Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến - Lào Cai

Lời mở đầu Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợ

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến - Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p lý tức phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải bảo đảm chế độ tài chính kế toán. Việc hạch toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác. Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến-Lào Cai.” nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần như sau: Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến. Phần thứ nhất Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I/ Khái niệm,phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất 1-Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền. 2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định. Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện được trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành theo các tiêu thức sau: 2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau. - Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng. - Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp xây lắp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lương công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp như: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước... - Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên như: chi phí bằng tiền mặt chi phí tiếp khách. Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. 2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn giáo) bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. * Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu chưa được tính tới trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ được hình thành một khoản riêng trong dự toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính trong đơn giá xây dựng cơ bản cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương cơ bản,các chế độ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,KPCĐ cho nhân viên quản lý phân xưởng,các khoản chi phí khác bằng tiền mặt hoặc vật liệu,công cụ dụng cụ cho phân xưởng cũng được tính vào chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp. + Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp như các chi phí về sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác. - Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhưng hai cách phân loại trên là hai cách được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì trong dự toán công trình xây lắp chi phí sản xuất được phân theo từng khoản mục. II./ Giá thành sản phẩm xây lắp. 1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ... thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định, những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một gi 2- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 2..1 Giá thành dự toán Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng mục công trình để xác định được giá thành dự toán. = + Lãi định mức. ị Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư. 2.2 Giá thành kế hoạch. Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp. = - (tính cho từng công trình, hạng mục công trình) 2..3 Giá thành thực tế. Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán như: thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật tư ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp. III/ ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. IV/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệpxây lắp: Theo thông tư số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất... 2- Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ... do doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có). / Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1 - Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 1.1 - Phương pháp trực tiếp. Được áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó. 1.2 - Phương pháp phân bổ gián tiếp. Được áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Để phân bổ cho các đối tượng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí: Công thức: H = C/T Trong đó: H - Hệ số phân bổ chi phí C - Tổng chi phí cần phân bổ. T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ. Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i Ti - Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng. 2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Tổng chi phí VLTT cần phân bổ trong kì = Giá trị NVLTT còn lại đầu kì + Giá trị NVLTT xuất dùng cho sản xuất trong kì - Giá trị NVLTT còn lại cuối kì - Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có) Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng: Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152, 153 621 154 142 (2a) (2b) (1) (4) (3) (1) - Tập hợp chi phí VLTT (2a) - VL chờ phân bổ. (2b) - Phân bổ dần. (3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho. (4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành. 2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ... Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng người, sau khi đã được kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công được chuyển lên cho phòng lao động tiền lương ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương. Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. 338 (2 - 4) 334 622 154 (3) (1) (2) Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (1) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. (2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. (3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. 2.4 - Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí... 334, 338 627 154 152, 142 214, 331 111, 333 (1) (5) (2) (3) (4) Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung (1) - Chi phí nhân viên (2) - Chi phí vật liệu, CCDC (3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài. (4) - Chi phí khác bằng tiền (5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành. VI /Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau: 1- Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: = 2- Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định theo công thức sau: = 3- Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán Theo phương pháp này, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: = Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá. VII / phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau. 1.Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 2-Phương pháp tính giá thành theo định mức. Gồm ba bước: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp. Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức. Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế( theo từng khoản mục) - Chi phí định mức ( theo từng khoản mục) Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp + Chênh lệch do thay đổi định mức p dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp xây lắp. III- Sổ kế toán. 1 - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2 - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Nhật ký - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3 - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. phần thứ hai Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - công ty xây dựng Quyết tiến I-/Đặc điểm chung của công ty xây dựng Quyết Tiến 1-/ Quá trình hình thành và phát triển. Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Lào Cai tiền thân là xí nghiệp bê tông và xây dựng Lào Cai hợp thành. Là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Được thành lập từ năm 1960. Đóng trên địa bàn thị xã Lào Cai 20km về phía đông bắc. Công ty được xây dựng trên vùng đất sét trắng, bãi đất này có độ cao phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất bê tông của Công ty. Mặt khác Công ty được xây dựng ngay bên cạnh đường quốc lộ đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khởi đầu mới xây dựng là một đơn vị sản xuất nhỏ sản xuất thủ công là chủ yếu quá trình sản xuất vừa đầu tư vừa mở rộng mặt hàng, thiết bị ngày một vươn lên: Năm 19960 – 1963 sản xuất nhỏ bằng thủ công là chủ yếu. Năm 1963 – 1970 được trang bị thêm máy móc thiết bị nửa thủ công, nửa cơ giới, công suất trung bình 2,5 triệu tấn/năm. Năm 1970 – 1979 Công ty vừa đầu tư mở rộng mặt hàng, mua sắm tăng máy móc thiết bị đưa công suất 5 triệu tấn/năm. Nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ cho tỉnh nhà. Với khí thế hăng say lao động công nhân Công ty đang có phong trào đi lên thì gặp khó khăn bởi chiến tranh biên giới gây ra đã phá hỏng hoàn toàn máy móc thiết bị sản xuất. Được sự chỉ đạo của cấp trên và sự hỗ trợ của các cấp cộng với sự phấn đấu của CBCNV Công ty tiếp tục mua sắm thiết bị sản xuất dây truyền 7 triệu tấn/năm. Công ty chủ yếu các loại bê tông tấm bê tông nhựa bằng xi măng, nhựa sỏi theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Sau những năm tháng khó khăn chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường đến nay Công ty là một trong những đơn vị trọng điểm của tỉnh về sản xuất công nghiệp, sản xuất luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp trên đã tạo điều kiện cho Công ty hoạt động phát triển. Theo đó doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên. Trước đó doanh thu chỉ đạt 1 tỷ đồng trên năm thì năm 1995 thì đạt gần 5 tỷ đồng trên năm. Năm 1996 đạt gần 10 tỷ đồng trên năm đảm bảo cho 500 CBCNV trong Công ty có việc làm thường xuyên. Đối với CBCNV ngày được cải thiện mức thu nhập bình quân đầu người từ năm 1998 là 565.000đ/tháng đến nay được nâng lên 1 triệu đồng/tháng. Năm 2001 xí nghiệp bê tông xây dựng Lào Cai đã đổi tên là Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Lào Cai. Tuy nhiên Công ty vẫn chưa thoát khỏi những khó khăn nhất là ở khâu tiêu thụ sản phẩm, mức tồn kho ở mức tối đa vốn lưu động nên quá trình luân chuyển vốn chậm mặt khác trình độ công nhân lành nghề còn hạn chế để sử dụng công nghệ mới hiện đại, đã ảnh hưởng đến sự vận hành máy móc thiết bị. - Tổng số vốn hiện nay của Công ty là 19.570.000.000đ Trong đó vốn cố định: 2.222.000.000 đ Vốn lưu động: 1.898.000.000đ Một số chỉ tiêu của công ty Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 Dự kiến 2005 Giá trị tổng sản lượng 1000đ 25415673078 27314062682 Doanh thu tiêu thụ 1000đ 10789231485 14699321842 Lợi nhuận 1000đ 14626441593 12614740840 Tổng số lao động người 1.898.000 2.198.000 Thu nhập bình quân đồng 2.222.000 3.236.000 Nộp ngân sách 1000đ 722 740 2-/Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty. Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận kế toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chitiết. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty Giám đốc Công ty P.Giám đốc kỹ thuật P.Giám đốc Phòng hành chính TCLĐTL Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tài vụ PXSX Phân xưởng sản xuất 1 Ngành cơ điện phụ trợ Các tổ sản xuất PX 2 Các tổ sản xuất PX 1 Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng Quyết Tiến tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau: Mua vật tư, tổ chức nhân công Lập kế hoạch thi công Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình II/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng Quyết Tiến: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký Chứng từ và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Quyết tiến kế toán tài sản cố định ,quỹ kế toán tiền lương kế toán ngân hàng kế toán nguyên vật liệu kế toán thành phẩm, tiêu thụ kế toán trưởng Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty xây dựng Quyết Tiến Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất Sổ cái Bảng nháp Các báo biểu kế toán tài chính Các báo biểu kế toán quản trị 1 1a 1b 2 4 5 6 7 8 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối (hoặc cuối tháng) Đối chiếu kiểm tra Trong đó: 1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc cùng loại. 1a. Nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung. 1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan. 2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan. 3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số dư các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí. 4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh III/ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng quyết tiến 1-/ Kế toán chi phí sản xuất. 1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT. 1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34169.doc
Tài liệu liên quan