Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 - LICOGI 12

Lời mở đầu Trong mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nước. Điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới quản lý trên cơ sở các công cụ thích hợp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riênghiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề sống còn, vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự khẳng định mình, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, những điểm m

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 - LICOGI 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh và những điểm yếu từ đó đa ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa với bạn hàng. Đặc biệt xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất dài, công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là công trình có tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc nên đồng thời có ý nghĩa về văn hoá xã hội. Trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản không ngừng phát triển và lớn mạnh, không chỉ dáp ứng yêu cầu xây dựng cơ bản trong nớc mà còn đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ bản của các nớc trong khu vực và quốc tế. Góp phần không nhỏ đảm bảo tốc độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của toàn xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt đợc ngành xây dựng cơ bản cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nh: việc dầu t còn tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở dang nhiều, lãng phí lớn… Chính vì vậy tăng cờng quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong ngành xây dựng cơ bản mà đặc biệt là hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với toàn xã hội. Với các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp thờng xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công … Phát hiện khả năng tiềm tàng, hạ giá thành sản phẩm xây lắp đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển kịp thời với xã hội. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và kiểm tra tình hình chấp hành chế độ chính sách tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với nhữmh kiến thức đã tiếp thu tại trờng cùng thời gian tim hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12. Em xin trình bày đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 cho chuyên đề của mình. Đề tài gồm 2 phần chính: Phần I: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12. Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12. Phần I: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12. I. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tính chất bộ máy kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Cùng với nhu cầu xây dựng vật chất hạ tầng cho đất nước. Công ty xây dựng số 12 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Bộ xây dựng) được thành lập theo quyết định số 059/BXD – TCLD ngày 20/02/1984 Từ năm 1984 đến năm 1996 Công ty xây dựng số 12 là xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD – TCLD ngày 02/01/1996 Công ty xây dựng số 12 ra đời. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI). Trụ sở chính: C1 - Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội Công ty xây dựng số 12 là đơn vị trực thuộc Tổng LICOGI, Là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập cố con dấu riêng, mặc dù gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công đoàn và ban giám đốc tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty xây dựng 12 đã không ngừng phấn đấu lao động sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển khắc phục những khó khăn tạm thời hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất để đáp ứng về yêu cầu về kỹ thuật chất lượng ngày một cao, tích luỹ và đầu tư trang bị thêm những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công để có thể cạnh tranh được các nhà thầu lớn trong nước. Là một đơn vị xây lắp nên địa bàn hoạt động của công ty trải rộng khắp mọi nơi trên toàn Miền Bắc và Miền Trung như : Công trình Ngân hàng Quảng Ninh, công trình quốc lộ 2 từ thành phố Việt Trì đến thị xã Vĩnh Yên, thuỷ điện Sơn La…đến công trình đường dây 500 kv Nghệ An, công trình tổng công ty dầu khí Cần Thơ. Bên cạnh hoạt động chính là xây lắp công ty còn củng cố mở rộng kinh doanh vật liệu xây dựng và xe máy thi công. Như vậy có thể thấy được đây là những bước đi vững chắc của công ty được thể hiên rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty; vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty, vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập. Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ công trình cho mỗi đội sản xuất(phụ thuộc vào khối lượng quy mô của công trình ) hoặc xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hoá đơn…để nộp cho bộ máy kế toán của công ty). Đến ngày 29/09/2004 công ty được cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần Cơ giới và Xây lắp – LICOGI 12 thuộc tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quyết đinh số 1523/QĐ BXD ngày 29/09/2004. Tên công ty: Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 Tên giao dịch quốc tế: Mechanized Monstruction and Installation Join Trụ sở, địa bàn hoạt động: C1, Đường giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Năm thành lập ban đầu: 1981(Đơn vị tiền thân: Xí nghiệp Thi công Cơ giới số 12). Điện thoại: 04.8691534 FAX: 04.8685014 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LICOGI12: 2.1 Chức năng và nhiệm vụ: Chức năng của công ty cổ phần cơ gới và xây lắp 12 là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty xây dựng số 12 là: Xây dựng công trình dân dụng. Xây dựng công trình công nghiệp. Xây dựng các công trình giao thông. Sản xuất cấu kiện bê tông. Sản xuất bê tông tươi. Xử lý nền móng cơ giới. Được sự chỉ đạo của tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh như : sử dụng công nghệ tiên tiến trong thi công móng cọc … Ngoài ra công ty còn xây dựng những công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng. Sau khi đã ký hợp đồng với chủ đầu tư. 2.2. Ngành nghề kinh doanh và thị trường mua, bán hàng của doanh nghiệp. a. Ngành nghề kinh doanh: * Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương tiện cơ giới xây dựng. * Xử lý nền móng bằng phương tiện cơ giới khoan nhồi, đóng cọc bê tông cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Barreter). * Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu đường bộ sân bay, bến cảng, đường hầm…). * Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê,đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, tram bơm). * Xây dựng các công trình thuỷ điện, nhiệt điện xây lắp các đường dây và trạm biến thế điện, hệ thống địên, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc. * Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp. * Sản xuất, chế biến, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng ( đá xây dựng, bê tông, thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn..). * Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vật tư và thiết bị xây dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng. * Đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí * Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài * Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng. * Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình * Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp, kinh doanh xăng, dầu mỡ. *Kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật b. Thị trường mua, bán hàng của doanh nghiệp: Là một công ty xây dựng, kinh doanh đa rạng các nghành trong lĩnh vực xây dựng thông qua hình thức đấu thầu, nên địa bàn hoạt động của công ty trải dài trên khắp mọi nơi trên toàn quốc, nhưng thị trường chủ yếu là ở Miền Bắc và Miền trung. Một số công trình mà LICOGI đã thi công: Công trình công cộng: San lấp mặt bằng khu liên hiệp thể thao quốc gia Sân vận động Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội. Xây dựng nhà cao tầng đô thị: Toà nhà trung tâm giao dịch công nghệ thông tin TP Hà Nội 17 tầng… và nhiều công trình lớn khác, Với bề dày trên 20 năm, với đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề…LICOGI 12 có đủ khả năng thi công các công trình với yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Trong nhiều năm qua, LICOGI 12 đã và đang nhận được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước là một trong những nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây dựng 2.3. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại doanh nghiệp. Bảng tóm tắt tài sản và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được quyết toán trong 3 năm tài chính vừa qua. TT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng tài sản Có 92.242.310.511 140.133.066.159 206.745.007.792 2 Tài sản Có lưu động 69.868.920.514 106.700.617.037 124.012.772.285 3 Tổng tài sản nợ 92.242.310.511 140.133.066.159 206.745.007.792 4 Tài sản nợ lưu động 82.011.559.657 128.405.822.363 141.587.577.021 5 Lợi nhuận trước thuế 1.372.231.066 2.298.350.923 1.791.000.000 6 Lợi nhuận sau thuế 933.117.125 1.396.935.628 1.791.000.000 7 Giá trị tổng sản lượng 140.550.000.000 200.206.182.000 280.107.000.000 8 Doanh thu 108.000.000.000 183.545.217.341 201.283.220.599 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường vì vậy tất cả các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh đều có những khó khăn riêng, vì vậy để đứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay như giá đấu thầu thấp nên doanh thu cũng như lợi nhuận các công ty xây lắp đều gặp khó khăn thì đòi hỏi công ty phải nâng cao năng xuất lao động, cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất, tích cực tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp… Do đó mà số lương công trình thi công tăng lên vì vậy doanh thu hàng năm cũng được tăng lên. Nguồn nhân lực hiện tại của công ty có gần 700 cán bộ công nhân viên, trong đó có 230 người có trình độ đại học và trên đại học, 470 người là công nhân kỹ thuật lao động lành nghề. 3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: 3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty LICOGI-12 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty, vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với tổng công ty, vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập. Là một đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ công việc cho mỗi đội sản xuất( phụ thuộc vào khối lượng quy mô công trình) hoặc xí nghiệp( những đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hoá đơn… để nộp cho bộ máy kế toán của công ty. Công ty bao gồm 2 xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất mỗi xí nghiệp hoặc đội sản xuất đều có đội trưởng để điều hành sản xuất. Một trong hai xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hoá đơn lên công ty để hạch toán. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí, và được chia thành ba khâu: Cơ giới, san lấp mặt bằng và xây lắp.Trên cơ sở xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Sơ đồ 1.3.1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp: Dọn dẹp mặt bằng Đào đắp thông thường Thi công phần thô Thi công cống Đắp bao Hoàn thiện công trình Tạo cảnh quan môi trường, sơn kẻ mặt đường, chiếu sáng Kết cấu mặt đường Làm nền móng, dựngcôpha,bê tông, cốt thép 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng (ban) trong doanh nghiệp: Sơ đồ 1.3.2: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 Đại hội đồng cổ đông HĐ quản trị Ban kiểm soát Phó giám đốc phụ trách hỹ thuật Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng dự án Phòng kỹ thuật Phòng vật tư XN xử lý nền móng Phòng tài chính kế toán Phòng cơ giới Phòng bảo vệ Xưởng sửa chữa Các đội sản xuất các công trường XN xây dựng 12.1 XN cơ giới 12.2 Giám Đốc ` Chủ tịch hội đồng quản trị: Kiến trúc sư Nguyễn Văn Vũ Giám đốc điều hành: Kỹ sư đô thị Dương Xuân Quang Phó Giám đốc công ty: Kỹ sư san nền Đỗ Mạnh Trí Phó Giám đốc công ty: Kỹ sư máy xây dựng Nguyễn Anh Tuấn Trưởng ban kiểm soát: Kỹ sư kinh tế Lê Xuân Kỳ Kế toán trưởng: Tiến sĩ kinh tế Ngô Đức Long Trưởng phòng kinh tế kế hoạch: Cử nhân kinh tế Lê Quang Định Trưởng phòng tổ chức hnành chính: Cử nhân luật, cử nhân kinh tế Hoàng Minh Tuấn Trưởng phòng cơ giới: Kỹ sư chế tạo máy Nguyễn Hữu Doãn Trưởng phòng vật tư: Kỹ sư máy xây dựng Cao Quí Dương Trưởng phòng kỹ thuật thi công: Kỹ sư xây dựng Ngô Bá Tuấn Trưởng ban bảo vệ: Trung cấp xây dựng Trần Xuân Thập Giám đốc xí nghiệp xử lý nền móng: Kỹ sư xây dựng Bùi Đại Minh Giám đốc xí nghiệp xây dựng 121: Kỹ sư đô thị Lý Anh Toản Giám đốc xí nghiệp cơ giới 122: Kỹ sư máy xây dựng Phạm Đức Thanh Giám đốc nhà máy chế tạo kết cấu thép và sửa chữa máy xây dựng: Kỹ sư chế tạo máy Nguyễn Hữu Tuấn Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: - Phòng tổ chức hành chính: Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản trị nhân sự theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty Nhiệm vụ: Nghiên cứu nắm bắt tình hình nhân sự, xây dựng các trương trình đào tạo nhân lực, tham mưu chi Giám đốc về các hoạt động của công ty… - Phòng kinh tế kế hoạch: Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực, kinh tế kế hoạch, thị trường. Tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực thị trường, kế hoạch phục vụ sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty Nhiệm vụ: Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc, nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. - Phòng tài chính kế toán: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của pháp luật. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật của công ty như lập kế hoạch công tác quản lý các công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật. - Phòng cơ giới: Tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quản lý thiết bị xe, máy móc vật tư, tài sản cố định của công ty. - Phòng vật tư: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực cung ứng và quản lý vật tư phực vụ cho sản xuất kinh doanh. II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 12 – LICOGI 12. 1. Tổ chức bộ máy kế toán: Đánh giá sự phát triển của mỗi Công ty, người ta thường xem xét việc quản lý, sử dụng đồng vốn của Công ty đó như thế nào. Vì vậy, Phòng tài chính kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của Công ty, là phòng có chức năng thu thập và quản lý các số liệu,các thông tin và công tác tài chính kế toán. Do đó, cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và đáp ứng được yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Do đặc điểm sản xuất kinnh doanh của doanh nghiệp nên Công ty hạch toán kế toán theo mô hình nửa tập chung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công ty. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán xí nghiệp, các đội sản xuất Kế toán TSCĐ Kếtoán ngân hàng Thủ quỹ - Kế toán ttrưởng: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty theo các điều khoản khác của luật kế toán Việt Nam. Phụ trách phòng tài chính kế toán Công ty và công tác kế toán tài chính chung của toàn công ty, tổng hợp các thông tin kinh tế tài chính kế toán, cung cấp phục vụ cho yêu cầu của Giám đốc và các phòng ban có liên quan. - Kế toán tổng hợp: Cập nhật thường xuyên các chứng từ phát sinh và thực hiện các bút toán vào chương trình kế toán. Hệ thống và kiểm soát việc lưu trữ chứng từ kế toán tổng hợp. - Bộ phận kế toán thanh toán: Tiếp nhận và kiểm tra các chứng từ thanh toán của các đội (trừ thanh toán lương). Đôn đốc các đội, các đối tương liên quan nộp hồ sơ, chứng từ một cách kịp thời làm cơ sở kê khai thuế, ghi chép sổ kế toán. Thu thập và kiểm tra hồ sơ nhật trình máy, tính toán và phân bổ khấu hao vào các công trình liên quan. Các công việc khác theo yêu cầu Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ: Thu thập hồ sơ, chứng từ, mở sổ sách quản lý theo dõi TSCĐ, CCDC, vật tư tăng giảm trong kỳ của Công ty, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ theo quy định chế độ kế toán mà Bộ tìa chính quy định, lập các báo cáo kiểm kê định kýTCĐ, CCDC, vật tư theo mẫu quy định của Bộ tài chính. - Bộ phận kế toán tiền lương: Tiếp nhận và kiểm tra các bảng tạm ứng, thanh toán tiền lươngcủa các đội. Báo cáo tình hình tăng giảm lao động, tiền lương với cơ quan BHXH Theo dõi tình hình thu, nộp BHXH của người lao động và các công việc khác có liên quan. Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp và các đội sản xuất theo dõi hạh toán chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu các hợp đồng, các công trình. Tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng tài chính của công ty giải trình cụ thể và hợp lý hoá mọi số liệu tài chính liên quan đảm bảo thông tin tài chính được cung cấp đầy đủ lành mạnh, chính xác. 2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quyết định1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựngvề việc ban hành chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 Đơn vị sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam Nguyên tắc: Phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác, thu chi theo tỉ giá thực tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội công bố. Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty hướng dẫn cụ thể và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp. 2.1 Tổ chức chứng từ kế toán: Công tác kế toán của Công ty thép và vật tư được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban hành. 2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141_QĐ_CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài khoản mới theo quy định của Bộ Tài chính bao gồm 7 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và 73 tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Hiện nay công ty tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức Nhật ký chung của Bộ tài chính ban hành, tuy nhiên có sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán sẽ vào các sổ cái tài khoản có liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập báo cáo tài chính. Hạch toán chi tiết: Hàng ngày từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ, thẻ chi tiết các tài khoản có liên quan, cuối tháng hoặc định kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết và đói chiếu với sổ cáivà lên báo cáo tài chính. Trong trường hợp kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, thường xuyên thì để giảm số lượng ghi vào sổ nhật ký chung kế toán mở các sổ nhật ký đặc biệt( Nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký bán hàng, mua hàng). Nhưng hiện nay thì công ty chưa mở các loại sổ này. Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và ghi vào Nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Với các chứng từ tại đội sản xuất, kế toán thống kê, tập hợp lại lên các bảng kê chứng từ gốc cuối kỳ hạch toán chuyển lên cho phòng kế toán tại công ty để ghi sổ. Hệ thống TK của công ty được mở theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT. Bao gồm các TK sau: Để thuận lợi cho công tác kế toán được chính xác, kịp thời công ty đã mở các tài khoản chi tiết của một số tài khoản cấp 1: TK 131, 331: Chi tiết theo từng khách hàng, từng nhà cung cấp TK 141: Chi tiết theo từng đối tượng tạm ứng TK 152 Chi tiết theo: -TK 1521: nguyên vật liệu chính -TK 1522: nguyên vật liệu phụ -TK 1523: nhiên liệu -TK 1526: phế liệu TK 154: Có tài khoản cấp 2: -TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình xây dựng (mở tài khoản cấp 3 chi tiết theo từng công trình) -TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các sản phẩm khác TK 311, 341: Chi tiết theo từng đối tượng vay TK 338: Chi tiết các tài khoản cấp 4: -TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết -TK 3382, 3383, 3384: Kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế (Với mỗi tài khoản cấp 3 lại mở chi tiết theo từng đối tượng lao động) -TK 3388: Phải trả, phải nộp khác TK 511: Có tài khoản chi tiết cấp 2 -TK 5111: Doanh thu bán hàng của các sản phẩm xây dựng hoàn thành (mở tài khoản cấp 3 chi tiết theo từng công trình xây dựng) -TK 5112: Doanh thu bán hàng của các sản phẩm dịch vụ khác TK 621, 622, 627, 623: Chi tiết theo từng công trình Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK ngoài bảng sau: TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận gia công, nhận giữ hộ TK 009: Nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản 111 Tiền mặt 242 Chi phí trả trước dài hạn 112 Tiền gửi ngân hàng 311 Vay ngắn hạn 131 Phải thu khách hàng 331 Phải trả người bán 133 Thuế GTGT được khấu trừ 3331 Thuế GTGT phải nộp 1361 VKD ở đơn vị nội bộ 3334 Thuế lợi tức 1362 Phải thu về giao khoán xây lắp 3337 Tiền đất, tiền sử dụng đất 1368 Phải thu nội bộ khác 334 Phải trả CNV 141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả 1421 Chi phí trả trước 336 Phải trả nội bộ 1422 Chi phí 642 chờ kết chuyển 338 Phải trả khác 1422 Chi phí 642 chờ kết chuyển 341 Vay vốn dài hạn 144 Thế chấp , ký cược, ký quỹ 342 Nợ dài hạn 151 Hàng mua đang đi trên đường 411 Vốn kinh doanh 152 Nguyên liệu, vật liệu chính 421 Lãi chưa phân phối 153 Công cụ, dụng cụ CT 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 154 Sản phẩm dở dang 511 Doanh thu 211 Nguyên giá TSCĐ 5121 DTNB SP bê tông 212 TSCĐ thuê tài chính 515 Doanh thu HĐtài chính 2138 TSCĐ vô hình khác 621 Chi phí NVL 2141 Hao mòn TSCĐ 622 Chi phí NC 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê 623 Chi phí sử dụng máy 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 627 Chi phí sản xuất chung 222 Góp vốn liên doanh 632 Giá vốn hàng bán 2281 Chi phí dự án cái lân 635 Chi phí hoạt động tài chính 241 Đầu tư XDCB dở dang 642 Chi phí quản lý 911 Xác định kết quả 2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán Là một công ty ra đời trong công nghệ thông tin bùng nổ nên công ty cũng nhanh chóng nắm bắt và vận dụng công nghệ thông tin trong công việc kế toán. Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán với phần mềm kế toán được sử dụng là Acer Soft. Hình thức ghi sổ được công ty lựa chọn để ghi sổ là hình thức nhật ký chung. Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng bao gồm: -Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái -Sổ chi tiết: Sổ TSCĐ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Sổ chi tiết bán hàng, quản lý doanh nghiệp Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán(người mua, người bán, NSNN,nội bộ) Sổ chi tiết tiêu thụ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh… Công ty thực hiện ghi sổ bằng máy nên hầu như việc ghi sổ kế toán đều do máy tính tự động làm, trình tự ấy có thể được khái quát như sau: Hàng ngày kế toán nhập các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc đã nhập máy tính tự động xử lý để vào nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết (với các đối tượng cần mở chi tiết), sổ quỹ (đối với chứng từ thu chi tiền mặt). Cũng trên cơ sở số liệu đã nhập hàng ngày máy tính tự động xử lý và đưa ra bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, bảng tổng hợp số liệu chi tiết vào cuối kỳ. Quy trình ghi sổ của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2.3: Quy trình ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Máy tính Sổ quỹ Sổ chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp Số liệu chi tiết Sổ cái Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 2.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện kế toán trên máy tính và áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung. Hiện nay, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính. Sơ đồ2.2.4.1: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong hệ thống kế toán máy Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các chứng từ kế toán Tệp số liệu chi tiết Tệp số liệu tổng hợp tháng Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán Lập chứng từ Cập nhật vào máy Lên báo cáo Tổng hợp số liệu cuối tháng Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quyết định1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựngvề việc ban hành chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 Đơn vị sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam Nguyên tắc: Phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác, thu chi theo tỉ giá thực tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội công bố. Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty hướng dẫn cụ thể và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ2.2.4.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Theo hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC ) hiện nay công ty đang mở các sổ: - Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký chung và sổ cái các TK 621, 622, 627, 154, 141, … Sổ kế toán chi tiết gồm có: Sổ quỹ tiền mặt( TK111), sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng( TK 112), sổ chi tiết vật tư hàng hoá( TK 152,153), sổ chi tiết phải trả người bán ( TK 331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng ( TK131), sổ chi tiết tạm ứng( TK141), sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK154), … và các sổ chi tiết khác 311. 2.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty: Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B0_DN 3. Đặc điểm tổ chức kế toán của các phần hành: 3.1 Khái quát phần hành về kế toán về quá trình hạch toán nguyên vât liệu. Công ty Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 là đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản lượng. Do đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quảndự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Tài khoản 152: Nguyên vật liệu chính: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm nguyên vật liệu của công ty theo giá thực tế.Trong quá trình hạch toán tài khoản này được mở chi tiết cho từng tài khoản cấp hai. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK 111, TK 331, TK 112, ... Phương pháp sử hạch toán mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, do đó để theo dõi tinhg hình biến động nguyên vật liệu của công ty kế toán sử dụng các tài khoản sau. Sơ đồ2.3.1: Sơ đồ trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Chứng từ n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32411.doc
Tài liệu liên quan