phí sản xuất liên quan đến thời kỳ sản xuất, còn giá thành sản phẩm liên quan đến khối lượng thành phẩm hoàn thành.Chi phí sản xuất trong thời kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ; giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU ĐUỐNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU ĐUỐNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên gọi đầy đủ: Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Tên giao dịch quốc tế: CauDuong joint-stock Company
Tên viết tắt: CDC
Trụ sở chính: Km 14 Quốc lộ 3 – Mai Lâm – Đông Anh – Hà Nội
Tài khoản số: 0055-432-193 tại Ngân hàng Công thương Chương Dương
Mã số thuế: 0100104997
Điện thoại: 04.9611346
Fax: 04.8800258
Email: Cauduong@yahoo.com.vn
Website:
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán độc lập.
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là một Công ty đã có bề dầy lịch sử với những bước đi thăng trầm, khó khăn cũng có mà thành công cũng có. Trên những bước thăng trầm lịch sử đó, Công ty đã nỗ lực không ngừng để tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường. Quá trình đi lên của Công ty đã gắn liền với sự đi lên và vững mạnh của đất nước.
* Giai đoạn trước năm 1958:
Được thành lập năm 1905, tiền thân của Công ty Cổ phần Cầu Đuống chỉ là một xưởng sản xuất gạch của nhà Tư sản Hưng Ký, là một cơ sở sản xuất nhỏ nằm cách Hà Nội về phía Bắc 10km ngay cạnh bờ sông Đuống. Đây là cơ sở sản xuất gạch ngói công nghiệp đầu tiên của nước ta. Thời kỳ ban đầu này, cơ sở sản xuất gạch Hưng Ký với số vốn kinh doanh nhỏ, số công nhân chỉ có vài chục người, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng nhỏ của người dân địa phương. Về chủng loại sản phẩm chủ yếu là gạch mộc được sản xuất bằng những phương tiện thô sơ và được nung chín qua lò tự tạo và những lò công nghiệp còn rất lạc hậu.
* Từ năm 1958 đến năm 1980
Ngày 05/02/1959 Nhà nước ta đã tiếp quản dây chuyền sản xuất của nhà tư sản Hưng Ký và thành lập xí nghiệp hợp doanh giữa nhà nước và nhà tư sản Hưng Ký, theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh với tên gọi đầu tiên là xí nghiệp gạch ngói Cầu Đuống ,có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các sản phâm xây dựng như gạch nung, ngói.
Vì thế quy mô của Xí nghiệp đã được mở rộng với nguồn vốn kinh doanh:1.038.691.000 đồng ,số công nhân tăng lên 200 người, mẫu mã sản phẩm cũng đa dạng hơn trước. Các sản phẩm gạch ngói của công ty có ,măt khắp các tỉnh thành của miền Bắc nước ta.
Trong những năm 1960 đến năm 1970, đất nước ta còn chìm trong cảnh chiến tranh,viẹc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc gặp rất nhiều khó khăn, đế quốc Mỹ không ngừng điên cuồng phá hoại ném bom ở khắp nơi. Ngoài những khó khăn về chiến tranh, Xí nghiệp còn chịu ảnh hưởng của hai cơn bão lớn xảy ra vào năm 1969 và 1971.
Ngoại cảnh đó đã tác động không nhỏ đến vận mệnh của Xí nghiệp, cơ sở vật chất của xí nghiệp bị thiệt hại nặng nề, các phân xưởng nhà kho bị tàn phá nghiêm trọng, nhưng không phải vì thế mà con đường phát triển đi lên của Xí nghiệp bị gián đoạn, với sự nỗ lực quyết tâm của cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã khắc phục hậu quả chiến tranh tiếp tục tham gia sản xuất quyết tâm để máy móc không phải ngừng hoạt động dù chỉ trong một giờ.
Trước những khó khăn tưởng chừng như không thể đứng vững và tồn tại nhưng Xí nghiệp đã từng bước vượt qua được tất cả với tinh thần một người làm việc bằng hai và chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao hơn để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà nước đã giao.
* Từ năm 1989 đến năm 1995.
Với chính sách đối nội của Đảng lần thứ VI: Tình hình kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự đổi mới của đất nước đã làm cho không ít doanh nghiệp bị lúng túng trong cơ chế mới, song được sự giúp đỡ của Thành phố, cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đã nhạy cảm nắm bắt nhu cầu thị trường, tạo ra nhiều mẫu mã sản phẩm mới. Năm 1993, Xí nghiệp tiếp tục mở rộng thêm xưởng sản xuất cơ khí gia công lắp đặt máy sản xuất gạch.
Sản phẩm của xí nghiệp ngày càng được ưa chuộng, thị trường được mở rộng trên cả nước đảm bảo đời sống cho trên 500 cán bộ công nhân viên và nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Trong giai đoạn này xí nghiệp đã góp vào công trình xây dựng thủ đô và nhân dâ trong cả nước hơn 91 triệu viên gạch ngói các loại.
Do quy mô của từng phân xưởng lớn, quy mô công nghệ của từng phân xưởng có hỗ trợ lẫn nhau, nhưng chúng hoạt động khá độc lập vì vậy năm 1995 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 130/QĐ-UB ngày 21/1/1995 về việc đổi tên thành Công ty Vật liệu xây dựng Cầu Đuống. Đồng thời đổi tên các phân xưởng thành các Xí nghiệp.
Vì thế hiện nay các xí nghiệp đã trở thành một công ty lớn, là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Là tổ chức kinh tế cơ sở có đủ tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ Nhà nước giao, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản ở ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định.
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay:
Trong giai đoạn này, Công ty không ngừng cố gắng và không dừng lại ở những kết quả đã đạt được. Để hoà nhập và đảm bảo chất lượng của công ty trên thị trường không tụt hậu về kỹ thuật. Ban giám đốc công ty đã mạnh dạn chọn phương án đầu tư chiều sâu và đạt được đại hội công nhân viên năm 1993 thông qua và triển khai đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị dây chuyền nung đốt, dây chuyền sản xuất hiện đại: 3 dây chuyền tạo hình hiện đại, lò sấy, lò tuylen, nhà cáng kính…
Năm 2003 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, với chủ trương đưa các nhà máy ra xa trung tâm thành phố, Công ty được cấp 32.000m2 đất tại huyện Sóc Sơn và xây dựng Xí nghiệp gốm xây dựng Sóc Sơn với tổng vốn đầu tư 13.86 tỷ đồng.
Căn cứ quyết định số 2299/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2006, Công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống được phép chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cầu Đuống, với số vốn điều lệ là 13.000.000.000 đồng, trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội.
Công ty bao gồm các xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp gốm Xây dựng Cầu Đuống
- Xí nghiệp gốm Xây dựng Mai Lâm
- Xí nghiệp gốm Xây dựng Sóc Sơn
- Xí nghiệp xây lắp I
- Xí nghiệp xây lắp II
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Công ty
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ Nhà nước giao, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, sử dụng con dấu theo quy định.
Nhiệm vụ của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và kết cấu bê tông vững chắc.
- Chuyển giao công nghệ sản xuất ngói nung và vận hành lò tuylen.
- Nhận thầu, san ủi và xây dựng các công trình kỹ thuật hai tầng, các công trình có quy mô vừa và nhỏ.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư phát triển công nghệ sản xuất.
- Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất gạch ngói các loại chất lượng cao, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội một cách tốt nhất.
- Công ty có 5 xí nghiệp:
+ Xí nghiệp gốm xây dựng Mai Lâm
+ Xí nghiệp gốm xây dựng Cầu Đuống
+ Xí nghiệp gốm xây dựng Sóc Sơn
+ Xí nghiệp xây lắp I
+ Xí nghiệp xây lắp II
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Từ khi cổ phần hoá đến nay, để phù hợp với luật công ty (cũ), công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (vẫn dựa trên cơ sở bộ máy cũ). Về công ty cổ phần, bộ máy gọn nhẹ hơn, làm việc có hiệu quả hơn. Ngày 16/5/2006 Công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 13.000.000.000 đồng, trong đó:
- Vốn của Nhà nước là 5.826.000.000 đồng
- Vốn của cổ đông là: 7.174.000.000 đồng.
Số lượng cổ đông của công ty là: 280 Cổ đông. Mệnh giá Cổ PHầN là: 10.000 đồng. Số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2006 là 778 người. Trong đó nhân viên quản lý là 95 người. Thu nhập bình quân 1 CBCNV là: 1.100.000đ/tháng.
Công ty Cổ phần Cầu Đuống được tổ chức quản lý theo chế độ thủ trưởng, có Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và hai phó giám đốc tổ chức các phòng ban giúp việc quản lý từng mặt công tác và các Xí nghiệp thành viên.
Các phòng ban trong Công ty hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc, được giao nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực công tác. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm nhằm tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quan hệ giữa các phòng ban và các Xí nghiệp thành viên là quan hệ ngang, có tính chất hữu cơ, có tác động qua lại vì vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ nhằm tạo tạo điều kiện để các Xí nghiệp về công tác nghiệp vụ, quản lý theo chức năng đã được phân công.
Giữa Xí nghiệp xây lắp và các Xí nghiệp sản xuất cùng hình thành mối quan hệ hữu cơ. Có tác động và ảnh hưởng lẫn nhau, có sự phối hợp chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về những quyết định của mình có liên quan đến việc để tổ chức sản xuất và tài sản của Công ty, tính mạng người lao động tại địa bàn, nhiệm vụ được phân công.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng KT công nghệ
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng K.toán Tài chính
Phòng tổ chức
Phòng T.vấn & T.kế
XN xây
lắp
1
XN gốm XD Sóc Sơn
XN
xây
lắp
2
XN gốm XD Cầu Đuống
XN gốm XD Mai Lâm
* Hội đồng quản trị: có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng, mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc về thẩm quyền của Đại hội cổ đông).
* Ban kiểm soát của công ty: hoạt động độc lập và theo nhiệm vụ quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của Công ty và có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị thực hiện và giám đốc công ty.
* Ban Giám đốc công ty:
Cơ cấu của ban giám đốc công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty:
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm về tổ chức điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quy định của điều lệ Công ty, quản lý chung toàn bộ Công ty.
- Phó Giám đốc (1):
Trực tiếp chỉ đạo về công tác kỹ thuật công nghệ, vật tư, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh công nghiệp, bảo vệ, quân sự.
- Phó Giám đốc (2):
Phụ trách về công tác khối văn phòng, các dự án đầu tư, công nghệ sản phẩm, công tác xây dựng cán bộ, nội bộ, công tác hạch toán kế toán, lao động tiền lương….
* Phòng kế hoạch:
Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Đôn đốc các bộ phận sản xuất và phòng chức năng thực hiện tốt các công việc đó; điều độ sản xuất kịp thời, phối hợp với các bộ phận kỹ thuật chất lượng, tổ chức lao động, vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của sản xuất; xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới để không ngừng mở rộng, phát triển sản xuất; tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của khách hàng, tính toán trả lời và phối hợp với các Xí nghiệp tới bộ phận lãnh đạo công ty nhằm phục vụ cho công việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật công nghệ:
- Chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty, có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty triển khai công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, triể khai công tác vệ sinh công nghiệp, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng bổ sung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ cho quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm, vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quá trình đó; Xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm và phối hợp các bộ phận thực hiện tốt chương trình đã đặt ra; Xây dựng và bổ sung hoàn thiện các định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải pháp để giảm định mức kỹ thuật, xác định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư; Lập kế hoạch dự phòng sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ, tham gia cùng phân xưởng để khắc phục các sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình sản xuất; Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng vận hành của các loại thiết bị máy móc trong Công ty; Nghiên cứu các biện pháp để đảm bảo môi trường sản xuất, môi trường làm việc trong các phân xưởng và an toàn trong Công ty; Tổ chức bộ phận chế thử sản phẩm để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã, bao bì theo dõi quản lý phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh, làm thường trực công tác sáng kiến của Công ty; Gia công phụ tùng chi tiết, sửa chữa thiết bị máy móc, bảo dưỡng phụ tùng chi tiết, sửa chữa thiết bị máy móc, bảo dưỡng phụ tùng chi tiết, sửa chữa thiết bị máy móc, bảo dưỡng phụ tùng chi tiết kho vật tư; thực hiện chức năng xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo máy móc thiết bị tại các Xí nghiệp trong Công ty.
Ngoài ra, phòng kỹ thuật công nghệ còn có nhiệm vụ nghiên cứu soạn thảo và các văn bản liên quan tới hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để ban hành thực hiện trong Công ty, theo dõi thực hiện các văn bản nội quy, quy trình và quản lý chất lượng; lưu trữ các văn bản, tài liệu liên quan tới hệ thống trong máy tính và bảo quản các tài liệu đó. Bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, thực hiện quy trình công nghệ, đánh giá việc thực hiện quy trình công nghệ, đánh giá việc thực hiện chất lượng ở các giai đoạn sản xuất. Ngoài ra còn tổ chức kiểm tra chất lượng các loại vật tư, hàng hoá mua ngoài gia công theo tiêu chuẩn của ngành và quy định của Công ty.
* Phòng kinh doanh:
Thực hiện chức năng tổ chức cung ứng nguyên liệu kịp thời đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại với giá cả hợp lý nhất theo yêu cầu của nhà sản xuất kinh doanh; Tổ chức việc bán hàng tại Công ty, tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và nhanh chóng thu hồi công nợ, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để quản lý tiền hàng không thất thoát. Đồng thời tổ chức công tác bốc vác nội bộ công ty, tổ chức công tác quản lý kho hàng, bảo quản tốt vật tư hàng hoá không để hư hỏng mất mát, thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, sản phẩm của Công ty, quan hệ bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Phòng tổ chức:
Thực hiện việc xây dựng các quy chế, nội quy về khen thưởng, kỷ luật lao động, kỷ luật sản xuất áp dụng trong toàn công ty và theo dõi việc thực hiện các quy trình đó. Xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng các phương án trả lương theo sản phẩm, làm tốt công tác định mức lao động để thúc đẩy sản xuất và tiết kiệm quỹ lương. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ sắp xếp nhân lực theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của sản xuất, thực hiện chức năng động viên thi đua sản xuất, xây dựng, tổ chức việc khen thưởng. Tổ chức công tác bảo vệ Công ty đảm bảo an toàn về người, tài sản, thiết bị, phương tiện đi lại không để hỏng hóc thất thoát; Duy trình kỷ luật lao động, nội, nội quy sản xuất, thời gian làm việc theo quy định của Công ty, kiểm tra công tác an ninh an toàn, phòng chống cháy nổ, đề xuất các biện pháp khắc phục; quản lý lý hồ sơ nhân sự, thực hiện bảo hiểm xây dựng, tổng hợp công tác chấm công lao động ở các Xí nghiệp trực thuộc để thanh toán lương hàng tháng. Tiếp nhận, sao lưu gửi công văn, đón tiếp khách, hội họp, tổ chức nhà ăn cho công nhân, tổ chức khám chữa bệnh, theo dõi sức khoẻ cho cán bộ.
* Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời theo dõi kiểm tra việc tra thực hiện các quy định về chế độ chi tiêu quản lý chặt chẽ tiền hàng không để thất thoát, tham ô lãng phí; Theo dõi các khoản công nợ đảm bảo cân đối thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Theo dõi kiểm tra việc kiểm tra định kỳ hàng năm để quản lý tiền hàng chặt chẽ và phục vụ công tác quyết toán tài chính; Tính toán và xây dựng giá thành.
* Phòng tư vấn thiết kế:
Là nơi tiếp nhận những ý kiến của khách hàng, các đối tác của Công ty về mẫu mã chất lượng và tính ưu việt của sản phẩm, để từ đó xây dựng nên ý tưởng về những sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, mẫu mã phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.
Sau khi có được những giải pháp nhằm hạn chế những yếu kém đối với sản phẩm dịch vụ và tạo ra những mẫu thiết kế mới thì phòng tư vấn thiết kế sẽ đưa lên Giám đốc xét duyệt và chuyển xuống phòng kỹ thuật công nghệ và phòng kế hoạch những mẫu mã và những giải pháp thích hợp để kế hoạch sản xuất sản phẩm mới được diễn ra nhanh chóng và đảm bảo. Chính bởi phòng tư vấn thiết kế mà sản phẩm và các dịch vụ của Công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường và được khách hàng ưa chuộng.
* Xí nghiệp gốm xây dựng Mai Lâm, Cầu Đuống, Sóc Sơn
Là đơn vị sản xuất ra sản phẩm vật liệu xây dựng. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được Công ty giao cho, Xí nghiệp tổ chức tiến hành mọi hoạt động sản xuất trên cơ sở hạch toán khoán gọn tiền lương; Dưới sự điều hành của Công ty.
* Xí nghiệp xây lắp 1, 2:
Thực thi xây dựng công trình, thực thi sản xuất, gia công chế tạo máy móc thiết bị, lắp đặt máy móc thiết bị công nghệ. Kết cấu thép trong xây dựng nhận xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình dân dụng, công trình công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, nhận sản xuất, gia công lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng và kết cấu thép trong xây dựng; Dưới sự điều hành của Công ty.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty
Công ty có ba Xí nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm gạch ngói
Xí nghiệp gốm xây dựng Mai Lâm
Xí nghiệp gốm xây dựng Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm xây dựng Sóc Sơn
Trong từng Xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty lại có một bộ máy quản lý riêng. Song bộ máy quản lý này vẫn có liên quan trực tiếp tới bộ máy quản lý chung của Công ty .
Chi tiết chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các bộ phận sản xuất tại các Xí nghiệp sản xuất sản phẩm tại Công ty như sau:
* Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp về sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng dựa trên kế hoạch của Công ty giao cho.
* Phó Giám đốc Xí nghiệp: quản lý về kỹ thuật, về vật tư và công tác sửa chữa.
Ngoài ra ở các Xí nghiệp gồm có các cán bộ kỹ thuật, thủ kho.
+ Cán bộ phụ trách về máy móc thường xuyên kiểm tra các bộ phận của máy móc trước và trong quá trình hoạt động của máy, đảm bảo sao cho sự vận hành của máy được liên tục. Giúp cho Xí nghiệp hoàn thành việc sản xuất sản phẩm trong thời gian nhất định, chất lượng sản phẩm cao, đồng đều.
+ Cán bộ kỹ thuật phụ trách khâu ra lò: Đảm bảo cho việc ra lò được an toàn đôố với người công nhân, sản phẩm không bị vỡ, hỏng giảm tỷ lệ số phế phẩm.
+ Thủ kho: Có nhi._.
0,056
0,048
0,004
0,052
0,004
Gạch chữ I
0,229
5,267
0,883
4,613
4,450
0,130
4,580
0,003
G mặt goòng CĐ
0,00095
0,02185
0,0028
0,020
0,018
0,001
0,019
0,001
G bát tuy nen
0,12225
2,81175
0,463
2,471
2,303
0,142
2,445
0,026
Gb/tràng (Lửa đảo)
0,1536
3,5328
0,5294
3,157
2,882
0,199
3,072
0,085
Cộng
197,255
4.536,860
788,262
3.945,853
3.942,163
2,933
3.945,096
0,757
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
* Phân bổ chi phí NVL TT cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào báo cáo thành phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành, hệ số quy đổi, định mức nguyên vật liệu cho một sản phẩm kế toán phân bổ NVL TT cho từng đối tượng.
Biểu số 23
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL TT
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng hoàn thành (1000v)
Hệ số quy đổi
Sản lượng hoàn thành quy đổi
Chi phí Nguyên vật liệu
Sản phẩm hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
Con tiện
0,270
8,30
2,241
291.276
78.645
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
0,84
2.946,140
74.661
261.857.606
Gạch 2 lỗ T
96,001
0,94
90,241
84.304
8.093.276
Gạch đặc N
191,274
1,55
296,475
125.445
23.994.337
Gạch đặc CD-N
21,361
1,55
33,110
131.934
2.818.249
Gạch lỗ CD-N
13,255
1,00
13,225
83.064
1.098.515
Gạh 6 lỗ tròn TC
52,400
2,64
138,336
216.260
11.332.024
N mũi hài 220
36,037
1,20
43,244
57.979
2.089.277
N chiếu 200
15,800
1,20
18,960
61.624
937.654
Gạch hoa chanh cũ
1,250
4,00
5,000
179.166
223.958
Gạch hoa chanh to
0,052
8,00
0,416
533.384
27.736
Gạch chữ I
4,580
3,20
14,656
1.709.507
7.829.542
G mặt goòng CĐ
0,019
20,00
0,380
14.170.257
296.235
G bát tuy nen
2,445
6,50
15,893
494.355
1.208.699
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
8,00
24,576
4.430.240
13.609.696
Cộng
3.945,096
3.642,892
335.504.449
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cách lập bảng:
- Sản lượng sản xuất (1000v): là sản phẩm hoàn thành trong tháng với đơn vị tính là 1.000 viên.
- Hệ số quy đổi: Lấy trong định mức sản phẩm
- Sản lượng quy đổi = Hệ số quy đổi x sản lượng sản xuất (1000v)
- Đơn giá =
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Sản lượng sản xuất (1000v)
- Thành tiền: là số tiền được tính theo định mức số vật liệu dùng cho tưng sản phẩm nhân với đơn giá thực tws vật liệu như: Đơn giá than: 459.000đ/tấn
Đơn giá đất: 26.000đ/m3
* Phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Để phân bổ chi phí sản xuất chung từng xí nghiệp cho từng loại sản phẩm, các loại sản phẩm hoàn tành được quy về sản phẩm quy đổi để tính. Cụ thể Trích bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 6/07 của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống.
Biểu số 24
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng hoàn thành (1000v)
Hệ số quy đổi
Sản lượng hoàn thành quy đổi
Điện sản xuất
Khấu hao
Chi phí quản lú chung
CP SXC sản phẩm hoàn thành
Kế hoạch
Thực hiện
Tài sản cố định
Trừ khấu hao và điện
ĐM
Kw quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
B
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
9=1*8
10
11=1*10
12=7+9+11
80.453
XN Cầu Đuống
3.945,096
3.642,892
98.530
0,81653
87.693.576
21.817
79.476.985
33,052,4
120.406.340
278.576.901
Con tiện
0,270
8,30
2,241
64
17
56.961
15.380
181.081
48.892
274.335
74.070
138.342
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
0,84
2.946,140
23
80.668
20.470
71.796.064
18.326
64.275.945
27.764
97.377.011
233.449.020
Gạch 2 lỗ T
96,001
0,94
90,241
27
2.592
24.030
2.306.950
20.508
1.968.787
31.069
2.982.680
7.258.416
Gạch đặc N
191,274
1,55
296,475
37
7.077
32.931
6.298.778
33.816
6.468.189
51.231
9.799.200
22.566.167
Gạch đặc CD-N
21,361
1,55
33,110
38
812
33.821
722.443
33.816
722.351
51.231
1.094.350
2.539.145
Gạch lỗ CD-N
13,225
1,00
13,225
30
397
26.701
353.115
21.817
288.530
33.052
437.118
1.078.762
Gạh 6 lỗ tròn TC
52,400
2,64
138,336
75
3.930
66.751
3.497.770
57.597
3.018.077
87.258
4.572.337
11.078.183
N mũi hài 220
36,037
1,20
43,244
40
1.441
35.601
1.282.943
26.180
943.463
39.663
1.429.331
3.655.737
N chiếu 200
15,800
1,20
18,960
39
616
34.711
548.429
26.180
413.650
39.663
626.674
1.588.735
Gạch hoa chanh cũ
1,250
4,00
5,000
55
69
48.951
61.189
87.268
109.085
132.210
165.262
335.536
Gạch hoa chanh to
0,052
8,00
0,416
110
6
97.902
5.091
174.536
9.076
264.419
13.750
27.917
Gạch chữ I
4,580
3,20
14,656
36
165
32.041
146.746
68.814
319.750
105.768
484.416
950.912
G mặt goòng CĐ
0,019
20,00
0,380
230
4
204.704
3.889
436.340
8.290
661.048
12.560
24.740
G bát tuy nen
2,445
6,50
15,893
125
306
111.252
272.021
141.811
346.727
214.841
525.285
1.144.024
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
8,00
24,576
140
430
124.602
382.779
174.536
536.175
264.419
812.296
1.731.249
Cộng
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cách tính bảng phân bổ chi phí SXC:
+ Phân bổ tiền điện cho từn loại sản phẩm
- Hệ số điện thực tế so với định mức
=
S số lượng điện thực tế sử dụng
S (số lượng SP hoàn thành
của từng loại SP
x
Định mức sử dụng điện)
của từng loại SP
- Đơn giá từng loại của 1000v SP
=
Định mức sd điện của từng loại SP
x
Đơn giá điện thực tế
x
Hệ số điện thực tế so với định mức
- Chi phí điện cho từng loại SP HT
=
Đơn giá 1000v từng loại SP HT
x
Số lượng từng loại SP hoàn thành
Cụ thể:
- Trong ký hóa đơn đienẹ là: 80.453kw x 1.090đ/kw = 87.693.576đ
- Hệ số điện thực tế so với định mức
=
80.453kw
= 0,81653
(0,270 x 64) + (3.507,310 x 23) +… (3,072 x 140)
- Đơn giá 1000v Gạch 2 lỗ N = 23kw x 1.090đ x 0,81653 = 20.470đ
- Chi phí điện cho Gạch 2 lỗ N hoàn thành = 20.470đ x 3.507,310 = 71.796.064đ
+ Phân bổ khấu hao TSCĐ
Đơn giá khấu hao 1000v từng loại SP
=
S chi phí khấu hao cần phân bổ
x
Hệ số quy đổi của từng loại SP
S số lượng sản phẩm HT quy đổi
Chi phí KH cho SP hoàn thành
=
Sản phẩm HT từng loại
x
Đơn giá KH 1000v từng loại SP
Cụ thể: Tổng chi phí khấu hao tháng này là: 79.476.985đ
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi là: 3.642,892
Đơn giá khấu hao 1000v gạch 2 lỗ N hoàn thành
=
79.476.985
x 0,84
= 18.326
3.642,892
Chi phí khấu hao cho 1000v gạch 2 lỗ N hoàn thành
= 3.507,310
x 18.326
=
64.275.945đ
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung (trừ Điện và khấu hao TSCĐ)
Đơn giá 1000v từng loại SP
=
S CP SXC cần phân bổ
x
Hệ số quy đổi từng loại SP
S số lượng SP quy đổi
Chi phí SX cho sản phẩm HT
=
Sản phẩm HT từng loại
x
Đơn giá 1000v
từng loại SP
Cụ thể:
Đơn giá 1000v gạch 2 lỗ N
=
120.406.340
x 0,84
= 27.764
3.642,892
Chi phí SX cho gạch 2 lỗ N
= 3.507,310
x 27.764
=
97.377.011đ
2.2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dơ dang là xác định chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho sản xuấ sản phẩm còn đang dở dang.
Các loại sản phẩm dỏ dang tại công ty là những viên gạch, ngói mộc đã hình thành viên nhưng chưa được nung, hay những công trình đang xây dựng chưa hoàn thành bàn giao…
Đối với những sản phẩm gạch ngói, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính còn các chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu chính xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu là chi phí nguyên vật liệu chính bỏ ra cho sản xuất 1 sản phẩm dở dang bằng cho 1 sản phẩm hoàn thành.
Chi phí
của SPDD cuối kỳ
=
CP của sản phẩm dơ dang đầu kỳ
+
CP NVL chính phát sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm dở dang CK
Trích bảng tính giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6/2007.
Biểu số 25
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Tồn đầu kỳ
621
PSTK
621
Số lượng
hoàn thành
SPDDCK
Phế phẩm
Dở dang CK
621
Con tiện
3.690
84.859
0,270
0,034
0,020
9.903
Gạch 2 lỗ N
13.092.507
301.127.661
3.507,310
701,342
0,120
52.362.562
Gạch 2 lỗ T
404.587
9.305.490
96,001
19,178
0,022
1.616.800
Gạch đặc N
1.119.090
27.579.062
191,274
38,135
0,120
4.783.814
Gạch đặc CD-N
140.335
3.227.711
21,361
4,167
0,105
549.797
Gạch lỗ CD-N
54.773
1.259.790
13,225
2,601
0,044
216.048
Gạh 6 lỗ tròn TC
566.169
13.021.879
52,400
10,432
0,048
2.256.024
N mũi hài 220
104.331
2.399.613
36,037
7,152
0,055
414.667
N chiếu 200
48.523
1.116.040
15,800
3,098
0,062
190.910
Gạch hoa chanh cũ
11.108
255.491
1,250
0,238
0,012
42.642
Gạch hoa chanh to
1.298
29.852
0,052
0,006
0,004
3.414
Gạch chữ I
389.127
8.949.911
4,580
0,883
0,033
1.509.495
G mặt goòng CĐ
12.871
296.040
0,019
0,003
0,001
39.677
G bát tuy nen
59.899
1.377.686
2,445
0,463
0,026
228.887
Gb/tràng (Lửa đảo)
664.794
15.290.271
0,072
0,529
0,085
2.345.369
Cộng
16.753.102
385.321.354
3.945,096
788,262
0,757
66.570.007
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cách tính giá trị dở dang từng sản phẩm:
SP DD cuối kỳ
Gạch 2 lỗ N
=
13.092.507 + 301.127.661
x 701,342
= 52.362.562đ
3.507,310 + 701,342
2.2.2.5. Tính giá thành sản phẩm
Do tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra nên công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành liên hợp, kết hợp phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp) với phương pháp cộng chi phí.
S giá thành thực tế
nhóm SP hoàn thành
=
CPSX DD
đầu kỳ
+
CPSX PS
Trong kỳ
-
Phế liệu thu hồi
-
CPSX
DDCK
S giá thành thực tế từng sản phẩm hoàn thành
=
S CP NVL TT
từng SP HT
+
S CP NCTT
từng SP HT
-
S CP SXC
từng SP HT
Giá thành đơn vị từng sản phẩm HT
=
S giá thành thực tế từng sản phẩm hoàn thành
Số lượng từng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào các chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh NVLTT, CP CNTT, CP SXC và các bảng phân bổ chi phí NVLTT, CP CNTT, CP SXC cho sản phẩm hoàn thành ta có bảng. Trích bảng chi tiết giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6 năm 2007.
Biểu số 26
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG CHI TIẾT GIÁ THÀNH TỪNG LOẠI SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Số lượng hoàn thành
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí điện
Chi phí KH
Chi phí chung khác
Tổng chi phí
Z đơn vị 1000v
1
2
3
4
5
6
7
8=3+4+5+6+7
9=8/2
Con tiện
0,270
78.645
1.061.902
15.380
48.892
74.070
1.278.888
4.736.623
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
261.857.606
270.845.650
71.796.064
64.275.945
97.377.011
766.152.275
218.444
Gạch 2 lỗ T
96,001
8.093.276
8.363.486
2.306.950
1.968.787
2.982.680
23.715.178
247.031
Gạch đặc N
191,274
23.994.337
25.689.639
6.298.778
6.468.189
9.799.680
72.250.143
377.731
Gạch đặc CD-N
21,361
2.818.249
3.185.854
722.443
722.351
1.094.350
8.543.246
399.946
Gạch lỗ CD-N
13,225
1.098.515
1.162.581
353.115
288.530
437.118
3.339.859
252.541
Gạh 6 lỗ tròn TC
52.400
11.332.024
11.726.813
3.497.770
3.018.077
4.527.337
34.147.020
651.661
N mũi hài 220
36,037
2.089.277
8.246.870
1.282.943
943.463
1.429.331
13.991.883
388.264
N chiếu 200
15,800
973.958
3.079.616
548.429
413.650
626.674
5.642.022
357.090
Gạch hoa chanh cũ
1,250
223.958
3.649.675
61.189
109.085
165.262
4.209.169
3.367.335
Gạch hoa chanh to
0,052
27.736
303.653
5.091
9.076
13.750
359.306
6.909.721
Gạch chữ I
4,580
7.829.542
2.696.167
146.746
319.750
484.416
11.476.622
2.505.813
G mặt goòng CĐ
0,019
269.235
202.109
3.889
8.290
12.560
496.084
26.109.673
G bát tuy nen
2,445
1.208.699
1.682.433
272.012
346.727
525.285
4.035.156
1.650.371
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
13.609.696
3.607.170
382.779
536.175
812.296
18.948.116
1.650.006
Cộng
3,945.096
335.504.449
345.503.619
87.693.576
79.476.985
120.406.340
968.584.969
54.340.250
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 27
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH XÍ NGHIỆP GỐM
CẦU ĐUỐNG
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
CP SX DD đầu kỳ
CP SX PS trong kỳ
CP SX DD cuối kỳ
Tổng Z
thực tế
1
2
3
5
6=2+3-4-5
1- Chi phí NVL TT
16.735.102
385.321.354
66.570.007
335.504.449
2- Chi phí NC TT
345.503.619
345.503.619
3- Chi phí SXC
- Chi phí điện
87.693.576
87.693.576
- Chi phí KH TSCĐ
79.476.985
79.476.985
- Chi phí SXC khác
120.406.340
120.406.340
Cộng
16.753.102
1018 401 874
968.584.969
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng tính giá thành xủa Xí nghiệp, báo cáo thành phẩm sản xuất, sản phẩm dở dang và phế phẩm kế toán tiến hành nhập kho sản phẩm hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 155 : Chi tiết từng sản phẩm hoàn thành
Có TK 154 : Chi tiết từng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào các phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, kế toán vào các sổ chi tiết, đồng thời vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái TK 154, 155.
Trích sổ cái TK 154 của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6 năm 2007.
Biểu số 28
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
SỔ CÁI TK 154.2
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154.2
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
……..
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
10
6212
385.321.354
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
11
6222
345.503.619
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
12
6272
87.693.576
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
13
6272
79.476.985
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
14
6272
120.406.340
30/6
PNK-32
Nhập
thành phẩm
05
18
155
968.584.969
Số dư đầu kỳ
16.753.102
Số phát
sinh trong kỳ
1.018.401.874
968.584.969
Số dư cuối kỳ
66.570.007
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đối với những sản phẩm hỏng của công ty không thể dùng lại được, hỏng trong định mức cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Cầu Đuống
Trong sự tồn tại của bất kỳ nền kinh tế thị trường nào thì kế toán luôn là công cụ của hệ thống quản lý. Nó được coi là một công cụ sắc bén và sử dụng có hiệu quả nhất để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Cầu Đuống, qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với những kiến thức tiếp thu ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát:
Trải qua hơn 100 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Cầu Đuống đã khẳng định được vai trò, vị thế của mình trong ngành xây dựng. Công ty đã không ngững nỗ lực, phấn đấu để thực hiện các biện pháp, chính sách phù hợp và có thể hòa mình cùng sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực. Công ty ngày càng đạt tới quy mô, quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả, trình độ quản lý ngày càng nâng cao, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
Cùng với sự phát triển chung của Công ty, bộ phận kế toán là một phần quan trọng không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
* Ưu điểm
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là một doanh nghiệp mới được cổ phần hóa, công ry đã nắm bắt chế độ kế toán mới làm cơ sở hạch toán toán bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù có nhiều khó khăn do phải tiếp cận với nền kinh tế thị trường hạch toán độc lập không còn bao cấp của nhà nước, nhưng công ty đã tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc.
- Tổ chức bộ máy:
Công ty có tổ chức bộ máy khá gọn nhẹ từ ban giám đốc đến các phòng ban, tổ chức sản xuất. Công ty đã sớm áp dụng trang thiết bị tiên tiến để sản xuất sản phẩm nên chất lượng san phẩm được nâng cao phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay. Do vậy đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Đó là kết quả của sự linh hoạt nhạy bén trong quá trình quản lý và sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt không thể thiếu sự phân tích khách quan khoa học của công tác tính giá thàh để từ đó công ty có biện pháp cụ thể trong quản lý giá thành làm cho chất lượng sản xuất ngày càng cao – Đó là một trong những quan tâm hàng đầu của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Công tác kế toán:
Đảm bảo được tình hình thống nhất tâp trung đối với công tác kế toán của công ty. Công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu khả năng trình độ từng người.
Hệ thống sổ sách kế toán ở công ty khá đầy đủ, tỷ mỉ việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việ phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Đặc biệt là công tác tính giá thành sản phẩm, đánh giá được đúng mức độ quan trọng của nó. Công ty đã tiến hành hàng tháng, việc thực hiện tương đối khoa học, luôn bám sát và phản ánh được thực tế chi phí của quá trình sản xuất, sự thay đổi của giá thành trong công ty một cách kịp thời. Công ty đã hạch toán riêng chi phí sản xuất của từng xí nghiệp, các xí nghiệp ở công ty tương đương với những phân xưởng lớn. Do vậy việc hạch toán từng xí nghiệp để thấy rõ được tình hình sản xuất của các xí nghiệp là rất phù hợp.
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống là một trong các xí nghiệp sản xuất gạch ngois của công ty. Xí nghiệp này đã sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ hiện đại. Phương pháp tính giá thành kết hợp phương páp giản đơn với phương pháp cộng chi phí là rất hợp lý, chi phí nguyên vật liệu được quản lý băng định mức vật tư để tránh thất thoát vật tư, nhân công được tính theo sản phẩm hoàn thành. Đây là một sự vận dụng hợp lý, thích hợp với điều kiện cụ thể ở xí nghiệp này.
* Nhược điểm:
Do các loại chứng từ về các khoản chi phí phát sinh đều được tập hợp và gửi về công ty. Mặt khác, nhân viên thống kê tại các xí nghiệp chưa thực sự được đào tạo bài bản, vì vậy quá trình hạch toán vẫn còn thiếu xót.
Bên cạnh đó, kế toán máy mới được đưa vào sử dụng trong công ty vì vậy vẫn có sai xót. Theo kinh nghiệm làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, trước đây khi hạch toán chủ yếu theo phương pháp thủ công (bằng tay) việc kiểm tra những sai xót được tiến hành chính xác nhưng mất nhiều thời gian; khi đưa kế toán máy vào sử dụng do chưa quen với sự thay đổi này nên hạch toán vẫn phải kết hợp song song giữa kế toán trên Excel và kế toán trên máy để kiểm tra đối chiếu do vậy mất rất nhiều thời gian.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU ĐUỐNG
3.1. Quan điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cả về quy mô và tốc độ, vì vậy chúng ta phải không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản ký kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển tích cực trong việc tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Như đã khẳng định phấn đấu hạ giá thành, tiết kiệm CPSX là con đường cơ bản cho các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, là điều kiện cạnh tranh sản phẩm trên thị trường với các doanh nghiệp khác đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế hoàn thiện công tác kế toán toàn doanh nghiệp, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là giải pháp quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục đích trong sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình hạch toán chi phí sản xuất nhằm giúp doanh nghiệp nắm được tổng chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở xác định giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn để lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạ được lợi nhuận mong muốn và ra những quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp doanh nghiệp đi sâu phân tích những biến động từng khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và cập nhật theo những thay đổi hệ thống chính sách, chuẩn mực kế toán ban hành của nó, cũng như mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà đề ra phương hường điều chỉnh cho thích hợp, đảm bảo hữu ích trong công tác quản lý kinh doanh của mình.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ mà phòng TCKT của công ty Cổ phần Cầu Đuống luôn phải cố gắng thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện cần phải chú ý các nguyên tắc và nhu cầu sau:
Đối với các xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách tiết kiệm và đúng đắn là cơ sở đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các biện pháp hoàn thiện phải thực hiện theo hướng đưa công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ngày càng trở nên chặt chẽ, mô hình hạch toán gọn nhẹ song vẫn phải đảm bapr hạch toán đầy đủ chính xác và hợp lý các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời xác định giá thành sản phẩm một cách thuận tiện và đúng đắn.
Khi tiến hành các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty phải xem xét đến tính khả quan và hiện thực của các biện pháp. Các biện pháp phải quan tâm đồng thời đến hai yếu tố: khách quan và chủ quan. Về mặt chủ quan, các biện pháp hoàn thiện phải chú ý tại thời điểm hiện tại và tương lai công ty có đủ điều kiện về vật chất và nguồn nhân lực để thực hiện hay không? Về mặt khách quan, các biện pháp hoàn thiện có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào khác như: các chính sách của các cơ quan quản lý, ảnh hưởng của thị trường giá cả…
Khi đề ra các biện pháp hoàn thiện không được thay thế những yếu tố hay những chính sách mà công ty đã đề ra mang lại nhiều hiệu quả nhất định cho công ty.
Hiện nay với sự ra đời của các chuẩn mực kế toán, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Phải phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, hạn chế tối đa hiện tượng trùng lặp, chống chéo các chứng từ, bút toán.
Việc hoàn thiện phải kết hợp với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết với kế toán quản trị.
Hoàn thiện phải hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán cho công tác quản trị trong nội bộ công ty cũng như cho các nhà quản lý tài chính, những người quan tâm đến được biết về tình hình tài chính của công ty.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Tại công ty, công tác tính giá thành của các xí nghiệp còn những mặt hạn chế và thiếu sót, nếu được khắc phục và thực hiện đầy đủ hơn thì công tác tính giá thành sẽ thuận tiện chính xác và đầy đủ hơn, cụ thể:
* Kiến nghị thứ nhất: Xác định đúng giá thành và phân loại sản phẩm hoàn thành theo đúng thực tế sản phẩm.
Đối với sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm gạch ngói nên khi sản xuất sẽ có rất nhiều sản phẩm phế liệu và các sản phẩm laoị 1, loại 2. Thế những tại công ty, kế toán phản ánh toàn bộ chi phí của các sản phẩm này vào một loại giá thành. Điều đó khiến cho giá thành của sản phẩm phản ánh không đúng được giá trị và việc xác định giá vốn cũng bị ảnh hưởng rất lớn.
Căn cứ vào báo cáo thành phẩm biểu 17, Công ty phải định mức rõ tiền lương và các chi phí khác đối với sản phẩm loại 1 (A1), sản phẩm loại 2 (A2) là bao nhiêu. Ví dụ gạch A2 chất lượng chỉ bằng 70% của gạch A1 thì giá thành sẽ thấp hơn gạch A1 ít nhất là 70% và gạch A1 sẽ phải chịu chi phí 30% giá trị của gạch A2.
* Kiến nghị thứ hai: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tại công ty kế toán không lập bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ lập bảng kê chi tiết TK 2141. Để phục vụ tốt cho việc ghi sổ, phân bổ khấu hao TSCĐ đúng đối tượng sử dụng và công tác giá thành sản phẩm ở từng xí nghiệp, công ty nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
+ Dòng khấu hao đã tính ở tháng trước lấy từ bảng phân bổ của tháng trước.
+ Các dòng khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao phải tính tháng này
=
Số khấu hao tính tháng trước
+
Số khấu hao tăng trong tháng
-
Số khấu hao giảm trong tháng
+ Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng này để ghi vào sổ, TK liên quan, đồng thời sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm. Nếu lập bảng phân bổ khấu hao thì kế toán sẽ giảm đi được một bước là lập bảng kê chi tiết TK 2141.
Biểu số 29
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 6 năm 2007
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao hoặc t/g sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 642 - Chi phí QLDN
NG TSCĐ
Số khấu hao
Xí nghiệp gốm Mai Lâm
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Xí nghiệp
…
I. Số KH đã trích tháng trước
II. Số KH tăng trong tháng
III. Số KH giảm trong tháng
IV. Số KH trích tháng này
79.476.985
1. Máy móc thiết bị
35.456.750
2. Nhà cửa
9.756.855
3. Phương tiện vận tải
34.263.380
Người lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc
* Kiến nghị thứ ba: Về việc tính tiền lương nghỉ phép của công nhân trự tiếp sản xuất
Tại công ty, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm giữa các kỳ là không đồng đều nhau. Thế nhưng công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép, điều này làm cho giá thành có sự biến động không hợp lý.
Công ty là đơn vị sản xuất gạch ngói các loại nên phụ thuốc rất nhiều vào thời tiết, vì vậy sản xuất thường đẩy mạnh vào quý I và quý II và quý III thời tiết mưa bão nhiều sản xuất bị chậm, công nhân thường nghỉ phép vào tháng này vì vậy công ty không nên thực hiện trích tiền lương nghỉ phép của cán bộ, công nhân viên để đảm bảo giá thành không bị thay đổi lên quá cao, không hợp lý.
Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch và hạch toán trên TK 335. Việc hạch toán như vậy có tác dụng làm ổn định giá thành.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX
=
Số tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất
+
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân SX theo kế hoạch
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
=
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch
Tổng tiền lương phải trả của CNSX theo kế hoạch
* Kiến nghị thứ tư: Phân bổ dần công cụ dụng cụ có giá trị lớn
Công cụ lao động của công ty là các loại bánh xe hơi có giá trị rất cao nhưng công ty không thực hiện phân bổ dần mà hạch toán một lần khi cấp phát làm cho giá thành sản phẩm lên cao, không hợp lý. Do đó công ty nên thực hiện phân bổ dần chi phí công cụ có giá trị lớn nhằm mục đích làm cho giá thành ổn định, không biến động.
- Khi xác định các loại bánh xe hơi có giá trị rất cao cho sản xuất, phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại xe này. Kế toán định khoản:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trích trước
Có TK 153: Giá trị loại xe hơi xuất dùng
- Căn cứ để xác định mức phân bổ chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể theo tháng hay theo kế hoạch, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: Mức phân bổ theo kế hoạch
Có TK 142, 242: Mức phân bổ từng lần
- Khi xe này báo hogr, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng thì kế toán phân bổ lần cuối.
Nợ TK 627: Mức phân bổ lần cuối
Nợ TK 1528, 1388: Giá trị thu hồi, giá trị bắt bồi thường
Có TK 142, 242: Giá trị còn lại
Mức phân bổ lần cuối
=
Giá trị thực tế của CCDC
-
Tổng mức phân bổ các lần
-
Giá trị phế liệu thu hồi khi báo hỏng (phải thu bồi thường)
KẾT LUẬN
************
Qua thời gian học tập tại trường với những lý luận nghiên cứu và thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu Đuống, là một kế toán em nhận thấy rằng cần phải gắn lý luận với thực tiễn. Không những phải hiểu biết về mặt lý luận mà còn phải nắm bắt, nhận thức về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tiễn thì mới có kết quả cao nhất.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp em có thêm sự hiểu biết về kế toán, mở rộng tầm nhìn đối với thực tế công việc, và sau khi tốt nghiệp em có thể làm việc kế toán tốt hơn.
Xuất phát từ những điều trên em cũng nhận thấy rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời các chi phí đảm bảo sự hợp lý và tin cậy của các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Từ đó quyết định sự tồn tại, và phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hà Nội, tháng 8 năm 2007
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hệ thống tài khoản kế toán chuyển 1
2/ Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán quyển 2 (ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính).
3/ Kế toán doanh nghiệp (Theo luật kế toán mới) của nhà xuất bản thống kê.
Tác giả học viện tài chính PGS.TS Ngô Thế Chi
TS. Trương Thị Thuỷ
4/ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của nhà xuất bản Tài chính
5/ Sổ sách, tài liệu của Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày……tháng…..năm ….
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32907.doc