lời nói đầu
Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang diễn ra trong tình hình kinh tế thế giới chuyển đổi nhanh chưa từng thấy. Thực tiễn thay đổi này đòi hỏi các doanh nghiệp của nước ta phải thức thời, sáng suốt, cân nhắc thận trọng nhiều hơn trên con đường đưa nền kinh tế đất nước phát triển, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuấ
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm có giá thành hạ. Sản phẩm chất lượng tốt với giá thành hạ, mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sẽ là tiền đề tích cực giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp may có qui mô hoạt động tương đối lớn, với khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, đa dạng phong phú về quy cách, mẫu mã, chủng loại, nên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là vấn đề quan trọng đối với sự sống còn của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, đặc biệt là thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong công ty May Đức Giang, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang”.
Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần sau :
Chương một : Cơ sở lí luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may.
Chương hai : Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang.
Chương ba : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang.
Chương một
cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may
1.1 sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Thị trường là nơi diễn ra các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, được hình thành theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có được chỗ đứng vững vàng trên thị trường, phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý. Như vậy, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính toán chính xác được giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà nước và các bên có liên quan.
* Đối với doanh nghiệp :
Nếu làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin một cách kịp thời, chính xác cho Bộ máy lãnh đạo để có các chiến lược, sách lược, biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có được lợi thế trong cạnh tranh, giữ được uy tín trên thị trường. Đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có được kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính…
* Đối với Nhà nước :
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho NSNN, mặt khác, cũng giúp Nhà nước có được cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung để từ đó đề ra đường lối, chính sách kinh tế phù hợp. Do vậy, Nhà nước cần phải chú trọng, quan tâm đến công tác này ở các doanh nghiệp.
* Đối với bên thứ ba :
Để ra những quyết định phù hợp, có lợi ích cho bản thân, bên thứ ba như ngân hàng, nhà đầu tư tài chính, khách hàng,…cần biết được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của họ.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Do vậy, các doanh nghiệp may cần phải tổ chức tốt công tác này theo đúng chế độ Nhà nước qui định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2 Chi phí sản xuất và phân loạI chi phí sản xuất:
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp là quá trình sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng cho người tiêu dùng nhằm mục đích chính là thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau, như: hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ; hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá; hoạt động bán hàng; hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường; hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp.
Trong đó, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là “Chi phí sản xuất“. Có thể nói: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, hao phí lao động vật hoá và một phần thu nhập thuần tuý của xã hội mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Khi xem xét bản chất của CPSX trong doanh nghiệp, cần chú ý các khía cạnh sau đây :
- Nội dung của chi phí sản xuất: CPSX không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu…) mà còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các loại thuế không được hoàn trả (thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng)…
- Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định (tháng, quý, năm…).
- Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các qui định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
- Độ lớn của CPSX là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu sau:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí.
Như vậy, CPSX phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, điều đó đặt ra yêu cầu là phải quản lý, tính toán chính xác đầy đủ kịp thời CPSX theo từng thời kỳ từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác đầy đủ kịp thời.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp. Dưới đây là các cách phân loại chủ yếu đối với CPSX của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, những chi phí có cùng tính chất kinh tế được xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục đích chi dùng trong sản xuất. Toàn bộ chi phí trong kỳ được chi thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản…
- Chi phí nhân công: Các chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương: BHXH, KPCĐ, BHYT…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố dịnh trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền phải trả cho các dịc vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để lập báo cáo CPSX theo yếu tố, cung cấp những thông tin thực hiện để giám đốc dự toán chi phí.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng hoạt động kinh doanh có liên quan, đồng thời tính toán, phân bổ vào giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
1.2.2.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công vụ, lao vụ
Khi dựa vào tiêu chuẩn này thì chi phí được phân loại thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng trọng tâm quản lý chi phí, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho mỗi đồng chi phí cố định bỏ ra.
1.2.2.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí
Theo phương pháp này chi phí được chia thành các loại sau:
- Chi phí hạch toán trực tiếp: Là những chi phí phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Chi phí hạch toán gián tiếp: Là những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc chỉ phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không chỉ rõ mục đích sử dụng, muốn tập hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể, kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng biệt trong công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm theo những góc độ khác nhau. Nhưng nhìn chung, chúng đều xuất phát từ yêu cầu là làm cơ sở cho công tác quản lý tốt CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là các CPSX tính cho một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm, một công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành.
Giá thành chỉ đo ở khâu sản xuất nên gọi chung là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng.
Theo chế độ kế toán Nhà nước quy định thì giá thành sản xuất được đo bằng 3 khoản mục: CP NVL TT, CP NC TT, CPSX chung.
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
1.3.1.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và số lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm được tính trên cơ số các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành sản phẩm được tính trên cơ số số liệu CPSX thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.3.1.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các CPSX, chế tạo sản phẩm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất là có sự khác nhau do đó đòi hỏi kế toán cần phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong kỳ hạch toán.
1.4. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
1.4.1. Mối quan hệ
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: hao phí sản xuất và kết quả hao phí sản xuất được phản ánh qua giá thành. Xét về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều là hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp.
Về mặt nội dung chi phí, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giá thành tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp và số lượng chi phí hoàn thành. Nội dung giá thành chính là các khoản mục chi phí đã tập hợp và tính cho số lượng, chủng loại sản phẩm.
Về phạm vi, CPSX được giới hạn trong thời kỳ nhất định mà không cần biết nó chi phí cho sản xuất sản phẩm loại nào, đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành là giới hạn của một khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Về mặt lượng, mối quan hệ này được thể hiện bằng công thức tổng quát
Z = Dđk + C - Dck
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
Dđk : trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
Dck : Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Rõ ràng, chỉ khi nào giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm làm dở thì: Z =C.
Về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp CPSX và kế toán giá thành là hai bước công việc kế tiếp nhau. Chỉ khi nào công tác kế toán tập hợp CPSX trong kỳ hoàn tất thì việc tính giá thành mới được tiến hành.
1.4.2. Yêu cầu quản lý
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là: phải tổ chức hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào của qui trình sản xuất liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, phải tổ chức hạch toán chi tiết và quản lý chi tiết đối với từng loại chi phí cho hoạt động kinh doanh, phải luôn kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các giải pháp quản lý CPSX và giá thành.
1.4.3 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may, kế toán CPSX và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm cuả doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí cuả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tượng và phương pháp chung kế toán chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều sản phẩm khác nhau, kế toán phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, căn cứ vào qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, căn cứ vào trình độ quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh… để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Phương pháp chung kế toán chi phí sản xuất
- Phương pháp hạch toán trực tiếp: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các CPSX phát sinh trong kỳ để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí cụ thể.
- Phương pháp hạch toán gián tiếp (Phương pháp phân bổ): Theo phương pháp này, các chứng từ gốc không phản ánh rõ đối tượng chịu chi phí cụ thể, do đó, kế toán chỉ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo địa điểm phát sinh chi phí, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Trình tự phân bổ như sau:
C
+ Xác định hệ số phân bổ (H): H =
Ti
+ Tính chi phí cần phân bổ : Ci = H x Ti
Trong đó :
Ci : CPSX phân bổ cho đối tượng i
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí.
Ti : Tổng đại lượng của tiêu dùng để phân bổ (i=1;n).
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i.
Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất …
1.5.2 Kế toán tập chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán vận dụng TK 621 "CPNVLTT”, TK622 "CPNCTT”, TK627 "CPSXC”: để tập hợp toàn bộ và phân bổ CPSX phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 154 "CPSX KDDD” để tính giá thành.
1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…
Chủ yếu dùng phương pháp hạch toán trực tiếp, căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ:
CP NVLTT Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
thực tế = đưa vào sử _ còn dư cuối _ phế liệu
sử dụng dụng trong kỳ kỳ chưa sử dụng thu hồi
Trường hợp nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng, kế toán phải phân bổ chi phí NVL thực tế sử dụng cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Trình tự hạch toán CPNVLTT được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán CPNVLTT
TK152 TK621
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL còn chưa sử
dùng sản xuất dụng hoặc phế liệu thu hồi
TK111,112,331 TK154
Trị giá NVL mua ngoài Trị gía thực tế NVLTT
trực tiếp cho sản xuất cho sản xuất
TK133
Thuế GTGT đầu vào x
1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
CPNCTT thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng phân bổ hợp lý cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức, hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lương đã tập hợp được.
Trình tự hạch toán CPNCTT được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
TK334 TK622 TK154
Lương chính, lương phụ, Kết chuyển CPNCTT cho
phụ cấp phải trả CN SX các đối tượng chịu chi phí
TK335
Trích trước lương nghỉ phép CN SX
TK338
Trích BHXH,KPCĐ,BHYT
X
1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng,bộ phận, tổ đội sản xuất…như chi phí tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng, tổ đội sản xuất; chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì CPSXC được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: phân bổ theo CPNVLTT, theo CPNCTT, hay theo định mức CPSXC…
Trình tự hạch toán CPSXC được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
TK334,338 TK627 TK154
CPNV phân xưởng
TK1521,611
CPNVL Kết chuyển CPXSC đã
TK1421,153 tập hợp và phân bổ cho
CPCCDC đối tượng liên quan
TK214
CPKHTSCD
TK331,111,112…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT đầu vào
TK111,112,141…
Chi phí bằng tiền khác
X
1.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
CPSX được tập hợp trong đó bao gồm cả CPSX cho sản phẩm hoàn thành và cả sản phẩm đang làm dở trong kỳ. Các loại SPLD về mặt chi phí chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng CP SXKD trong kỳ, đồng thời về mặt sản lượng là một chỉ tiêu có ý nghĩa nhất định trong việc bố trí, tổ chức điều hành sản xuất. Giá trị SPLD là chỉ tiêu có liên quan đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ:
Z = CPSX SPLD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ – CPSX SPLD cuối kỳ
Do đó, đánh giá chính xác CPSXKDDD cuối kỳ có ý nghĩa đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, và tính chất cấu thành CPSX và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thích hợp.
1.6.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT
Theo phương pháp này, số SPLD cuối kỳ chỉ tính theo khoản mục CP NVLTT.
Công thức:
Dđk + Cn
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó: Dck và Dđk : Chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ.
Cn : CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
Stp và Sd : Số lượng của thành phẩm và SPLD cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng CPNVL chính trực tiếp thì có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo CPNVL chính.
Phương pháp này có ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít, nhưng có nhược điểm: độ chính xác không cao nên chỉ áp dụng thích hợp trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng SPLD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.6.2 Đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
CPSX tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính cho tất cả các khoản mục chi phí kế toán đã phản ánh và tổng hợp số liệu nhưng theo mức độ hoàn thành của chúng.
+ Nếu chi phí bỏ vào tất cả một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì chi phí này tính cho SPLD theo công thức:
Dđk + Cn
Dck = x Sd
Stp + Sd
+ Nếu chi phí được bỏ vào quá trình sản xuất dần dần theo mức độ gia công chế biến thì được tính cho SPLD theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Dđk + Cn
Dck = x Sd’
Stp + Sd’
Trong đó:
Dck, Dđk : Chi phí sản xuất của SPLD cuối kỳ, đầu kỳ
Cn : CPNVLTT phát sinh trong kỳ
Stp, Sd : Khối lượng thành phẩm, SPLD cuối kỳ
Sd’ : Khối lượng SPLD được quy đổi thành khối lượng SPHT căn cứ vào mứcđộ hoàn thành của SPLD (% hoàn thành).
Sd’ = Sd x % hoàn thành.
Phương pháp này có ưu điểm: kết quả tính toán có mức độ chính xác cao hơn nhưng có nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của SPLD trên các công đoạn của dây truyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
1.6.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPSX định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPLD đã kiểm kê trên các công đoạn của quy trình sản xuất và định mức chi phí chi tiết cho sản phẩm ở các công đoạn đó để tính toán.
Phương pháp này có ưu điểm; đơn giản cho công tác kế toán, đồng thời gắn công tác kế toán với việc quản lý chi phí định mức nên doanh nghiệp muốn áp dụng phải xây dựng được định mức CPSX hợp lý, chi tiết theo công đoạn sản xuất cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết trong bộ phận sản phẩm.
1.7. kế toán tính giá thành sản phẩm
1.7.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý
1.7.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Thông thường các doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đố đã hoàn thành.
1.7.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được vận dụng để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Theo quy định, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo khoản mục như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên, tuỳ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định trên có thể chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các chủ doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm truyền thống, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành như sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp kế toán để tính ra hệ số hoặc tỷ lệ nhằm tính được giá thành sản phẩm của những sản phẩm cùng loại.
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ, cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý sản xuất và tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành cho thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày một số phương pháp tính giá thành thường sử dụng trong các doanh nghiệp may như sau:
1.7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này còn gọi là phương pháp trực tiếp: căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp cho đối tượng tính giá thành, kế toán chia cho sản phẩm hoàn thành phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
Trường hợp cuối tháng có nhiều SPLD và không ổn định, cần tổ chức đánh giá SPLD cuối kỳ theo phương pháp hợp lý.
Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và CPSX của SPLD đã xác định, giá thành SPHT tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Giá thành đơn vị tính theo công thức: Z
z =
Stp
Trong đó : Z : Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
z : giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành.
C : Tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ.
Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Stp : Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
1.7.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Đối tượng tập hợp CPSX theo từng giai đoạn sản xuất (phân xưởng); còn đối tượng tính GTSP có thể là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng hoặc thành phẩm ở bước cuối cùng và nửa thành phẩm ở các giai đoạn trước.Tương ứng với hai đối tượng tính GTSP có hai phương án tính giá thành phân bước.
Phương án 1: Tính giá thành phân bước
Sơ đồ 6 : Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
CPNVLC (bỏ vào 1 lần từ đầu).
CPSX khác ở giai đoạn 1
Tổng Z và z nửa thành phẩm giai đoạn1
Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sang
Chi phí khác ở giai đoạn 2
Tổng Z và z nửa thành phẩm giai đoạn2
Giá thành NTP giai đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí khác ở giai đoạn n
Tổng Z và z của
thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Phương án 2: Phương pháp kết chuyển song song:
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Sơ đồ 7: Sơ đồ kết chuyển chi phí song song.
CPSX phát sinh ở giai đoạn1 theo KM
CPSX phát sinh ở giai đoạn2 theo KM
CPSX phát sinh ở giai đoạnn theo KM
CPSX giai đoạn1 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
Giá thành sản xuất của thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm theo khoản mục:
DĐKi + Ci
CZi = x Stp
Stp + Sdi và sau I
Trong đó:
CZi : CPSX của giai đoạn i.
DĐKi : CPSX dở dang đầu giai đoạn i.
Sdi vầ sau I : Sản lượng SPLD của giai đoạn i và giai đoạn sau i.
Stp : Số lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm phải được kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất củ._.a thành phẩm theo công thức:
CPSX của giai đoạn i
1.7.3.3 Phương pháp định mức
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn định đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phương pháp quản lý nói chung và đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, nề nếp, trình độ cán bộ chuyên môn vững.
Phương pháp tính giá thành theo định mức được tiến hành theo nội dung sau:
+ Đầu tiên phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
+ Tổ chức hạch toán riêng biệt số CPSX thực tế phù hợp với định mức và số CPSX chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch CPSX do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó, giá thành thực tế của số sản phẩm trong kỳ được tính bằng công thức:
Z thực tế của SP
=
Z định mức của SP
chênh lệch do thay đổi định mức
chênh lệch do thoát ly định mức
1.7.3.4. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ hàng loại nhỏ và hàng loại vừa theo đơn đặt hàng; chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ, sản phẩm được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất và chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Nội dung phương pháp: Khi có lệnh sản xuất, kế toán mở từng phiếu tính giá cho từng đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng hoặc mỗi công việc được mở một phiếu tính giá riêng. CPSX liên quan đến từng công việc hoặc từng đơn đặt hàng sẽ được luỹ kế trên phiếu tính giá liên quan. Khi đơn đặt hàng hoàn thành cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu đơn đặt hàng cho đến khi đơn đặt hàng hoàn thành. Trong trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành các phiếu tính giá được coi như báo cáo giá trị sản phẩm làm dở.
1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp
* Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành toàn doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và GTSP theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK621 TK154 TK138,152,821
Cuối kỳ kết chuyển Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi thường
x CPNVLTT phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK622 TK155
x Cuối kỳ kết chuyển Zsản xuất của SPHT nhập kho
CPNCTT
TK627 TK157
Cuối kỳ kết chuyển Zsản xuất SP gửi bán không qua kho
x CPSXC TK632
Z sản xuất của SPHT bán ngay
* Để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vận dụng TK 631 "GTSX”, còn TK 154 "CPSX KDDD” được dùng để phản ánh CPSX KDDD cuối kỳ.
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và GTSP theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK154 TK631
Kết chuyển CPSX Kết chuyển CPSX
KDDD đâù kỳ KDDD cuối kỳ
TK 621 TK 611,138,821
Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng, trị giá
TK 622 phế liệu thu hồi TK 632
Kết chuyển CPNVTT Z sản xuất SPHT trong kỳ
TK 627
Kết chuyển CPSXC
X
Chương hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở công ty may đức giang
. đặc điểm chung của công ty may đức giang
Tên gọi : Công ty May Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế : Đức Giang Import- Export Garment Company
Tên viết tắt : DUGARCO
Trụ sở giao dịch : Thị trấn Đức Giang -Gia Lâm -Hà Nội.
Số lao động : 2859 người
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty May Đức Giang là một thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam – Bộ Công Nghiệp.
Công ty May Đức Giang bắt đầu được thành lập từ tháng 5/1989 với số vốn ban đầu chỉ là 1,2 tỷ đồng, lực lượng lao động gồm 27 công nhân và trên 20 cán bộ nhân viên dôi ra qua sắp xếp laị biên chế của Liên hiệp các xí nghiệp may.
Những năm tháng đầu lập nghiệp, cán bộ công nhân viên May Đức Giang đã trải qua bao nhiêu khó khăn gian khổ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, chưa có kỹ thuật và công nhân lành nghề… phải vận động các gia đình ở các xã, thị trấn xung quanh công ty ủng hộ đóng góp máy khâu và cho con em họ vào làm việc.
Đến nay, sau nhiều năm cố gắng hoạt động, số vốn và tài sản của công ty lên tới trên 40 tỷ đồng, có 6 xí nghiệp may thành viên, số lượng cán bộ công nhân viên lên tới gần 3000 người, với máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được nâng cao rõ rệt, năng lực của công ty mỗi năm 7 triệu sản phẩm áo sơmi qui đổi. Sản phẩm xuất khẩu của công ty có số lượng lớn qua 46 khách hàng của 21 quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc…), trong đó có nhiều khách hàng có uy tín trên thị trường may mặc quốc tế như HABITEX (Bỉ), SEIDENSTICKER (Đức)...
Đầu tư về chiều sâu, phát triển về chiều rộng, Dugarco đã mở rộng quan hệ với các cơ sở vệ tinh, cùng đầu tư với các địa phương để xây dựng các công ty liên doanh may mặc tại các tỉnh Bắc Ninh (May Việt Thành), thành phố Thái Nguyên (May Việt Thái), thành phố Thanh Hoá (May Việt Thanh), tỉnh Thái Bình (May liên doanh XNK Hưng Nhân)…
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đang có hiệu quả với số vốn kinh doanh là 14.705.162.217 VNĐ, trong đó vốn do NSNN cấp là 9.000.430.956 VNĐ và vốn tự bổ sung là 5.704.731.261 VNĐ, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại và không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao thu nhập của người lao động.
Bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong 3 năm trở lại đây cho thấy rõ bước đi vững chắc của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
99/98
00/99
TSCĐ
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
31,112,940,077
49,985,577,812
(18,872,637,735)
27,503,709,512
53,338,127,652
(25,834,418,140)
23,393,621,197
58,262,200,883
(34,868,578,966)
Tổng doanh thu
83,133,785,989
97,635,311,995
127,545,606,345
1,17
1,30
Tổng LNTT
4,010,576,949
4,755,097,635
6,338,040,214
1,18
1,33
Tổng LNST
2,606,875,017
3,233,466,392
5,012,822,882
1,24
1,55
Số lao động
2,762
2,796
2,859
Tiền lương BQ
902,972
1,071,372
1,270,250
1,18
1,19
Sau hơn 10 năm hoạt động, đứng trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã duy trì phấn đấu vươn lên, Ban Tổng giám đốc luôn tận tuỵ, lãnh đạo tài tình năng động trong giải quyết công việc của công ty, đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao…Chính vì vậy, chỗ đứng của công ty ngày càng được củng cố trong “làng may" Việt Nam và trên thị trường may mặc quốc tế, công ty đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân", được tặng thưởng nhiều huân chương, huy chương, bằng khen, cờ thi đua, cờ Đảng bộ vững mạnh, cờ đơn vị quyết thắng, đơn vị dẫn đầu ngành May Việt Nam.
Một số mục tiêu của công ty trong năm 2001 :
Doanh thu tăng 32%
Nộp NSNN tăng 50%
Năng suất lao động bình quân tăng 26%
Thu nhập bình quân công nhân viên tăng 20%
Mục tiêu đặt ra của công ty là có cơ sở, có khả năng đạt được. Trong điều kiện hiện nay, tiềm năng của công ty sẽ có điều kiện phát huy và một điều chắc chắn là công ty đã và đang có một chỗ đứng vững vàng trong thị trường cạnh tranh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp công nghiệp chế biến, đối tượng chế biến là vải được cắt và may thành nhiều chủng loại sản phẩm với cơ cấu chi phí chế biến và định mức chi phí kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, trước khi trở thành thành phẩm, tất cả các loại hàng đều phải trải qua các công đoạn tuần tự: cắt- may- giặt, mài, thêu (nếu có yêu cầu)- là- đóng gói. Chính vì đặc tính hàng hoá như vậy nên qui trình sản xuất sản phẩm ở công ty được coi là một qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty May Đức Giang
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, rồi được giáp mẫu, đánh số, cắt thành các bán thành phẩm cắt được nhập kho nhà cắt và được chuyển cho các tổ may ở bộ phận may.Việc may lại được chia thành nhiều công đoạn như may cổ, may tay, may thân…được tổ chức thành một dây chuyền may. Trong quá trinh may phải sử dụng đến các vật liệu phụ như chỉ, cúc, khoá, chun, mác, dựng…được nhập về từ kho phụ liệu. Cuối cùng khi sản phẩm may xong được chuyển sang bộ phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. Khi đã qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS thì tất cả sản phẩm sẽ được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, sau đó được nhập kho.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty May Đức Giang chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc theo một qui trình công nghệ khép kín, tính chất sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó, công ty bố trí tổ chức sản xuất như sau :
- 6 xí nghiệp may chính: phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp may lại chia thành 3 bộ phận: bộ phận cắt có nhiệm vụ nhận vải và cắt thành thành các bán thành phẩm theo mẫu; bộ phận may có nhiệm vụ may ghép các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm may. Trong bộ phận may lại được chia thành 8 tổ riêng biệt, mỗi công nhân trong tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Ngoài ra còn có 1 bộ phận là, 1 bộ phận KCS, bộ phận quản lý phục vụ chung.
Ngoài các XN sản xuất chính, công ty còn tổ chức bộ phận SXKD phụ, gồm:
- Phân xưởng giặt mài: Có nhiệm vụ giặt mài các sản phẩm có yêu cầu giặt tẩy trước khi nhập kho hoặc các loại vải phải qua giặt trước khi đem vào cắt hoặc may.
- Phân xưởng thêu điện tử : có nhiệm vụ thêu từ vải hoặc từ sản phẩm hoàn thành, các mặt hàng có nhu cầu thêu theo mẫu mã người đặt hàng.
- Phân xưởng bao bì
- Ban cơ, Ban điện, Đội xe : chịu trách nhiệm về các công việc cơ, điện, sửa chữa máy móc, thực hiện nhu cầu chuyên chở…
Tất cả các xí nghiệp, phân xưởng đều chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng Giám đốc thông qua các Giám đốc xí nghiệp và quản lí phân xưởng.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty May Đức Giang
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh của công ty
Việc kiện toàn bộ máy quản lí sao cho gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả luôn được công ty hết sức chú trọng. Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức như sau:
Ban Giám đốc : gồm có Tổng Giám đốc và 3 Phó Tổng Giám đốc.
- Tổng Giám đốc : là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty do Tổng công ty Dệt May bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và toàn thể người lao động trong công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, tổ chức xây dựng các định mức kỹ thuật của các mặt hàng đưa vào sản xuất…
- Phó Tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ giao dịch với bạn hàng, các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Phó Tổng giám đốc điều hành kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, điều hành bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Các phòng ban chức năng :
- Văn phòng tổng hợp : tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc soạn thảo văn bản, quản lí về mặt nhân sự, tiền lương, bảo hiểm của công ty.
- Phòng Kế hoạch-Đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập kho, xuất kho, đưa ra các kế hoạch đầu tư cho Ban Giám đốc xét duyệt.
- Phòng Kỹ thuật: thực hiện chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật công nghệ sản xuất, xây dựng định mức nguyên phụ liệu, kiểm tra chất lượng sản phẩm…
- Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty, ghi chép, phản ánh giám sát mọi hoạt động của công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD, lập Báo cáo tài chính mỗi năm và dự toán cho năm tiếp theo.
- Phòng Thời trang- kinh doanh nội địa : chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc trên thị trường trong nước.
- Phòng ISO : có nhiệm vụ là xây dựng, quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 trong toàn công ty.
Các xí nghiệp thành viên :
- Các xí nghiệp may : gồm xí nghiệp may 1, 2, 4, 6, 8, 9: có nhiệm vụ sản xuất chính.
- Phân xưởng thêu, giặt mài, bao bì : có nhiệm vụ thêu, giặt, mài và bao gói các sản phẩm theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của khách hàng, làm dịch vụ thêu, hoặc giặt theo kí kết với các đơn vị bạn.
Các cửa hàng đại lý: 126 đường Giải Phóng, 61 Đức Giang...
Chi nhánh xuất nhập khẩu ở Hải Phòng
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty May Đức Giang
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty May Đức Giang được tổ chức theo hình thức công tác kế toán tập trung: toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty, các xí nghiệp thành viên và các phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán có nhiệm vụ xử lý sơ bộ chứng từ phát sinh hàng ngày tại xí nghiệp mình, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm công ty. Phòng kế toán tài chính do Tổng Giám đốc và Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh công ty trực tiếp chỉ đạo.
Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Do đó, hệ thống sổ sách của công ty cũng được mở phù hợp, bao gồm: Các sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Niên độ kế toán: từ 1/1/N đến 31/12/N, kỳ kế toán là hàng quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: VNĐ.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được xây dựng trên cơ sở những qui định của Bộ Tài Chính (QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung).
Bộ máy kế toán công ty có các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của công ty một cách đầy đủ, kịp thời.
- Tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của công ty cho Ban Giám Đốc công ty.
- Ngoài ra, bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo qui định.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán; đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý yêu cầu, Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
+ Kế toán trưởng: là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do Bộ, Nhà nước ban hành, quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi các khoản chi phí, thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu được cung cấp bởi các phần hành kế toán khác và lập các báo cáo tài chính.
+ Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định và tính giá thành sản phẩm; lập báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm; giúp kế toán trưởng tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm.
+ Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: ghi chép, phản ánh việc thu chi, thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng như: Phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán...
+ Bộ phận kế toán TSCĐ, vật tư: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình nhập-xuất-tồn kho của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, tình hình biến động TSCĐ, thực hiện trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng liên quan, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác kế toán của công ty.
+ Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: xem xét, kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng thanh toán lương với Báo cáo kết quả sản xuất - doanh thu mà nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp gửi lên, mở sổ theo dõi, phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Bộ phận kế toán doanh thu tiêu thụ: theo dõi, phản ánh các chứng từ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng, kết chuyển lỗ lãi và xác định số thuế phải nộp cho NSNN; đồng thời chịu trách nhiệm giám sát các khoản phải thu khách hàng.
Tại các xí nghiệp :
+ Các nhân viên hạch toán: có nhiệm vụ theo dõi khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm hoàn thành cho công ty; đồng thời căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và định mức lương quy định của công ty, các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên ở xí nghiệp, khi kết thúc hợp đồng gia công, phải lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng, cuối kỳ căn cứ vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo gửi lên phòng kế toán trung tâm, làm cơ sơ đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán và các nhân viên kinh tế phục vụ cho công tác kế toán của công ty.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty May Đức Giang.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty May Đức Giang
Công ty May Đức Giang có 2 loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
- Hình thức sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu: khách hàng gửi nguyên vật liệu cho công ty chế biến thành sản phẩm, rồi xuất khẩu theo theo các điều khoản trong Hợp đồng đã được kí kết giữa công ty với các khách hàng.
- Hình thức “Mua đứt, bán đoạn” (Còn gọi là hình thức”FOB“): công ty tự tìm nguồn nguyên liệu, vật liệu trong và ngoài nước để sản xuất thành sản phẩm, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm đó.
Với 2 loại hình sản xuất này, tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty May Đức Giang có sự khác biệt rõ rệt.
Để việc nghiên cứu được tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, bài viết xin được đề cập đến loại hình sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đây là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may nước ta nói chung và của công ty May Đức Giang nói riêng (sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu là loại hình sản xuất chính với lợi nhuận chiếm khoảng 70% - 80% tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty).
2.2.1 Đặc điểm chi phí loại hình sản xuất hàng gia công xuất khẩu ở công ty May Đức Giang
Chi phí sản xuất ở công ty May Đức Giang hiện nay được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm. Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chỉ bao gồm các chi phí cho việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu do khách hàng chuyển đến từ cảng về kho của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất mặt hàng gia công đó.
- Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng; chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất; chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu có rất nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn và rõ nét nhất là ở yếu tố chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của loại hình này ở công ty May Đức Giang có đặc điểm nổi bật là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản xuất sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của loại hình sản xuất hàng gia công: nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách phẩm chất, theo đúng số lượng sản phẩm và định mức từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm mà đã được công ty cùng khách hàng nghiên cứu xây dựng trong hợp đồng đã kí kết; công ty chỉ phải chịu phí làm thủ tục hải quan, phí bốc dỡ, vận chuyển, nhập hàng từ cảng Hải Phòng về kho của công ty (gọi chung là chi phí vận chuyển); do đó, kế toán công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần chi phí vận chuyển của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng trong kỳ.
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty May Đức Giang
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty May Đức Giang, mỗi xí nghiệp đảm nhiệm toàn bộ các khâu sản xuất từ khi nhận được nguyên vật liệu đến khi nhập kho thành phẩm và thực hiện nhiệm vụ của mình một cách độc lập. Trong từng xí nghiệp, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm lại được xây dựng theo kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, kết quả sản xuất của từng giai đoạn sản xuất không được bán ra ngoài. Do đặc điểm của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm như trên và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được công ty May Đức Giang xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất các sản phẩm, chi tiết cho từng xí nghiệp.
2.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở công ty May Đức Giang
2.2.3.1 Phương pháp kế toán tập hợp CPNVLTT
Để có một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau. Bên cạnh đó, công ty May Đức Giang lại có qui mô hoạt động lớn, có khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, phong phú, đa dạng về kiểu cách, mầu sắc…Do đó, kế toán đã chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành 2 loại: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Phương pháp tập hợp CPNVL chính trực tiếp
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm ở công ty May Đức Giang bao gồm vải ngoài và vải lót các loại. Do đặc điểm của loại hình sản xuất hàng gia công nên phần trị giá mua của nguyên vật liệu chính nhập về không được hạch toán vào TK 152.1” Nguyên vật liệu chính “, mà chỉ có chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính mới được hạch toán vào TK 152.1 và được phân bổ vào TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”. Đối với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất hàng gia công xuất khẩu, công ty không ghi đơn vào TK 002 “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công", do đó, công ty cần xem xét lại vấn đề này.
Quá trình theo dõi quản lý và hạch toán chi phí NVL chính trực tiếp ở công ty có thể được khái quát trên 2 mặt sau: quản lý về mặt hiện vật và hạch toán chi phí vận chuyển NVL cho từng mã hàng:
+ Quản lý về mặt hiện vật của NVL chính:
Thủ kho nhập kho nguyên vật liệu được đưa về từ cảng theo Phiếu nhập kho; căn cứ số liệu theo chứng từ và số liệu thực nhập trên phiéu nhập kho, kế toán nguyên vật liệu nhập vào máy và ghi vào “Sổ chi tiết nguyên vật liệu”.
Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng mặt hàng để tiến hành xuất kho NVL. Số lượng NVL chính xuất kho được thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp theo dõi trên Sổ giao nhận vật tư - do thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp lập, có ký nhận chéo nhau. Cuối tháng, sau khi tổng hợp đối chiếu số lượng vật liệu chính xuất dùng trong tháng giữa thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp thì gửi về Phòng kế hoạch để làm Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 4 liên: 1 liên gửi cho bộ phận kế toán vật nguyên vật liệu; 1 liên Phòng kế hoạch giữ; 1 liên thủ kho giữ; 1 liên do nhân viên hạch toán xí nghiệp giữ.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính toán và lập các “Báo cáo về nguyên liệu cắt” (Biểu số 3) rồi cuối tháng, gửi lên Phòng kế toán cho bộ phận kế toán nguyên vật liệu theo dõi. Nội dung các báo cáo này cho biết số lượng NVL thực nhập, số vải tiêu hao thực tế cho mỗi mặt hàng, số lượng thừa hoặc thiếu.
Khi nguyên vật liệu được đưa vào bàn cắt, nếu tiết kiệm được so với định mức thì cuối tháng, nhân viên hạch toán bàn cắt lập “ Báo cáo tiết kiệm “ gửi lên phòng kế toán và công ty sẽ thưởng cho bộ phận cắt 50% trên số nguyên liệu tiết kiệm được. Đây là một trong những biện pháp của công ty nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm NVL, tránh lãng phí, đồng thời còn giúp họ có ý thức trách nhiệm hơn nữa với công việc của mình.
+ Việc hạch toán chi phí vận chuyển :
Để hạch toán chi phí NVL chính trực tiếp, kế toán công ty May Đức Giang căn cứ vào tổng chi phí vận chuyển NVL từ cảng Hải Phòng về kho công ty theo ĐĐH thuộc chuyến đó. Số chi phí vận chuyển này chỉ được chia bình quân cho toàn bộ số vải ngoài của chuyến đó, mặc dù trong mỗi container chở hàng về bao gồm cả vải ngoài, vải lót các loại và nguyên phụ liệu kèm theo. Sau đó, căn cứ vào lượng vải ngoài xuất kho theo số lượng sản phẩm và định mức NVL của từng mã hàng cho các xí nghiệp may trong quý mà kế toán phân bổ trực tiếp chi phí vận chuyển cho từng mã hàng. Số chi phí này sẽ được hạch toán vào khoản mục chi phí NVL chính trực tiếp để tính vào giá thành sản xuất mã hàng đó vào cuối quý. Cách hạch toán này tương đối hợp lý, tuy nhiên, khi thực hiện phân bổ chi phí NVL chính trực tiếp, kế toán không xét xem lượng vải ngoài xuất kho cho xí nghiệp may trong quý đó có được sử dụng hết vào việc sản xuất sản phẩm hay không.
Ví dụ: Trong quý I/ 2001, công ty May Đức Giang đã nhận một container theo hợp đồng gia công xuất khẩu của hãng HABITEX (ĐĐH số 91) gồm 10.904 met vải ngoài, 3.153 met vải lót và một số nguyên phụ liệu. Theo Phiếu nhập kho nguyên liệu (Biểu số 1), toàn bộ số vải ngoài thực nhập là 10.904 mét. Theo các chứng từ thanh toán thì tổng chi phí vận chuyển của lô hàng này là: 6.919.932 VNĐ. Như vậy :
Chi phí vận chuyển bình quân 6.919.932
tính cho 1m vải ngoài = = 634,6 (VNĐ/ m)
10.904
Căn cứ vào “Phiếu xuất kho”(Biểu số 2), số lượng vải ngoài xuất cho xí nghiệp may 1 để sản xuất mã hàng 2082 trong quý I/2001 là: 5.452,2 m, với số chi phí vận chuyển được phân bổ là:
Số chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL chính = 5.452,2 x 634,6 = 3.459.966 (VNĐ)
xuất kho sản xuất mã 2082
Như vậy, trong quý I/ 2001, XN may 1 đã tiêu hao 5.452,2 mét vải ngoài cho sản xuất mã hàng 2082 thuộc ĐĐH số 91 của HABITEX với chi phí vận chuyển được phân bổ là: 3.459.966 VNĐ. Ngoài mã hàng 2082 ra, XN may 1 còn sản xuất nhiều mã hàng khác và chi phí NVL chính trực tiếp tập hợp được của tất cả các mã hàng của XN may 1 trong quý I/ 2001 là: 306.626.556 VNĐ. Cách tính này cho thấy kế toán công ty đã hạch toán trực tiếp chi phí NVL cho từng mã hàng và tập hợp theo từng XN.
Việc tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp đối với các xí nghiệp còn lại cũng được thực hiện tương tự như đối với XN may 1.
Kết quả thực tế cuối quý I / 2001 cho thấy: chi phí NVL chính trực tiếp tập hợp được của tất cả các XN may trong công ty là: 2.175.796.503 VNĐ (số liệu này được thể hiện trên Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 6)).
Song song với việc nhân viên hạch toán ở các XN theo dõi quản lý NVL theo phương pháp hạch toán bàn cắt, ở phòng kế toán, kế toán vật tư cũng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để ghi vào “Sổ chi tiết NVL chính” nhằm theo dõi số lượng NVL nhập, xuất, tồn cả về mặt hiện vật và giá trị và “Sổ tổng hợp nhập TK 152.1“(Biểu số 4). Cuối quý, căn cứ vào đó, kế toán NVL lập “Bảng cân đối nhập- xuất-tồn TK 152.1” (Biểu số 5), từ đó lập “ Bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL và CCDC “ theo định khoản :
Nợ TK 621 (CT: XN may mặc ) 2.175.796.503
Có TK 152 (CT: TK 152.1 ) 2.175.796.503
Sau đó, kế toán NVL chuyển “Bảng phân bổ số 2" sang cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để lấy số liệu này lập “Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng” (Biểu số 13), ghi vào “Nhật ký chứng từ số 7”, và vào “Sổ cái TK 621”. Sau đó kế toán CPSX và tính giá thành kết chuyển chi phí NVL chính tập hợp được sang TK 154 ”CP SXKDDD”, vào Sổ cái TK 154.
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm gia công của công ty May Đức Giang là các loại chỉ, khoá, móc, cúc áo, chun, nhãn mác… Chúng tuy không cấu thành thực thể chính của sản phẩm may nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu được để làm tăng tính thẩm mỹ cũng như giá trị sử dụng của sản phẩm.
Hiện nay, các loại vật liệu phụ này ở công ty May Đức Giang hầu hết là do khách hàng gửi đến cùng với NVL chính và số lượng vật liệu phụ này cũng được gửi đến theo định mức mà hai bên cùng xây dựng tương ứng với số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
Với các phụ liệu do khách hàng gửi đến, chi phí vận chuyển đã được hạch toán hết vào chi phí NVL chính trực tiếp. Chính vì thế, đối với các phụ liệu loại này kế toán công ty cũng chỉ tiến hành theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn trên “ Sổ chi tiết vật liệu phụ “ hàng quý để phục vụ nhu cầu quản lý vật liệu phụ. Việc hạch toán như vậy đã làm cho khoản mục chi phí NVL phụ trực tiếp chưa được phản ánh đúng. Tuy nhiên, do phụ liệu chiếm tỷ trọng rất ít, lại gồm nhiều loại khác nhau nên công ty có thể bỏ qua, không cần phân bổ chi phí vận chuyển.
Ví dụ: trong quý I / 2001, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho phụ liệu để sản xuất áo Jacket mã 2082 của hãng HABITEX, kế toán NVL thực hiện vào “Sổ chi tiết vật liệu phụ” (Biểu số 7) để quản lý về hiện vật.
2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty May Đức Giang được thể hiện thông qua tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Với điều kiện cơ giới._.a công, vi phạm nguyên tắc kế toán.
3- Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ chi phí vận chuyển NVL của từng ĐĐH được phân bổ cho từng sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó theo lượng vải ngoài xuất kho để sản xuất sản phẩm đó dẫn đến việc thiếu chính xác của khoản mục CPNVLTT trong giá thành sản phẩm cho từng mã hàng sản xuất hoàn thành trong kì. Bởi vì, trong cùng một ĐĐH thì có rất nhiều mã hàng, giả sử có 2 mã hàng cùng tiêu tốn một lượng vải ngoài như nhau, nhưng về vải lót và phụ liệu lại tiêu hao khác nhau.
Bên cạnh nhược điểm này thì trong cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ, Công ty còn cần phải khắc phục vấn đề sau:
Chi phí vận chuyển đối với nguyên vật liệu xuất ra khỏi kho nguyên liệu, phụ liệu cho các xí nghiệp sản xuất sản phẩm được tính hết vào giá thành sản phẩm trong quý, mặc dù tổng số nguyên vật liệu xuất kho này đã không được dùng hết cho sản xuất sản phẩm, trong đó có cả số nguyên vật liệu được xuất ra nhưng chưa được sử dụng hết hoặc có thể ở dạng nguyên liệu tiết kiệm được hay phế liệu thu hồi. Việc tính toán như trên ở Công ty là chưa phù hợp, cần khắc phục để đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm.
4- Về việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực tế cho thấy công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép không đồng đều. Song hiện tại, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của họ, làm ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng và gây mất ổn định chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán.
5- Về việc kế toán chi phí sản xuất chung
Trong phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, mục khấu hao TSCĐ cho thấy: ở Công ty, nếu TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng hoặc thanh lý trong quý này thì đến quí sau mới bắt đầu tính khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao nữa. Với cách tính như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc tính khấu hao dễ dàng, đơn giản. Nhưng thực tế tại Công ty thì chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và trong chi phí sản xuất nói riêng. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay ở Công ty thì việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế thiết bị cũ khá nhiều, TSCĐ biến động lớn nên việc tính toán như trên chỉ thích hợp với những TSCĐ tăng hay giảm ở những tháng cuối quí, còn những TSCĐ tăng hoặc giảm vào 2 tháng đầu quí thì việc tính toán như trên sẽ không phản ánh trung thực giá trị khấu hao TSCĐ chuyển dịch vào chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm. Từ đó, làm cho giá thành sản phẩm trong quí có TSCĐ tăng hay giảm ở những tháng đầu thiếu chính xác làm ảnh hưởng quá trình khấu hao TSCĐ ở công ty.
Việc tập hợp và phân bổ CPSX chung được thực hiện theo tiêu thức phân bổ tiền lương gốc là tương đối hợp lý. Nhưng riêng về chi phí điện và nước, Công ty tập hợp chung toàn công ty rồi phân bổ hết cho xí nghiệp sản xuất, không phân bổ cho các phòng ban. Điều này làm việc tính giá thành sản phẩm thiếu tính chính xác.
6- Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất chế biến phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau như ở Công ty thì thời điểm cuối tháng, cuối quí thường có sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì không chỉ liên quan đến những mã hàng đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những mã hàng còn đang sản xuất dở dang. Nhưng ở Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối kỳ, do đó làm ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm.
7- Về công tác tính giá thành sản phẩm
Mỗi khi ký hợp đồng sản xuất hàng gia công nào đó với khách hàng, công ty đều cùng với bên đặt hàng nghiên cứu mẫu mã, qui cách sản phẩm và sản xuất thử. Trên cơ sở đó tính toán, thoả thuận định mức NVL và đơn giá gia công đối với từng mặt hàng cụ thể. Từ đó công ty cũng đã xây dựng được đơn giá lương cho mỗi loại sản phẩm. Đơn giá lương sản phẩm đã được tính đến mức độ giản đơn hay phức tạp của sản phẩm. Vì vậy, công ty lấy đơn giá lương sản phẩm làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất cho từng mặt hàng là hợp lý. Tuy nhiên, việc tính giá thành vào thời điểm cuối quý không theo dõi được tình hình sản xuất một cách kịp thời đối với những mặt hàng có thời gian sản xuất gia công ngắn (dưới 1 quý), do đó làm giảm hiệu quả về thông tin của giá thành sản phẩm.
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở công ty may đức giang.
Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú ở phòng Tài chính –kế toán công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, cùng với những kiến thức đã học tại trường cũng như sự hiểu biết về tình hình thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở công ty May Đức Giang.
Một là: Về việc xác định đối tượng tập hợp CPSX
Do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công ở công ty là sản xuất phải dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết và phải thực hiện tách riêng từng hợp đồng đó; đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về hiệu quả kinh tế đem lại của mỗi hợp đồng để đánh giá kết quả đã thực hiện làm căn cứ cho việc ký kết hợp đồng mới. Mỗi hợp đồng ký kết với khách hàng đều ghi rõ từng mã hàng cần gia công, số lượng hàng, định mức NVL, đơn giá gia công, thời gian giao hàng. Như vậy, có thể nhận thấy đối với loại hình sản xuất gia công của công ty là sản xuất theo ĐĐH.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo các ĐĐH, công ty đã tổ chức mô hình sản xuất khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối trên dây truyền công nghệ trong từng XN.
Xuất phát từ những điều kiện cụ thể nói trên, để tạo điều kiện cho việc quản lý CPSX theo đúng địa điểm phát sinh chi phí đó, kịp thời phát hiện sự biến động bất thường của các yếu tố CPSX nhằm đề ra những biện pháp xử lý thích hợp…, đối tượng tập hợp CPSX ở công ty nên xác định lại là từng XN, trong đó lại chi tiết cho từng ĐĐH. Điều này sẽ tạo điều kiện tính giá thành chính xác, đặc biệt là đối với những ĐĐH chỉ được sản xuất ở một XN.
Hai là: Về việc áp dụng kì hạch toán.
Công ty nên rút ngắn kỳ hạch toán. Qua phần nhận xét chung, chúng ta đã ý thức được những bất cập do việc áp dụng kỳ hạch toán theo quý. Để nâng cao vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho những nhà quản trị thì theo em, Công ty nên từng bước thu xếp để có thể áp dụng kì hạch toán là hàng tháng. Vẫn biết việc chuyển đổi này là không thể thực hiện ngay song nếu có sự cố gắng của nhiều phía thì chức năng phản ánh, ghi chép của kế toán sẽ cập nhật hơn làm tăng sức cạnh tranh về thông tin cho Công ty trong nền kinh tế thị trường hết sức năng động.
Ba là: Về việc quản lý vật tư nhận gia công.
Công ty nên sử dụng TK ngoài bảng: TK 002 “Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” để quản lý chặt chẽ hơn vật tư nhận gia công.
Khi nhập nguyên phụ liệu về để gia công, kế toán ghi đơn Nợ TK 002 (chi tiết cho từng mã hàng) theo số lượng và giá trị vật tư nhận gia công. Giá trị của NVL nhận về để gia công, công ty có thể thông qua hóa đơn mua do khách hàng cung cấp hoặc theo giá cả trên thị trường.
Khi sản xuất hàng gia công hoàn thành và giao cho khách hàng, kế toán ghi đơn Có TK 002: Vật tư nhận gia công theo đúng số lượng và giá trị của vật tư gia công xong và giao cho khách..
Việc mở TK 002 để theo dõi vật tư của khách hàng gửi đến gia công này sẽ giúp việc hạch toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, giúp quản lý tốt hơn vật tư nhận gia công.
Bốn là: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Cách hạch toán chi phí vận chuyển ở Công ty:
Do ở Công ty, chi phí vận chuyển tập hợp được của một ĐĐH đều phân bổ hết cho từng mã hàng theo lượng vải ngoài, mặc dù trong container hàng vận chuyển về còn có cả vải lót và phụ liệu. Để khắc phục tình trạng tính toán chưa hợp lý trên, Công ty cần phải hạch toán chi phí vận chuyển cho cả lượng vải lót và phụ liệu kèm theo. Nhưng nguyên phụ liệu có số lượng nhỏ, nhiều loại, chiếm tỉ trọng rất ít nên Công ty có thể bỏ qua mà chỉ cần phân bổ chi phí vân chuyển theo lượng vải ngoài và vải lót.
Thực tế với một hợp đồng kí kết may áo Jacket với hãng Habitex trong quý I / 2001 (ĐĐH số 91), một container NVL được chuyển đến kho của công ty gồm có 10.904 met vải ngoài, 3.153 met vải lót và một số nguyên phụ liệu kèm theo với tổng chi phí vận chuyển là: 6.919.932 VNĐ. Theo cách hạch toán của Công ty thì một đơn vị vải ngoài có chi phí vận chuyển là 634.6 VNĐ/ met (không tính cho vải lót).
Theo cách tính mới, chi phí vận chuyển cho 1 met vải (gồm cả vải ngoài và vải lót) là:
6.919.932
10.904
3.153
+
=
492,3 VNĐ / m
Như vậy, trên “ Báo cáo về nguyên liệu cắt “(Biểu số 3) của quí I/ 2001 ở xí nghiệp may 1 xuất nguyên vật liệu cho sản xuất mã hàng 2082 của Hãng HABITEX là: 5.452,2 m vải ngoài và 2.153 m vải lót.
Số chi phí vận chuyển phân bổ cho lượng vải ngoài là:
5.452,2 x 492,3 = 2.684.118 (VNĐ)
Số chi phí vận chuyển phân bổ cho lượng vải lót là:
2.153 x 492,3 = 1.059.922 (VNĐ)
So với phương pháp cũ, chi phí chênh lệch là:
3.459.966 - (2.684.118 + 1.059.922) = - 284.074 (VNĐ)
Như vậy, chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng 2082 là: 3.744.040 VNĐ.
Cách tính như trên sẽ đảm bảo nguyên tắc chi phí vận chuyển của sản phẩm nào được phân bổ đúng cho sản phẩm đó, khắc phục được tình trạng: những sản phẩm có lượng nguyên liệu ít hơn mà sản phẩm đó vẫn phải chịu chi phí vận chuyển ngang bằng với những sản phẩm có lượng nguyên liệu lớn hơn. Với các ĐĐH khác, chi phí vận chuyển đều được tính tương tự như trên thì CPNVL tập hợp trong từng ĐĐH sẽ chính xác hơn.
+ Xác định lại CPNVLTT tính vào giá thành trong kỳ:
Theo cách hạch toán của Công ty thì chi phí vận chuyển được tính vào khoản mục CPNVLTT. Toàn bộ nguyên vật liệu xuất kho trong quí đều được tính vào giá thành sản phẩm trong quý mặc dù số nguyên vật liệu xuất kho ngoài phần thực tế kết tinh vào sản phẩm còn có số nguyên vật liêụ chưa sử dụng, tiết kiệm được hoặc ở dạng phế liệu. Việc tính toán như trên ở Công ty là chưa chính xác. Để khắc phục điều này, Công ty chỉ nên tính vào giá thành sản phẩm của mã hàng hoàn thành trong quí số chi phí vận chuyển của nguyên vật liệu đã tiêu hao thực tế vào sản phẩm sản xuất. Có như vậy mới đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của giá thành sản xuất trong kỳ. Thực tế, trên “Bảng cân đối nhập–xuất–tồn TK 152.1”(Biểu số 5) quí I / 2001, Công ty hạch toán CPNVLTT tính vào giá thành mã hàng 2082 trong kì là: 3.459.966 VNĐ. Theo cách hạch toán chính xác thì số chi phí vận chuyển thực tế cho chế biến mã hàng 2082 phải là:
(5.383,9 + 2.085,5) x 492.3 = 3.677.186 (VNĐ)
Như vậy, CPNVLTT phát sinh của mã 2082 sẽ là: 3.677.186 VNĐ, tức là tăng lên: 3.677.186 - 3.459.966 = 217.220(VNĐ).
Việc thay đổi này sẽ kéo theo sự thay đổi trên “Bảng phân bổ số 2“, “Bảng kê số 4”, “NKCT số 7” và các bảng sổ liên quan nhằm giúp Công ty tính đúng, đủ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành chính xác hơn.
Số liệu này được kế toán hạch toán như sau:
ĐK: Nợ TK 621 (CT: Mã 2082) 3.677.186
Có TK 152(152.1) 3.677.186
Đối với các mã hàng khác thuộc ĐĐH số 91 và các ĐĐH khác cũng được tính tương tự. Cuối tháng sẽ tổng hợp được tổng chi phí vận chuyển NVL phân bổ cho sản lượng nhập kho theo từng ĐĐH. Kết quả tính toán phân bổ trên, hàng tháng sẽ được tập hợp vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), các Nhật ký chứng từ và sổ sách liên quan.
Năm là: Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Theo em, để chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để tiện cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, hàng tháng, căn cứ vào giá trị sản lượng của từng phân xưởng đối với từng ĐĐH để tính ra khoản mục CPNCTT phân bổ cho ĐĐH đó.
Chẳng hạn như tháng 1 / 2001, theo “Báo cáo kết quả sản xuất- doanh thu” (Biểu số 9a) thì tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho của XN may 1 thuộc ĐĐH số 91 là: 16.632,82 USD. Do đó, tiền lương nhận được do gia công ĐĐH số 91 là: 46% x16.632,82 x 14.500 = 110.940.883 (VNĐ). Trong đó:
Tiền lương của bộ phận may: 88% x 110.940.883 = 97.627.978 (VNĐ).
Tiền lương của bộ phận cắt : 3,5% x 110.940.883 = 3.882.930 (VNĐ).
Số liệu này được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 (CT: ĐĐH số 91) 101.510.908
Có TK 334 101.510.908
Sau này, số CPNCTT của ĐĐH số 91 sẽ được phân bổ cho mã 2082 theo đơn giá lương sản phẩm của mã 2082 (Biểu số 16).
Căn cứ vào số liệu trên “Bảng thanh toán lương” (Biểu số 8a), kế toán tính được tiền lương cơ bản của XN may 1 trong tháng 1/2001 là: 130.376.400 VNĐ, trong đó tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất là: 119.294.406 VNĐ. Với tiền lương sản phẩm là: 58.720.000 VNĐ, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho ĐĐH số 91 được tính như sau:
58.720.000
119.294.406 x 19% x = 3.858.581 (VNĐ)
344.930.890
Số liệu này được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 (CT: ĐĐH 91) 3.858.581
Có TK 338 3.858.581
Tương tự như vậy đối với các ĐĐH khác và các XN khác. Kết quả tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ toán hàng tháng được tập hợp trên “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), Nhật ký chứng từ, các sổ liên quan.
Cách tính trên sẽ đảm bảo phản ánh đúng CPNCTT phát sinh trong tháng của từng ĐĐH. Tuy nhiên, để hạn chế bớt sự biến động của CPNCTT trong giá thành sản phẩm thì Công ty nên trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. Để hạch toán khoản trích trước lương nghỉ phép cho CNSX trực tiếp, kế toán sử dụng TK 335 “ Chi phí phải trả”. Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622 : lương nghỉ phép trích trước của CNSX
Có TK 335 : lương nghỉ phép trích trước của CNSX
Khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả sẽ được hạch toán trên BPB số 3 theo định khoản:
Nợ TK 335 : lương nghỉ phép thực tế của CNSX
Có TK 334 : lương nghỉ phép thực tế của CNSX
Cuối năm, kế toán sẽ điều chỉnh phần chênh lệch giữa mức trích trước tiền lương phép và số chi lương phép thực tế. Nếu số thực chi nhỏ hơn số trích trước thì kế toán ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp kỳ cuối cùng theo định khoản:
Nợ TK 335 : phần chênh lệch
Có TK 622 : phần chênh lệch
Nếu số thực chi lớn hơn số trích trước, kế toán sẽ trích thêm và ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp kỳ cuối theo định khoản:
Nợ TK 622 : phần chênh lệch
Có TK 335 : phần chênh lệch
Sáu là: Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Khoản mục CPSX chung hiện nay ở công ty được tập hợp theo từng quý trên phạm vi toàn công ty, sau đó đến kỳ tính giá thành mới phân bổ cho từng mã hàng theo đơn giá lương sản phẩm. Việc làm này gây khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiết kiệm hay lãng phí CPSX chung đối với từng phân xưởng và dẫn đến sự thiếu chính xác cho giá thành sản xuất của các mã hàng. Vì vậy, theo em, với đối tượng kế toán là từng XN chi tiết cho từng ĐĐH thì kế toán cần thiết phải tập hợp CPSX chung hàng tháng theo từng XN và phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương sản phẩm.
Cách tính này đảm bảo độ chính xác cao cho khoản mục CPSX chung trong giá thành sản xuất của từng mã hàng.
Cụ thể, phương pháp tập hợp một số khoản mục thuộc CPSX chung như sau:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp: Tiền lương của nhân viên quản lý phục vụ ở XN được tính theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng tiền lương XN và được phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành của từng ĐĐH.
Cụ thể, đối với XN may 1, tiền lương nhân viên quản lý phục vụ XN tính cho ĐĐH số 91 là: 8,5% x 110.940.883 = 9.429.975 (VNĐ).
Tiền lương cơ bản của nhân viên XN may 1 là: 11.081.994 VNĐ, do đó,chi phí BHXH được trích cho ĐĐH 91 như sau:
58.720.000
11.081.994 x 19% x = 358.447 (VNĐ)
344.930.890
Như vậy, tổng chi phí nhân viên XN phân bổ cho ĐĐH 91 là: 9.788.422 VNĐ.
Số liệu này sẽ được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), Nhật ký chứng từ, các sổ liên quan vào cuối tháng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất: Chi phí vật liệu, CCDC dùng phục vụ cho sản xuất ở XN trong từng tháng được tập hợp lại và cuối tháng tính phân bổ cho các ĐĐH mà XN sản xuất theo đơn giá lương sản phẩm của ĐĐH đó.
Chẳng hạn, trong tháng 1 / 2001, chi phí vật liệu, CCDC phát sinh ở XN may1 là: 19.826.136 VNĐ.
Chi phí vật liệu, CCDC phân bổ cho ĐĐH số 91 là:
58.720.000
19.826.136 x = 3.375.142 (VNĐ)
344.930.890
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất:
Tại Công ty, TSCĐ tăng trong quí trước thì quí này mới bắt đầu trích khấu hao, cũng như TSCĐ giảm trong quí trước thì quí này mới bắt đầu thôi không trích khấu hao nữa. Cách tính như vậy sẽ không phản ánh chính xác chi phí khấu hao TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng đầu hoặc tháng thứ 2 của quí trước bị hao mòn chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Để khắc phục tình trạng này, theo em, Công ty nên trích khấu hao theo từng tháng, đối với những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau sẽ bắt đầu tính khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao.
Thực tế, cuối tháng 12 / 2000 Công ty mua và đưa vào sử dụng 1 cắt vải mới cho XN may 1 với nguyên giá trên hoá đơn: 249.945.000 VNĐ (giá chưa có thuế), chi phí vận chuyển: 55.000 VNĐ. Công ty dự kiến thời gian sử dụng 10 năm.
Đồng thời, cũng cuối tháng 12/ 2000, công ty thanh lý một máy khâu Trung Quốc ở XN may 1 có nguyên giá: 47.802.000 VNĐ, thời gian sử dụng là 8 năm.
Căn cứ vào số liệu trên và thực hiện trích khấu hao theo tháng như sau:
Đối với cắt vải mới ở XN may 1, kế toán thực hiện trích khấu hao hàng tháng như sau:
249.945.000 + 55.000
= 2.083.333 (VNĐ)
10 x 12
Đối với máy khâu Trung Quốc được thanh lý ở XN may 1, kế toán tính được mức khấu hao giảm đi là:
47.802.000
= 497.938 (VNĐ)
8 x 12
Với số khấu hao trong tháng 4/ 2001 là: 169.412.058 VNĐ, số khấu hao trích trong tháng đầu của quý I / 2001 của XN may 1 sẽ là:
169.411.873 + 2.083.333 - 497.938 = 170.997.268 (VNĐ)
Vì ĐĐH số 91 được sản xuất và hoàn thành ở XN may 1 trong tháng 1/ 2001 nên số chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho ĐĐH 91 như sau:
58.720.000
170.997.268 x = 29.110.062
344.930.890
Số liệu này được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15) và các Nhật ký chứng từ và sổ sách liên quan theo định khoản sau:
Nợ TK 627 (CT: ĐĐH 91) 29.110.062
Có TK 214 29.110.062
Đối với các ĐĐH và các XN khác, kế toán cũng thực hiện tương tự như vậy.
Với cách tính khấu hao như trên thì khoản mục chi phí khấu hao sẽ chính xác hơn.
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, công ty nên lắp đồng hồ đo điện, đo nước riêng ở từng XN và tiến hành phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương sản phẩm.
Chẳng hạn, trong tháng 1 / 2001, theo các chứng từ thanh toán hợp lệ có liên quan, tiền điện phải trả XN may 1 là: 22.444.821 VNĐ. Số tiền này được phân bổ cho ĐĐH 91 như sau:
58.720.000
22.444.821 x = 3.820.939 (VNĐ)
344.930.890
Như vậy, trị giá điện tiêu hao phân bổ cho ĐĐH 91 là:3.820.939 VNĐ.
Các khoản chi phí sản xuất chung khác cũng được tập hợp và phân bổ cho ĐĐH 91 một cách tương tự.
Cuối các tháng, các kết quả tính toán được đều được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15).
Bảy là: Về việc đánh giá sản phẩm dở dang trong Công ty.
Công ty may Đức Giang có qui trình công nghệ sản xuất chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của giá thành sản xuất của từng mã hàng hoàn thành trong kỳ và từ đó Công ty có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty nên thực hiện đánh giá SPLD. Có rất nhiều cách để đánh giá SPLD. Tuy nhiên, công ty có thể thực hiện đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương vì nó tương đối phù hợp với các doanh nghiệp may hàng gia công xuất khẩu. Do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công: chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng yếu tố CPSX. Vì thế. Công ty có thể áp dụng công thức tính chi phí SPLD cuối kỳ như sau:
Dđk + Cn
Dck = x Sd’
Stp + Sd’
Trong đó:
Dck, Dđk : Chi phí sản xuất của SPLD cuối kỳ, đầu kỳ
Cn : CPNVLTT phát sinh trong kỳ
Stp, Sd : Khối lượng thành phẩm, SPLD cuối kỳ
Sd’ : Khối lượng SPLD tính đổi ra khối lượng SPHT tương đương theo tỉ lệ chế biến hoàn thành (% HT).
Sd’ = Sd x % HT
Tám là: Về phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Với đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là từng XN chi tiết cho từng ĐĐH, để phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác thì theo em, công ty cần thiết tính giá thành theo phương pháp ĐĐH.
Chu kỳ sản xuất của mỗi ĐĐH thường từ 1 đến 2 tháng, vì vậy, khi nào ĐĐH sản xuất xong mới tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Với những ĐĐH chưa sản xuất xong thì toàn bộ CPSX đã tập hợp được theo ĐĐH đó đều là CPSX của SPLD.
Với phương pháp tính giá thành này, khi hợp đồng gia công được ký kết và đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho ĐĐH đó một “Bảng tính giá thành sản phẩm”(Biểu số 16). Khi nhận được chứng từ xác nhận ĐĐH đã được sản xuất hoàn thành (Phiếu nhập kho thành phẩm), kế toán ghi tiếp CPSX phát sinh của ĐĐH đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của một ĐĐH. Sau khi tính được tổng giá thành của một ĐĐH, kế toán sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc ĐĐH đó theo phương pháp giản đơn với tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung được xác định là đơn giá lương sản phẩm.
Cụ thể cách tính như sau:
Sản lượng Sản lượng Đơn giá
qui đổi từng = SPHT từng x lương sản phẩm
mã hàng mã hàng từng mã hàng
Hệ số Sản lượng quy đổi từng mã hàng
phân bổ =
chi phí Sản lượng qui đổi ĐĐH A
Tổng giá thành từng mã hàng = Tổng chi phí SPHT của từng mã hàng
Giá thành Tổng giá thành mỗi mã hàng
đơn vị mỗi =
mã hàng Sản lượng SPHT mỗi mã hàng
Thực tế, trong tháng 1/2001, XN may 1 đã sản xuất và hoàn thành ĐĐH số 91 của Hãng HABITEX với tổng giá thành sản xuất là: 161.359.990 VNĐ.
Trong đó:
- Sản lượng quy đổi của mã hàng 2082: 1.363 x 28.000 = 38.164.000
- Sản lượng quy đổi của mã hàng 2007: 1.142 x 18.000 = 20.556.000
- Sản lượng quy đổi ĐĐH số 91 : 58.720.000
38.164.000
- Hệ số phân bổ chi phí cho mã 2082: = 0, 6499
58.720.000
20.556.000
- Hệ số phân bổ chi phí cho mã 2007: = 0, 3501
58.720.000
Kết quả phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của mã 2082 và mã 2007 được thể hiện trên “Bảng tính giá thành sản phẩm của ĐĐH số 91” (Biểu số 16).
Chín là: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Để đảm bảo cho việc tính giá thành chính xác, trung thực, không nhầm lẫn thì kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ở công ty May Đức Giang nên bổ sung thêm sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK627, TK 154 theo mẫu phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính, để từ sổ này sẽ làm cơ sở tập hợp CPSX vào “Bảng kê số 4”, “Nhật ký chứng từ số 7”, Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Mặt khác, công nghệ tin học đang rất phát triển, máy vi tính đã được sử dụng rộng rãi ở mọi lĩnh vực. Hệ thống thông tin kế toán hiện đại là hệ thống thông tin có sử dụng công nghệ thông tin dưới quyền chủ động tuyệt đối của con người. Như vậy, việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa rất lớn như: giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý thông tin kế toán một cách nhanh chóng và kịp thời, đầy đủ; giúp cho công tác lưu trữ, bảo quản dữ liệu thuận lợi, an toàn… tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện tại, hình thức “Nhật ký chung” và “Chứng từ ghi sổ” có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho quá trình thực hiện phương pháp kế toán trên máy. Do vậy, về lâu dài, để nhanh chóng hoà nhập với sự phát triển hiện đại đó, công ty nên nghiên cứu lựa chọn sử dụng hệ thống sổ theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” hay “Chứng từ ghi sổ” một cách phù hợp.
Kết luận
Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may trong nền kinh tế thị trường là một việc làm có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý kinh tế.
Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” luôn là vấn đề được các nhà Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó có quan hệ trực tiếp tới từng người lao động và trực tiếp liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt từ đó biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành luôn là mục tiêu của các nhà kinh tế.
Trên đây em đã trình bày cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn trong quá trình hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm ở công ty May Đức Giang. Thực tế cho thấy công ty là một doanh nghiệp đã và đang có những phát triển đáng kể. Để phát huy hơn nữa những tiềm năng của mình, đòi hỏi công ty phải tìm tòi, đổi mới tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sao cho thật hiệu quả và chính xác.
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế và nhận thức được những tồn tại trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện có hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế mà bài luận văn mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất. Em rất mong muốn nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty May Đức Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương một: Cơ sở lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may
3
Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
4
Khái niệm chi phí sản xuất
4
Phân loại chi phí sản xuất
6
. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
8
Khái niệm giá thành sản phẩm
8
Các loại giá thành sản phẩm
9
. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
9
Mối quan hệ
9
Yêu cầu quản lý
10
1. 1.4.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
11
1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất
11
1.5.1. Đối tượng và phương pháp chung kế toán chi phí sản xuất
11
1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất đối doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
12
1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
12
1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
13
1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
14
1.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
15
1.6.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16
1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản phẩm hoàn thành tương đương
16
1.6.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
17
1.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm
17
1.7.1. Đối tượng tính giá thành
17
1.7.2. Kỳ tính giá thành
18
1.7.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
18
1.7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
19
1.7.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
20
1.7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
21
1.7.3.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
22
1.8 Kế toán tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp
22
Chương hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm may gia công xuất khẩu ở công ty May Đức Giang
24
2.1 Đặc điểm chung của Công ty May Đức Giang
24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
24
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
26
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
26
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
27
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
28
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
30
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX tại Công ty May Đức Giang
32
2.2.1 Đặc điểm CPSX ở Công ty May Đức Giang
33
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở Công ty May Đức Giang
34
2.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở Công ty May Đức Giang
34
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
34
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
39
2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
43
2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
49
2.2.4 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty May Đức Giang
50
2.3 Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang
51
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang
51
2.3.2 Kỳ tính giá thành ở Công ty May Đức Giang
51
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang
51
Chương ba: Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang
.Đánh giá chung về công tác kế toán CPSX và tính giá thành may gia công xuất khẩu ở công ty.
54
Những ưu điểm
54
Những tồn tại
56
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang.
59
Kết luận
72
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất
Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1997
Giáo trình Kế toán tài chính
Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1999
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính năm 1995
4- Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính năm 1996
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1997
6- Một số tạp chí và luận văn khác
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1450.doc