Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH vật liệu xây dựng Kim Xá

MỤC LỤC Lời nói đầu.................................................................................. 4 Phần 1 Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH VLXD Kim Xá ............ 6 1.1 Một số đặc điểm và tình hình chung của công ty TNHH VLXD Kim Xá ........................................................................................ 6 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .......................... 6 1.1.1.1 Giai đoạ

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH vật liệu xây dựng Kim Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n từ khi thành lập đến năm 2005.................................... 6 1.1.1.2 Giai đoạn 2005 đến 2007............................................................. 7 1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý Công ty................... 9 1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất........................................................... 9 1.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...................................... 9 1.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty........................................ 13 1.1.3 Thực tế tổ chức kế toán tại công ty TNHH VLXD Kim Xá.......... 15 1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty............................................. 15 1.1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty............................... 17 1.2 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH VLXD Kim Xá................................... 18 1.2.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH VLXD Kim Xá........ 18 1.2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty TNHH VLXD Kim Xá .... 18 1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH VLXD Kim Xá............................................... 20 1.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp................................................. 21 1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................. 30 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................... 36 1.3.3.1 Tổng chi phí sản xuất .................................................................. 41 1.3.4 Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá............................................................................... 42 1.3.4.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang........................................... 42 1.3.4.1 Tính giá thành sản phẩm.............................................................. 43 Phần 2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH VLXD Kim Xá........................................................................................ 47 2.1 Đánh giá trung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá.................... 47 2.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá............... 47 2.1.2 Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá............... 48 2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá......................................................................................... 49 2.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty................................... 49 2.2.2 Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty......................... 49 2.2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty............................... 51 2.2.3.1 Ý kiến thứ nhất............................................................................. 51 2.2.3.2 Ý kiến thứ hai............................................................................... 51 2.2.3.3 Ý kiến thứ ba................................................................................. 54 2.2.3.4 Ý kiến thứ tư................................................................................. 55 2.2.3.5 Ý kiến thứ năm............................................................................. 55 Phần kết luận.............................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán doanh nghiệp- Ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp- Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Kế toán chi phí- Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp- Đại học kinh tế quốc dân. 5. Giáo trình kế toán quản trị- Đại học kinh tế quốc dân. 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 7. Tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty TNHH VLXD Kim X á. 8. Luận văn và chuyên đề của các anh chị khoá trước. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc, cùng với sự phát triển của xã hội. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, bên cạnh đó cơ chế ngày càng đối mới nên việc hạch toán kinh doanh theo sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để sản xuất, phải nắm bắt đầy đủ các tín hiệu của thị trường để có biện pháp ứng phó kịp thời. Các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý và thu thập thông tin, không thể thiếu được công tác kế toán. Bởi hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế và tài chính, đồng thời nó cũng điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Trong công tác hạch toán kế toán của một doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng và luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, và công tác quản lý khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đầy đủ, kịp thời giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kiểm tra tính hợp lý chi phí phát sinh trong sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để nắm bắt hiểu rõ về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tôi đã lựa chọn chuyên đề này nhằm củng cố lý thuyết đã học và thực hành về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá. Tuy trong thời gian thực tập tôi đã được các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chỉ bảo tận tình, đặc biệt là cô giáo GSTS Đặng Thị Loan và các anh chị ở các phòng ban trong công ty, nhưng thời gian thực tập có hạn, cá nhân tôi còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận thực tế, hơn nữa trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! * Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 phần chính sau đây: - Phần 1: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH VLXD Kim Xá. - Phần 2: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH VLXD Kim Xá. PHẦN 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ 1.1. Một số đặc điểm và tình hình chung của công ty TNHH VLXD Kim Xá 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005. Công ty TNHH VLXD Kim Xá còn gọi là nhà máy gạch Tuynel Kim Xá, được thành lập tháng 10 năm 2003. Là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất – kinh doanh, có con dấu, tài sản riêng và giao dịch với các Ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Công ty chịu sự quản lý của một số cơ quan quản lý Nhà nước theo luật định. Trụ sở chính công ty đặt tại Thôn Nội – Xã Kim Xá - Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc. Từ khi thành lập tới năm 2005. Trong thời gian đó công ty vừa sản xuất vừa xây dựng nên chưa được ổn định, còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là khó khăn về vốn, với quy mô lúc đầu còn nhỏ, lựa chọn máy móc trang thiết bị chưa phù hợp, sản phẩm còn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, với sự đồng lòng đoàn kết nhất trí cao của toàn bộ Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty là khắc phục khó khăn đưa công ty bước lên tầm cao mới là: Mạnh dạn đầu tư vốn đổi mới dây truyền công nghệ phù hợp và có công suất thiết kế lớn hơn. Từ đó công ty cho ra đời nhiều chủng loại sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn, chất lượng hơn và góp phần nâng cao mức sống cho người lao động, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 1.1.1.2. Giai đoạn 2005 đến 2007. Công ty TNHH VLXD Kim Xá được thành lập và hoạt động kinh doanh theo giấy phép số 1902000621 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 28 tháng 10 năm 2003 với ngành nghề chính là sản xuất vật liệu xây dựng. Qua 2 năm đầu tư và đổi mới công nghệ đi vào sản xuất chính thức, công ty không ngừng phát triển đi lên để khẳng định sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường tỉnh Vĩnh Phúc cũng như các tỉnh lân cận. Với công suất 20 triệu sản phẩm/năm công ty đã đạt được thành tích đáng khích lệ, kết quả đó được thể hiện qua bảng số 01: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005-2007. Bảng số 01: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ Kim Xá - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: VN đồng TT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A B 1 2 3 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.578.210.715 5.178.010.105 8.021.362.112 2 Các khoản giảm 80.213.621 3 Doanh thu thuần 3.578.210.715 5.178.010.105 7.941.148.491 4 Giá vốn hàng bán 1.260.312.621 2.290.012.602 4.203.200.568 5 Lợi nhuận gộp 2.317.898.094 2.887.997.503 3.737.947.923 6 Doanh thu HĐTC 1.284.482 1.567.510 5.878.115 7 Chi phí tài chính 627.940.249 573.258.113 687.875.235 - Trong đó: Chi phí lãi vay 574.882.398 474.231.331 602.135.287 8 Chi phí quản lý kinh doanh 1.182.064.140 1.035.602.021 1.042.233.138 9 Lợi nhuận gộp 509.178.187 1.280.704.879 2.013.717.665 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 509.178.187 1.280.704.879 2.013.717.665 14 Thuế TNDN (28%) 142.569.892 358.597.366 563.840.946 15 Lợi nhuận sau thuế 366.608.295 922.107.513 1.449.876.719 Kim Xá, ngày ..... tháng ... năm ..... LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty. 1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty TNHH VLXD Kim Xá chủ yếu sản xuất vật liệu xây dựng với quy trình công nghệ hiện đại liên tục từ khâu đầu vào chỉ có vật liệu chính là đất và than đến khâu đầu ra cho sản phẩm là gạch các loại.vì vậy đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là tổ chức sản xuất hàng loạt, liên tục vớichu kỳ sản xuất ngắn, quy trình sản xuất không bị gián đoạn với các sản phẩm gạchđa chủng loại và phẩm cấp khác nhau, như gạch đặc A1, A2, gạch 2 lỗ, 6 lỗ, gạch lá nem... 1.1.2.2:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Bước 1:công tác chuẩn bị khai thác nguyên liệu. Nhu cầu nguyên liệu hàng năm là:20.000m3 Đất sét do công ty tự tổ chức khai thác từ vùng đất sét tại khu vực mỏ sét Kim xá hoặc mua từ các bãi sông Hồng vận chuyển về. Nhà máy sử dụng máy xúc, máy ủi để khai thác và dùng ô tô của nhà máy để vận chuyển về kho chứa nguyên liệu. Bước 2:Chế biến tạo hình: Nguyên liệu từ vùng nguyên liệu vận chuyển về bãi (kho không mái che) để phong hoá, đảo trộn và ngâm ủ, đổ dải thành từng lớp dày 20-30cm, tưới nước đến độ âm từ 18-20%, chất thành từng đống cao khoảng 4m, hàng ngày thêm nước đảm bảo ổn định độ ẩm. Đất sét sau khi được phong hoá, ngâm ủ trên 3 tháng,giảm độ ẩm còn 16% được máy ủi đưa từ bãi chứa vào máy cấp liệu thùng hoặc vào kho chứa đất có mái che để sử dụng những ngày mưa (do đất ở ngoài bãi quá ứơt nên không thể gia công chế biến được). Sau máy cấp liệu thùng, đất được chuyển tới máy cán thô, máy cán mịn và máy nhào hai trục có lưới lọc. Máy cán thô có khe hở giữa hai quả cán khoảng 8-10mm. Qua máy này cấu trúc ban đầu của đất bị phá huỷ dưới tác dụng của các chuyển động xé, ép, miết dưới tác dụng quay của hai quả cán với tốc độ khác nhau. Đất sét sau khi được nghiền sơ bộ sẽ chuyển tới máy cán tinh, khe hở giữa hai quả cán là 3,0-5,0mm.Qua máy cán tinh, đất được rơi vào máy nhào hai trục có lưới lọc. Tại đây đất sét được nhào trộn, được pha than và thêm nước đến độ ẩm tạo hình(18-20%), đồng thời cũng bắt đầu bị nén ép khi được đùn qua lưới. Lưới lọc của máy nhằm tách các tạp chất như cỏ, rễ cây, mảnh gạch ngói, các cục đất sống.... còn sót lại trong đất sét. Ra khỏi máy nhào hai trục, đất được chuyển tới máy nhào đùn liên hợp có hút chân không để tạo ga lét hoặc tạo hình (tuỳ loại sản phẩm). Tại đây đất sét bị nhào trộn một lần nữa, cấp thêm nước nếu độ ẩm chưa đạt yêu cầu (độ ẩm tạo hình dao động xung quanh 20%) và qua buồng chân không các bọt không khí còn lại trong đất sẽ được hút ra, tăng độ sít đặc của khối đất. Qua khuôn tạo hình,đất được tạo phôi có hình dạng như mong muốn và qua máy cắt gạch để phân thành viên theo kích thước đã định. Đối với các loại gạch Tàu máy đùn ép sẽ tạo ra galét và hình dạng có kích thước phù hợp với từng loại và được chất thành từng đống có hệ thống che bên ngoài để dưỡng ẩm, nhằm làm tăng độ đồng nhất về độ ẩm, tăng độ dẻo, thời gian khoảng 2-3 ngày. Sau khi ủ, từ galét máy dập sẽ tạo hình thành các viên gạch tàu theo phương pháp ép (dập) dẻo. Bước 3: Phơi, sấy nung và nhập kho thành phẩm. Bán thành phẩm (gạch mộc) của các loại sản phẩm gạch xây được công nhân xếp lên xe bàn, chuyển ra xếp trong nhà kính để phơi tự nhiên. Quá trình nàykéo dảitong khoảng từ 6-8 ngày tuỳ loại sản phẩm và tuỳ loại thời tiết. Độ ẩm của gạch mộc sẽ giảm từ độ ẩm tạo hình (khoảng 20%) xuống độ ẩm khoảng 12-14%. Gạch Tàu các loại sau tạo hình sẽ được công nhân đặt lên khay, xếp lên kệ và kéo dài trong khoảng từ 5-7 ngày. Độ ẩm gạch mộc giảm tới độ ẩm khoảng 10-12%. Gạch mộ đạt độ ẩm trên sẽ được thu gom đưa về khu vực xếp goòng sấy để chờ xếp lên goòng sấy theo phương thức xếp phù hợp với yêu cầu của từng loại sản phẩm và chuyển vào hầm sấyTuy-nen. Nhiệt cần thiết cho quá trình sấy gạch mộc sẽ được lấy từ hệ thống thu hồi khí nóng sang sấy của lò nung Tuy-nen. Sau khi qua sấy Tuy-nen để thực hiện quá trình nung, với nhiệt độ nung cao nhất là 950-10500C. Sản phẩm sau khi ra lò được phân loại và xếp thành từng lô riêng biệt ở kho thành phẩm để chờ giao cho khách hàng. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ số 01 như sau: (Trang tiếp theo) Sơ đồ số 01. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất Máy cấp liệu thùng Kho nguyên liệu Khai thác đất Kho thành phẩm Băng tải gạch mộc Băng tải 3 Máy nhào 2 trục Nước Than cám Băng tải 1 Sấy, nung Tuynel liên hợp Nhà kính phơi gạch mộc Máy cắt tự động Máy nhào đùn liên hợp chân không Máy cán mịn Băng tải 2 máy cán thô 1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị có năng động hiệu quả hay không một phần lớn là do sự sắp xếp của việc tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp đó. Với mỗi ngành nghề sản xuất – kinh doanh khác nhau quy mô thị trường khác nhau thì đòi hỏi việc tổ chức bộ máy quản lý ở mỗi đơn vị khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý của mình thì Công ty TNHH VLXD Kim Xá tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh theo phương pháp trực tuyến chức năng (tổ chức quản lý theo một cấp). Các phó giám đốc, các phòng ban chức năng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty . Tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ số 02 như sau Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc PGĐ phụ trách tài chính PGĐ phụ trách sản xuất Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng TC hành chính Phòng kế toán tài chính Phòng KD tiếp thị Đại lý số 2 Phân xưởng sản xuất 1 Phân xưởng sản xuất 2 Đại lý số 1 Ghi chú: Mối quan hệ hỗ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ Mối quan hệ phối hợp công tác hỗ trợ nghiệp vụ Các phân xưởng sản xuất bao gồm các tổ đội được phân công công việc theo từng bộ phận như sau: - Tổ chế biến tạo hình: Theo quy trình công nghệ sản xuất, tổ chế biến tạo hình có nhiệm vụ sản xuất ra viên gạch mộc phù hợp với tiêu chuẩn của phòng kế hoạch kỹ thuật đã thông qua ban lãnh đạo công ty. Được thống kê phân xưởng kiểm tra và đối chiếu số lượng vào cuối ca sản xuất. - Tổ kiêu đảo, công nhật: sau khi gạch mộc được nghiệm thu tổ kiêu đảo có nhiệm vụ phơi đảo làm cho viên gạch mộc khô, đảm bảo yêu cầu đưa vào hầm sấy. Đồng thời vệ sinh công nghiệp toàn doanh nghiệp. - Tổ xếp goòng: lấy gạch khô theo sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ văn phòng xưởng để xếp goòng, số lượng gạch trên một goòng là 1.800 viên. - Tổ sấy nung: Gạch đã xếp goòng được đưa vào hầm sấy, sấy với nhiệt độ 6000C rồi chuyển sang đốt với nhiệt độ lò nung là trên 2.0000C. - Tổ ra lò: Sau khi đốt, gạch ra lò được tổ ra lò phân loại và xếp kiêu thành phẩm theo tiêu chuẩn quy định (loại A1, A2). - Tổ cơ khí – điện: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc chế biến tạo hình và xử lý sự cố kỹ thuật ở tổ sấy nung. - Tổ nghiền than: Than nghiền được chuyển vào tổ chế biến tạo hình để pha vào gạch mộc và đưa lên lò để đốt gạch. Toàn bộ hoạt động sản xuất các bộ phận được thể hiện qua sơ đồ số 03 như sau sau: (Trang tiếp theo) Sơ đồ 03. Sơ đồ bộ máy sản xuất phân xưởng Tổ cơ khí – điện Tổ chế biến tạo hình Tổ công nhật, phơi đảo Tổ than Tổ sấy nung Tổ xếp goòng Tổ ra lò 1.1.3. Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá Phòng kế toán Công ty TNHH VLXD Kim Xá gồm 8 người: 01 kế toán trưởng trình độ Sau đại học, 5 năm kinh nghiệm. 01 kế toán tổng hợp trình độ Đại học, 3 năm kinh nghiệm và 06 kế toán viên trình độ Cao đẳng và Trung cấp, 1,5 năm kinh nghiệm. 1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá * Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty: Công ty TNHH vật liệu xây dựng Kim xá là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, mang tính công nghiệp các khâu trong quá trình sản xuất cùng hoạt động trong một khu vực, nên tổ chức công tác kế toán kiểu trực tuyến (theo hình thức tập trung). Theo hình thức này thì bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm và toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán, lập báo cáo tài chính tại các phân xưởng không hạch toán riêng mà chỉ có phòng kế toán phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các phân xưởng và gửi chứng từ về phòng kế toán tập trung của công ty. Mô hình được thể hiên qua sơ đồ số 04 như sau Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán tài sản cố định và XDCB Kế toán ngân hàng và kế toán thuế Kế toán vật tư và công nợ phải trả Kế toán tiền lương Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Bộ máy kế toán thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán giúp cho lãnh đạo của công ty có các thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán, quản lý tài chính theo quy định. 1.1.3.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán. Chế độ kế toán: Căn cứ pháp lý của công tác kế toán là các văn bản quyết định chung của Bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ theo quyết định số 1141/QÐ/TC/CÐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính về việc banh hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty TNHH VLXD Kim Xá hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, trong hình thức chứng từ ghi số sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: + Sổ chứng từ – ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái tài khoản. Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện trên máy vi tính, trên phần mềm kế toán chuyên dụng BRAVO của Công ty cổ phần Phần mềm kế toán cung cấp. Hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng là thực hiện hướng dẫn của Bộ tài chính. Ngoài ra đối với các tài khoản cũng như đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết cũng được Công ty mở sổ chi tiết để theo dõi riêng. Ví dụ như: - TK 1121: Tiền gửi ngân hàng được mở chi tiết đến cấp 3 để theo dõi riêng cho từng ngân hàng mà công ty có quan hệ tín dụng. - TK 1311: Phải thu khách hàng được theo dõi cho từng đối tượng khách hàng. - Nhóm tài khoản liên quan đến chi phí và giá thành cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục: TK 152; TK 627. 1.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá 1.2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá. Để phù hợp cho công tác kế toán của công ty thì hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ của chế độ kế toán ban hành theo quyết định 184/TC-CĐKT, theo hình thức này thi việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ở một số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo hệ thống kết hợp giữa ghi theo thứ tự thời gian, phân loại theo tài sản và kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng kê. Phương pháp tính giá thành diễn ra vào giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thực tế niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Chứng từ ghi sổ lập trên cơ sở tập hợp chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế phát sinh, được tiến hành thường xuyên và rất chặt chẽ. 1.2.2. Đặc điểm ci p í s ản xu át á Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. - Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH VLXD Kim Xá: Công ty TNHH VLXD Kim Xá phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế và được chia thành 5 loại: + Chi phí nguyên liệu – vật liệu. + Chi phí nhân công. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Phân loại theo mục đích công dụng bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: + Từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. + Từng giai đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là : + Từng sản phẩm đã hoàn thành. + Mức độ sản phẩm hoàn thành (sản phẩm dở dang). - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH VLXD Kim Xá là phương pháp hệ số: Do đặc thù sản xuất của Công ty là cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao, thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau: + Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ: = i=1 Tổng sản lượng quy đổi n Sản lượng thực tế quy đối (Spi) x Hệ số SPi + Tính phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i = Sản lượng quy đổi Tổng sản lượng quy đổi + Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm quy đổi theo từng khoản mục: Zi = (Dđ + C – Dc) x Hệ số phân bổ CPSX i - Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH VLXD Kim Xà là một tháng. Kế toán sẽ tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng để xác định chi phí dở dang và sản phẩm hoàn thành trong một tháng. Làm căn cứ so sánh với tháng trước để có kế hoạch chi tiết về vật tư cho tháng tiếp theo. 1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH VLXD Kim Xá. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH VLXD Kim Xá là liên tục, và khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm, phân loại và nhập kho thành phẩm. Mặt khác việc chế tạo ra sản phẩm lại được chế tạo trên cùng một dây chuyền công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao là đất song lại thu được nhiều sản phẩm khác nhau như: gạch đặc, gạch lỗ, gạch nem tách .... Vì vậy, chi phí sản xuất không thể tập hợp riêng theo từng loại sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm, mọi chi phí sản xuất phát sinh đều tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không cần phân bổ. Do công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất nên các tài khoản được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì thế việc tính đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có tính năng, công dụng khác nhau trong việc chế tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính: Đất, than Chi phí nguyên vật liêu phụ: Củi, dầu bôi trơn. Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ các loại. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau: Trước hết căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế từng phân xưởng, lập phiếu xuất vật tư chuyển qua phòng kế toán duyệt, sau đó kế toán viết phiếu xuất kho. Khi xuất kho vật liệu kế toán tính giá vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước. Ví dụ: Than tồn đầu Tháng 5/2008 là 80 tấn, đơn giá thực tế là 630.000đồng/tấn Trong tháng: Ngày 3/5 nhập 140 tấn giá 630.000đồng/tấn Ngày 9/5 nhập 120 tấn giá 640.500đồng/tấn Ngày 15/5 xuất đốt lò Tuynel 210 tấn Ngày 20/5 xuất pha trộn gạch mộc phân xưởng 1: 60 tấn Ngày 21/5 xuất pha trộn gạch mộc phân xưởng 2: 40 tấn Vậy giá trị vật liệu thực tế xuất dùng trong tháng được tính như sau: Giá trị than xuất dùng đốt lò Tuynel như sau: (80x630.000) + (130x630.000) = 132.000.000 (đồng). Giá trị than xuất trộn gạch mộc phân xưởng 1: (10x630.000) + (50x640.500) = 38.325.000 (đồng) Giá trị than xuất trộn gạch mộc phân xưởng 2: 40x 640.500 = 25.620.000 (đồng) Giá trị than tồn cuối tháng là: 30x640.500 = 19.215.000 (đồng) Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tính giá xuất kho rồi ghi phiếu xuất kho: Đơn vị: CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ Mẫu số: 02 - VT PHIẾU XUẤT KHO Số: 01/5 Nợ: ............. Có: ............. Ngày 15 tháng 5 năm 2008 Họ và tên người nhận hàng: Anh Cẩn Địa chỉ: Tổ lò công ty Lý do xuất kho: Xuất than lên lò nung Tuynel Xuất tại kho: Chị Hoàn Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Than cám 5A 5A Tấn 210 210 630.000 132.000.000 Cộng 210 210 132.000.000 Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo ..................................................................... Ngày 15 tháng 5 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Bảng số 1: Sổ chi tiết vật liệu Đơn vị: CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ Mẫu số: 02 - VT PHIẾU XUẤT KHO Số: 02/5 Nợ: ............. Có: ............. Ngày 15 Tháng 5 năm 2008 Họ và tên người nhận hàng: Anh Quang Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: Xuất than cho phân xưởng sản xuất Xuất tại kho: Chị Hoàn Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Than cám 5A (PX1) 5A Tấn 10 10 630.000 6.300.000 50 50 640.500 32.025.000 2 Than cám 5A (PX2) 5A Tấn 40 40 640.500 25.620.000 Cộng 100 100 63.945.000 Tổng số tiền bằng chữ: Sáu mươi ba triệu chín trăm bốn lăm ngàn đồng chẵn./. Số chứng từ gốc kèm theo ..................................................................... Ngày 21 Tháng 5 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Căn cứ vào số tiền phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất than Tháng 5 ghi vào sổ cái tài khoản 621. (Sổ chi tiết vật tư) Bảng số 1: CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 5/2008 Đơn vị tính: 1.000đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Đ.G T.Tiền Lượng Đ.G T.Tiền Lượng Đ.G T.Tiền 01/5 Tồn đầu tháng 80 630 50.400 01 03/5 Nhập than cám 5A – Anh Thái (Vĩnh Yên) 331 140 630 88.200 02 09/5 Nhập than – Cty than Đông Bắc 331 120 640.5 76.860 03 15/5 Xuất than lên lò Tuynel 621 80 630 50.400 130 630 81.900 10 630 6.300 120 640.5 76.860 04 20/5 Xuất pha gạch mộc PX 1 621 10 630 6.300 50 640.5 32.025 70 640.5 44.835 05 21/5 Xuất pha gạch mộc PX 2 621 40 640.5 25.620 30 640.5 19.215 ------------------------------ 31/5 Cộng phát sinh 260 165.060 310 196.245 31/5 Tồn cuối tháng 30 640.5 19.215 Lập biểu Thủ kho Kim Xá, ngày 31 tháng 05 năm 2008 Kế toán trưởng Bảng số 2: CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ BẢNG KÊ XUẤT THAN Tháng 5/2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Số HĐ Đối tượng sử dụng ĐVT Tổng số SL Đơn giá Thành tiền 31/5 01/5 Xuất lên lò Tuynel Tấn 210 630.000 132.000.000 31/5 02/5 Xuất pha gạch mộc PX1 Tấn 10 630.000 6.300.000 50 640.500 32.025.000 31/5 01/5 Xuất pha gạch mộc PX2 Tấn 40 640.500 25.620.000 Cộng 310 195.945.000 Lập bảng Thủ kho Kim Xá, ngày 31 tháng 5 năm 2008 Kế toán trưởng Các chi phí vật liệu khác như đất, dầu bôi trơn cũng được phòng kế hoạch hạch toán tương tự như đối với than. Bảng số 3: CÔNG TY TNHH VLXD KIM XÁ BẢNG KÊ XUẤT ĐẤT NGUYÊN LIỆU Tháng 5/2008 Đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6376.doc
Tài liệu liên quan