Trường Đại học Ktqd hà nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần
xây dựng lý quý
Giáo viên hướng dẫn
:
Nguyễn Hồng Thuý
Sinh viên thực hiện
:
Trần Thị Hiếu
Lớp
:
K36a
Hà tĩnh, 12/2007
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đề xuất ra. Để làm được điều này thì không phải đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức là phải phù hợp với thực tế, với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ được tầm quan trọng đó, cùng với trình học tại trường em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh”
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần xây dựng Lý Quý em đã phần nào làm quen được với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Báo cáo này hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của các bác, các cô, các chú, các anh chị trong phòng kế toán của công ty và nhất là cô giáo Nguyễn Hồng Thuý giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân Hà nội.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình viết chuyên đề em không tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần sau:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Lý Quý.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Lý Quý.
Phần III: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Lý Quý.
Phần 1: Tổng quan về công ty xây dựng lý quý
1.1, Đặc điểm kinh tế kỷ thuật của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
1.1.1, Lịch sữ hình thành và phát triển ở công ty xây dựng Lý Quý Hà tĩnh
Công ty xây dựng Lý Quý là công ty thành viên thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư Hà tĩnh được thể hiện qua những giai đoạn sau:
Năm 2000: Thành lập công ty xây dựng Vi Co Hà tĩnh (Quyết định: 96QĐ-KHĐT ngày 24/9/2000).
Đến năm 2004: Để thuận tiện cho việc giao dịch và ký kết các hợp đồng cũng như sự thống nhất trong việc đặt tên cho các Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch đầu tư theo quyết định số 06-QĐ/KHĐT ngày 02/01/2004 công ty xây dựng Vi cô đổi thành công ty xây dựng Lý Quý.
Công ty xây dựng Lý Quý được chuyển thành công ty cổ phần Xây dựng Lý quý (theo quyết định số 09/07/2004 của Sở KHĐT).
1.1.2, Chức năng nhiệm vụ ở công ty xây dựng Lý Quý Hà tĩnh
Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Trú Sở chính đặt tại: 209 Phường Trần Phú - Thành phố Hà tĩnh - Tĩnh Hà tĩnh.
Nhiệm vụ chính của công ty là nhận thầu, xây lắp các công trình, hạng mục công trình liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao. Sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo ban giao đúng tiết độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Mục tiêu của công ty là phát triển xản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh doanh để tối đa hoá lợi nhuận, lợi tức, tạo việc làm và mức thu nhập ổn định cho người lao động.
1.1.3, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà tĩnh, hoạt dộng theo mô hình công ty cổ phần với cơ cấu tổ chức, điều hành quản lý công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng bộ máy quản lý công ty gồm:
Hội đồng quản trị
Giám đốc, các phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kế hoạch kỷ thuật
Phòng kế toán trưởng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng KD bất động sản
Ban vật tư thiết bị
Ban quản lý dự án
Các bộ phận công trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Kế toán trưởng
P. giám đốc kỹ thuật thi công
P. giám đốc kinh doanh
P. tài chính
kế toán
P. tổ chức
hành chính
P. kế hoạch
kỹ thuật
Ban vật tư
kỹ thuật
Ban quản lý
dự án
P. kinh doanh bất động sản
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số ….
Đội điện
nước
Xưởng sản xuất bê tông
Đội thi công cơ giới
Công trình
số 1
Công trình
Số….
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
……..
……..
……..
Theo quy định ban hành kèm theo quyết định số 78/QĐ/CTLQ - TCHC ngày 15/10/2004 của giám đốc công ty cổ phần xây dựng Lý Quý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban như sau:
Đại hội đồng cổ đông: có quyền dự họp và biểu quyết theo quyết định, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị: có 5 thành viên, do đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm, là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về điều hành công ty.
Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra bãi nhiệm Ban kiểm soát là người thay mặt cổ động để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn và các quỹ, trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao, thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán thống kê, đề xuất ý kiến về huy động vốn, các khả năng tiềm tàng có thể của các nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất, thực hiện nghiêm túc các khoản thu nộp đối với ngân sách Nhà nước, các khoản công nợ phải thu được kiểm tra kiểm soát kịp thời, thường xuyên hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi, lập kịp thời và chính xác các báo cáo tài chính.
Phòng tổ chức - hành chính: phụ trách quản lý cán bộ, tuyển dụng đào tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng, giải quyết các công tác hành chính như văn thư, đánh máy, quản lý công tác thi đua, bảo vệ.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: phụ trách về thiết kế công trình, thiết kê công nghệ, cải tiến kỹ thuật.
Phòng kinh doanh - bất động sản: lập kế hoạch mua bán, bảo quản cung cấp cơ sở vật chất (hạ tầng ban đầu), ký kết các hợp đồng kinh doanh.
Các phòng ban chuyên môn khác: có chức năng tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
1.1.4,Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất:
Các công trình sản xuất là sản phẩm xây dựng, hạng mục công trình công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn là được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền; mặt nước, mặt biển và có thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị riêng và tại một địa điểm nhất. Điều đặc biêt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Giải phóng mặt bằng chuẩn bị hiện trường xây lắp
Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ huy thi công công trình
Nhận thầu xây
lắp
Tập kết, cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị, nhân lực
Triển khai thi công các hạng mục công trình
Nghiệm thu bàn giao, thanh toán công trình
Sơ đồ: quy trình công nghệ sản xuất của Công ty:
1.1.5, Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến trước một bước so với ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế trong những năm qua công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh đã khẳng định vai trò của mình trong ngành xây dựng , cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững chắc. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý qua các năm gần đây như sau:
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
(Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Năm
Giá trị tổng
sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
2004
25.000.000.000
17.500.000.000
490.000.000
2005
33.940.000.000
24.650.000.000
690.000.000
2006
40.000.000.000
35.500.000.000
994.000.000
Đến quý 3/2007
51.332.000.000
33.950.000.000
950.600.000
1.2: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
1.2.1, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng Lý Quý:
Để phát huy vai trò quan trọng của công tác quản lý, công ty cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ. Nội dung công tác kế toán do bộ máy kế toán tập trung đảm nhận cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung phân tán, nghĩa là công ty tổ chức một phòng kế toán mà ở đó các kế toán viên trực tiếp làm các nghiệp vụ kế toán từ hạch toán chi tiết cho đến phần hạch toán kế toán toàn công ty. ở mô hình tổ chức kế toán này, kế toán trưởng là người nắm bắt nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động của công ty cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động này nhằm quy định mẫu chứng từ và hệ thống sổ kế toán phù hợp.
Phòng kế toán của công ty gồm:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt (kế toán tiền lương)
Kế toán công trình
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thuế
Kế toán ngân hàng
Kế toán đội (nhiều đội)
Việc bố trí bộ máy kế toán như vậy nhằm phù hợp với mô hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền
mặt
Kế toán công trình
Kế toán TSCĐ
Kế toán thuế
Kế toán ngân hàng
Kế toán đội
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2: phòng tài chính - kế toán
Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác tài chính của công ty, có nhiệm vụ quán xuyến, điều hành mọi công việc của phòng theo chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán chi phí trách nhiệm công tác tài chính kế toán và nguồn vốn công ty.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo quyế toán định kỳ của công ty, kiểm tra hướng dẫn các chi nhánh thực hiện quy định của công ty về các công tác tài chính - kế toán của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc quản lý vốn và tài sản, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, kiểm tra tiền mặt, nguồn vốn kinh doanh, kế toán công nợ của công ty.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi, ghi chép và phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền phát sinh trong ngày (tính quỹ lương, thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và phân bổ).
Kế toán ngân hàng: Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng, kế toán vốn góp, kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng, kế toán doanh thu chi phí.
Kế toán tài chính cố định: Phản ánh số liệu về tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, về tình hình sử dụng TSCĐ, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa thanh lý, nhượng bán, cho thuê và đi thuê TSCĐ, kiểm kê và đánh giá TSCĐ.
Kế toán công trình: Kế toán doanh thu, chi phí của công trình
Kế toán thuế: Kế toán thuế nộp vào ngân sách, kế toán thuế GTGT.
1.2.2, Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Lý Quý:
1.2.2.1, Chính sách kế toán của công ty:
Hệ thống tài khoản hiện nay Công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30-3-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng tại Công ty là phương pháp đường thẳng (phương pháp bình quân).
- Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết Định số:206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng tài sản cố định;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kế toán thuế GTGT mà công ty sử dụng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho: công ty áp dụng phương pháp giá đích danh.
1.2.2.2, Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán:
Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung
Sơ đồ 3: Hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng)
Ghi đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung trên cơ sở nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp mở sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào sổ nhật ký đặc biệt cuối kỳ kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các đối tượng cần mở chi tiết căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ hoặc chi tiết. Từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết cuối kỳ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng này đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan.
Đối với các chứng từ chi thu tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ, sổ này phải đối chiếu với sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối kỳ. Cuối kỳ còn căn cứ vào sổ cái các tài khoản, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào hệ thống báo cáo kế toán ở cuối quý.
* Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết kế toán được mở theo các sổ sau:
- Sổ chi tiết vật tư xây dựng.
- Sổ chi tiết tiền mặt.
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Sổ chi tiết thanh toán với người nhận thầu.
- Sổ chi tiết thanh toán với người giao thầu.
- Sổ chi tiết tiền vay ngân hàng.
+ Sổ kế toán tổng hợp (NKC) là sổ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản (Nợ - Có). Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK liên quan đặc biệt, sổ cái nhật ký chung được mở cho một số trường hợp sau:
- Nhật ký thu tiền (thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền mặt, tiền gửi trong kỳ. Công ty căn cứ vào phiếu thu và báo cáo của ngân hàng để ghi sổ nhật ký và mỗi chứng từ gốc được kế toán công ty ghi một dòng trên nhật ký thu tiền.
- Nhật ký chi tiền (chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng). Công ty căn cứ vào phiếu chi và báo Nợ của ngân hàng để ghi sổ và mỗi chứng từ cũng được ghi một dòng trên nhật ký chi tiền.
+ Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán của công ty theo các tài khoản riêng. Mỗi TK được ghi trên một hoặc một số trong sổ liên tiếp. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung và sổ cái kế toán công ty ghi vào sổ cái.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lấy số dư của các tài khoản trên sổ cái số phát sinh của các TK trên số cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán, số liệu này dùng để lập báo cáo kế toán ở cuối niên độ kế toán (quý).
1.2.2.3, Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bảng thu nộp BHXH, BHYT.
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu chi, phiếu thu, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, biên bản bàn giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, uỷ nhiệm chi, séc chuyển kho, séc tiền mặt, hợp đồng vay vốn, nhận nợ.
1.2.2.4, Đặc điểm hệ thống kế toán:
Theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
-Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, các khâu công tác các phòng nhằm lập đầy đủ, chính xác, kịp thời các chứng từ trong quá trình sản xuất
- Tổ chức lưu chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý.
- Vận dụng đúng hệ thống tài khoản thống nhất
- Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán,tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động của công ty.
- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với khả năng, trình độ với đội ngũ nhân viên kế toán hiện có.
- Có kế hoạch sử dụng các phương tiện kỷ thuật, tính toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho công tác quản trị của Công ty.
-Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ , nhân viên trong phòng.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định.
- Xuất trình các loại hồ sơ chứng từ tài chính thuộc lĩnh vực quản lý cho các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi được các cơ quan chức năng yêu cầu.
1.2.2.5, Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Sổ sách kế toán: Sổ cái, sổ quỹ, sổ kho, sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, sổ theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán với người mua, sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Công ty sử dụng các báo cáo theo quy định của Luật kế toán hiện hành
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DNN
+ Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01- DNN
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN Mẫu số F02- DNN
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Lý Quý Hà tĩnh
2.1, Đặc điểm quy trình công nghệ và tính giá thành sản phảm
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngưng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn các công trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do vậy và điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
2.2, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
2.2.1, Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
2.2.1.1,Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty xây dựng Lý Quý sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán vào quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán vào công trình hay HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết "chi phí sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (HMCT). Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (vật liệu, tiền lương…) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Ch phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đêné khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (HMCT)
2.2.2, Phân loại chi phí sản xuất trong công ty xây lắp
Trong công ty xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện được trong công ty xây lắp.
2.2.3, Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ. Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế người bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn thường 70% - 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công.
Đơn vị: Ban chủ nhiệm công trình Trụ sở Huyện Lộc Hà
Phiếu xuất kho
Số 3
Ngày 20 tháng 9 năm 2007
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tổ Dũng và Hưng
Lý do xuất kho: Xây bể, trát và chèn cửa
Xuất tại kho: Công trình Trụ sở Huyện Lộc Hà.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Nhôm
m3
52,5
52,5
23.000
1207.500
……
……
Cộng
52,5
52,5
23.000
1207.500
Xuất, ngày 20 tháng9 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tên
Người nhận
Thủ kho
Cuối tháng kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập kho. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng từ các phiếu xuất kho như trên kế toán công trình lập bảng chi tiết vật tư gửi về phòng kế toán.
Bảng chi tiết xuất vật tư công cụ dụng cụ
Tháng 9 năm 2007
Kho công trình Trụ sở Huyện Lộc Hà
TT
Tên quy cách vật tư
ĐVT
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621
627
142
ST
SL
ST
SL
ST
SL
TK
1
Nhôm
m3
23.000
75
1.725.000
2
Cát đen
m3
32.500
298,5
9.701.250
3
Sơn
Kg
30.000
61
1.803.000
4
Gỗ cốp pha
m3
946.285
31.392.000
…….
Cộng TK 152
22.050.000
5.232.000
31.392.000
TK 153
1
Dụng cụ SX
đ
3.601.375
76.625
…….
Cộng TK 153
3.601.375
76.625
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản.
Nợ TK 621 22.050.000
Chi tiết CTr. Trụ sở Huyện Lộc Hà
Có TK 152 22.050.000
Ngoài ra trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ cốp pha, đà giáo, sắt định hình hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu công cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 9/2007 ở CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà, kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421) 6.642.000
Có TK 152 6.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ
Nợ TK 142 (1421) 3.678.000
Có TK 152 3.678.000
Cuối tháng căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành CTr. Trụ sở Huyện Lộc Hà. Cụ thể là:
Trong tháng 9/2007 CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 6.624.000đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần => Số phân bổ trong tháng 9/2007 là:
6.624.000
= 946.285
7
Đối với dụng cụ sản xuất trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân bổ là 4 năm => số phân bổ trong tháng 9/2007 là:
3.678.000
= 76.625
4 x 12
Kế toán định khoản
Nợ TK 627 1.022.910
Trong đó: Nợ TK 6272 946.285
Nợ TK 6273 76.625
Có TK 142 (1421) 1.022.910
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung; sổ cái tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
Công ty cổ phần xây dựng lý quý
Trích Nhật ký chung
Từ ngày 01/9/2007 đến 31/9/2007
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK
Số tiền nợ
Số tiền có
2
2
Lê Dũng mua VPP phục vụ trụ sở y tế TH
6277
1111
119.000
119.000
3
5
Chi phí vận chuyển đất thái ở CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà
6277
1111
5.209.000
5.209.000
2
23
XN GCCK báo nợ tiền sử dụng máy đào xúc đất tại CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà
623
154
2.478.000
2..478.000
2
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công T 9/2007
1421
152
6.624.000
6.624.000
4
31
Trụ sở y tế TH xuất vật tư T9/2007
621
152
16.128.000
16.128.000
6
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất vật tư T9/2007
621
152
22.050.000
22.050.000
10
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất dcụ sản xuất phục vụ thi công
1421
153
3.678.000
3.678.000
12
31
Phố lương T9/2007 CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà
622
334
19.050.000
19.050.000
11
31
CTr nhà thi đấu Trụ sở Huyện Lộc Hà trích KPCĐ T9/2007
622
3382
381.000
381.000
9
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà trích BHXH T9/2007
622
3383
2.000.000
2.000.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà
6271
334
3.800.000
3.800.000
18
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà phân bổ gỗ cốp pha
6272
1421
946.285
946.285
13
31
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà phân bổ dụng cụ sản xuất
6273
1421
76.625
76.625
11
31
CTr trụ sở y tế TH trích khấu hao TSCĐ
6274
214
860.000
860.000
KC
31
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
154
925.000.000
925.000.000
KC
31
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
154
105.000.000
105.000.000
KC
31
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
154
11.520.000
11.520.000
……….
Cộng
Công ty cổ phần xây dựng Lý Quý
Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/9/2007 đếm 31/9/2007
Trích nhật ký chung
Số CT
Ngày CT
Nội dung công trình
TKĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
Dư đầu kỳ
6
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất vtư
152
22.050.000
22.050.000
12
CTr Trụ sở y tế Thạch Hà xuất vtư
152
16.128.000
202.821.310
37
K/chuyển chi phí NVL trực tiếp
154
925.000.000
Cộng
925.000.000
925.000.000
Công ty cổ phần xây dựng lý quý
Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà
Từ ngày 01/9/2007 đến 31/9/2007
Trích nhật ký chung
Số CT
Ngày CT
Nội dung công trình
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
Dư đầu kỳ
6
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất vtư
22.050.000
25
CTr Trụ sở Huyện Lộc Hà xuất vtư
22.050.000
Cộng
22.050.000
22.050.000
x
2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dụng để hạch toán những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-235.doc
- KT1-235 (bao cao tong hop).doc