Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Vạn Lợi

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Vạn Lợi: M ỤC L ỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế hiện nay việc tồn tại và phát triển là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong đó mục đích chính là thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến kĩ thuật, công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ khách hàng….Tuy nhiên cơ chế thị trường hiện nay đặt cho doanh nhgiệp không những cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ mà còn cạnh tranh về giá cả. Để tăng khả n... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Vạn Lợi

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Vạn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường các doanh nghiệp đã không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu và là đòn bẩy chiến lược kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và chính xác, đầy đủ. Vì vậy việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được xem là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng nhà nước trong việc thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp và đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Với mong muốn tiếp cận thực tế, đi sâu nghiên cứu các khâu kế toán liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm hiểu sâu hơn vai trò của các yếu tố chi phí giá thành. Qua thời gian tìm hiểu tại công ty Bao Bì Vạn Lợi, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Bao Bì Vạn Lợi” Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bao Bì Vạn Lợi. Phần III: Nhận xét chung về tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bao Bì Vạn Lợi, một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kế toán chi phí và tính giá thành. Trong thời gian thực tập tại công ty Bao Bì Vạn Lợi em đã được công ty tạo điều kiện, được sự giúp đỡ của kế toán trưởng cũng như các anh chị phòng kế toán. Nhưng vì thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế. Vì vậy, chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Mong quí thầy cô góp ý để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin được chuyển lời cảm ơn chân thành tới thầy Phan Thanh Hải, Giám đốc và các anh chị phòng kế toán công ty đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 04 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Khánh Dung PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong một kì nhất định (tháng, quý, năm). 2. Khái niệm về giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành theo quy định. II. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Phân loại chi phí sản xuất. - Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định. - Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế . - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: toàn bộ số tiền trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, bưu phí……… - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỉ trọng của những khoản chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí - Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm đồng thời để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với định mức, chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. Bao gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. + Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các khoản chi phí trực tiếp kể trên. Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành hai loại: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng. - Chi phí gián tiếp: những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều sản phẩm. Chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. d. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại: - Chi phí đơn nhất: chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành - Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại chi phí. e. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm ba loại: - Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm. - Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm vẫn mang tính ổn định. - Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả các yếu tố chi phí cố định và chi phí biến đổi như: chi phí điện thoại, chi phí thuê phương tiện…… Cách phân loại chi phí này có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. 2. Phân loại giá thành sản phẩm a. Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đựoc chia thành ba loaị: - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, giá thành này đựoc xác định trên cơ sở biện pháp sản xuất, các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất.Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành. Giá thành này được xác định tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn của các biện pháp sản xuất mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Trong giá thành sản xuất bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm được tiêu thụ.Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. III. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. a. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc phân chia này do có sự khác nhau cơ bản về mục tiêu và từ sự khác nhau về mục tiêu dẫn đến sự khác nhau giữa giới hạn tập hợp chi phí trong kế toán chi phí sản xuất và giới hạn tính giá thành đối với tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Mục tiêu của kế toán chi phí sản xuất là nhằm phản ánh đầy đủ, trung thực và kịp thời toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh theo từng loại chi phí, từng nơi gây ra chi phí và từng đối tượng chịu chi phí. Thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành các định mức và dự toán chi phí, xác định các khoản tiết kiệm và bội chi xảy ra ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất, xác định kết quả kinh tế nội bộ doanh nghiệp và cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho nhu cầu kế toán, tính giá thành cũng như kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm .giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công việc….) Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán cần lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. * Xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau: -Tính chất, đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ… -Trình độ và nhu cầu quản lý. -Trình độ khả năng của bộ máy kế toán. -Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành. b.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm. Nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất được áp dụng là: - Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm: Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng bộ phận sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng tổng số chi phí của các bộ phận cấu thành sản phẩm. - Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất. Trường hợp quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, còn các chi phí phục vụ sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc bằng phương pháp tổng cộng chi phí. - Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm : Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp liên hợp tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ…… Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất : Theo phưong pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như: phân xưởng, tổ sản xuất….khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất nghĩa là chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất nào thì được tập hợp cho khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất đó. Cuối tháng cộng tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh theo khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất và được so sánh với định mức hay kế hoạch để xác định kết quả kế toán kinh tế. Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất thì giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng các phương pháp như: phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỷ lệ…….. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. 2. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm cần phải xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là gì. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành, trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoàn thành qua quá trình sản xuất. b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành. Một số phương pháp tính giá thành được áp dụng là: Phương pháp giản đơn (trực tiếp). Phương pháp tính giá thành giản đơn còn được gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì và giá trị của khối lượng sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm Giá trị SPDD đầu kì Giá trị SPDD cuối kỳ Chi phí sản xuất PSTK + = + + Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Mỗi bộ phận, giai đoạn thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một chi tiết, bộ phận sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận, giai đoạn công nghệ còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành sảm phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các chi tiết, bộ phận sản phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1+Z2+……………..+Zn Phương pháp hệ số. Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau và chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Quá trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện qua các bước sau : Tổng giá thành t.tế các loại SP Giá trị SPDD đầu kì CPSX phát sinh trong kì giá trị SPDD cuối kì Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng phương pháp giản đơn: = + - - Bước 2: Qui đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số qui định: Qt = x Hi Trong đó: Qt: tổng số sản phẩm tiêu chuẩn. Qi: số lượng sản phẩm i Hi: hệ số qui đổi sản phẩm i Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn. Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP Tổng số SP tiêu chuẩn Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn = Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại SP Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn Hệ số qui đổi SP từng loại = x Phương pháp tỉ lệ. Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm cấp khác nhau. Chi phí sản xuất không thể tập hợp được riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung theo nhóm sản phẩm hoặc theo từng phân xưởng, còn giá thành được tính theo từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị thực tế từng loại SP Giá thành đơn vị kế hoạch từng loại SP Tỷ lệ giá thành = x Trong đó: Tỷ lệ tổng giá thành thực tế của các loại SP giá = thành tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại SP Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp phân bước Phương pháp liên hợp. IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KÌ 1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung), cần đựợc kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thường được tiến hành vào cuối tháng trên cơ sở các bản tính toán phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải thực hiện theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và theo các khoản mục giá thành quy định. Cuối kì đều phải tổng hợp vào bên nợ TK 154 hoặc TK 631 nhằm phục vụ tính giá thành sản phẩm. 2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX a.Tài khoản sử dụng: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp vào TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Kết cấu và nội dung tài khoản : Nợ TK 154 Có - Tổng hợp chi phí NVLTT, + Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị SP NCTT, SXC phát sinh trong kì hỏng không sửa chữa đựợc + Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho + Giá thành sản xuất thực tế của SP đã chế tạo xong nhập kho hoặc bán Số dư: chi phí SXKD dở dang còn cuối kì b. Trình tự hạch toán. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. TK 152 TK621 TK154 TK152,111 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Các khoản ghi giảm NVLTT chi phí NVLTT chi phí sản phẩm TK334,338,335 TK622 TK155,152 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Nhập kho nhân công trực tiếp chi phí NCTT vật tư,SP TK 157 TK 627 TK152,214,334 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Gửi bán sản xuất chung chi phí SXC TK632 Tiêu thụ thẳng b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK Tài khoản sử dụng Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp vào TK 631 – Giá thành sản xuất. TK 631 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631: Nợ Có + Kết chuyển giá trị SPDD đầu kì. + Kết chuyển giá trị SPDD cuối kì + Tổng hợp chi phí phát sinh trong kì. + Giá thành sản xuất của SP hoàn thành . Tài khoản 631 không có số dư cuối kì. TK 154 TK 631 TK 154 b. Trình tự hạch toán. TK 621 TK 334,338 TK 334,338,214 TK 622 TK 627 Tập hợp CP NVLTT CNTT TK 6111 CPSX dở dang đầu CPSX dở dang Kì chuyển sang cuối kì Kết chuyển CPNVL Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí NCTT Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Sans xuất chung CPSXC 2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang. Xác định giá trị sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất phát sinh nằm trong sản phẩm đang sản xuất dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang thích hợp. a. Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp Giá trị SPDD đầu kì Chi phí NVLC (NVLTT) PSTK Giá trị SPDD cuối kì Số lượng SP hoàn thành Số lượng SPDD Số lượng SPDD + = x + b. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương. Giá trị NVLC nằm trong SPDD Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kì Chi phí NVLC PSTK Số lượng SPDD Số lượng SP hoàn thành Số lượng SPDD + = x + c. Xác định giá trị SPDD theo giá thành định mức (kế hoạch) Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK CPNVLC NVLC = x định mức nằm trong Tổng chi phí NVLC định mức (kế hoạch) (KH) của SP DD của tất cả các loại sản phẩm SPDD Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK CPNVLC NVLC = x định mức nằm trong Tổng chi phí NVLC Tổng chi phí qui đổi SPDD định mức của tất cả + NVLC định mức của SPDD các loại TP q.đổi của tất cả SPDD d. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn tương đương. Nếu chi phí NVLC phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất Tổng chi phí NVLC định mức (kế hoạch) của tất cả các loại sản phẩm Giá trị NVLC nằm trong SPDD Chi phí NVLC PSTK CPNVLC định mức (kế hoạch) của SPDD Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kì + = x Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí số lượng Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK SPDD NVLC = x qui đổi ra nằm trong Số lượng SPHT số lượng SPDD SPHT SP DD tiêu chuẩn + qui đổi ra SPHT t.chuẩn tiêu chuẩn 3.Tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lưạ chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành. a.Phương pháp giản đơn (trực tiếp) Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng đối với những sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn. Giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm Giá trị SPDD đầu kì Chi phí sản xuất PSTK Giá trị SPDD cuối kì = + - b.Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau và chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. c.Phương pháp tỉ lệ Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm cấp khác nhau. Được tính theo công thức: Giá thành đơn giá thành đơn vị kế tỷ lệ vị thực tế từng = hoạch (định mức) x giá thành loại SP từng loại SP d.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ Tổng giá thành giá trị chi phí giá trị giá trị sản phẩm = SPDD + sản xuất - SP phụ - SPDD chính Đầu kì PSTK cuối kì Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu … e. Phương pháp phân bước. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất được tiến hành qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Thông thường mỗi phân xưởng hay bộ phận sản suất đảm nhận một bước chế biến và chế tạo ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm được sản xuất ra ở giai đoạn trước sẽ là đối tượng đầu vào của giai đoạn chế biến tiếp theo, cứ như thế cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tạo ra được thành phẩm. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn nào sẽ được tập hợp theo giai đoạn đó. Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của công tác tính giá mà giá thành có thể được tính theo hai phương pháp sau: + Tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm. + Tính giá thành theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm. f.Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà qui trình công nghệ hoặc sản phẩm sản xuất đòi hỏi việc tính giá thành phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đã nêu trên. V. Hạch toán chi phí sản xuất. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mở tài khoản 621 Kết cấu tài khoản 621: Nợ TK 621 Có + Tập hợp chi phí vật liệu trực +Trị giá NVL sử dụng không hết tiếp thực tế phát sinh nhập lại kho. + Kết chuyển chi phí NVLTT Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. TK 621 TK 154 TK 152 b. Trình tự hạch toán. TK 152 Xuất vật liệu dùng trực kết chuyển chi phí tiếp cho sản xuất SP NVL trực tiếp TK 111,112,141… Nguyên vật liệu mua Vật liệu dùng không đưa thẳng vào sản xuất hết nhập lại kho 2. Chi phí nhân công trực tiếp. a. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương) kế toán mở TK 622. TK 622 mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán Kết cấu tài khoản: Nợ TK622 Có + Tập hợp chi phí nhân công + Kết chuyển chi phí NCTT trực tiếp thưc tế phát sinh vào TK tính giá thành Tài khoản 622 không có số dư. TK 334 TK 335 TK 154 TK 338 TK622 b. Trình tự hạch toán: Tiền lương chính của Cuối kì kết chuyển công nhân trực tiếp chi phí NCTT Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sx Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. a. Kết cấu tài khoản 627: Nợ TK 627 Có + Tập hợp chi phí sản xuất + Các khoản làm giảm chi phí SXC chung thực tế phát sinh + Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành. TK 627 không có số dư. TK 627 được qui định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi khác nhau: + TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng” + TK 6272: “Chi phí vật liệu” + TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” + TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” +TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác” TK 627 b. Trình tự hạch toán: TK 334,338 TK 154 TK152,153 TK632 TK214 TK331,111,112 Chi phí về nhân viên CN trực tiếp Chi phí V. liệu + dụng cụ Chi phí về V. liệu + dụng cụ Khấu hao TSCĐ Chi phí khác Phân bổ và kết chuyển vào TK tính giá thành Phân CPSX chung không phân bổ tính vào giá vốn PHẦN II: THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Quá trình hình thành Trong điều kiện thị trường phát triển, nhu cầu về Bao Bì là rất cần thiết đối với đời sống của người dân, đặc biệt là bao bì chất lượng cao. Nhưng trong điều kiện đó chưa có đơn vị nào đáp ứng đủ nhu cầu đó nên công ty Bao Bì Vạn Lợi ra đời.Công t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18015.doc
Tài liệu liên quan