Lời nói đầu
v
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho doanh nghiệp nước ta những cơ hội hấp dẫn cũng như những thách thức mới. Bên cạnh sự dễ dàng hơn trong lưu thông hàng hoá, tìm bạn hàng tiềm năng ở các nước khu vực và trên thế giới thì các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự khó khăn hơn trong vòng quay cạnh tranh giành giật thị trường. Các mặt hàng bánh kẹo Việt Nam dù vốn có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, nguyên liệu phong phú cũng không tránh khỏi vòng quay khắc nghiệt n
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành (giá thành sản phẩm) ở Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày. Chính vì vậy chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả hấp dẫn người tiêu dùng luôn được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu bởi đây là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng sức mạnh trên thị trường kể cả trong nước và ngoài nước. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn…có được các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là yêu cầu thiết yếu, mang tính thời sự được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần bánh kẹo Cao Cấp Hữu Nghị là công ty con của công ty Thực phẩm Miền Bắc được giao nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm mà Cty TP Miền Bắc quy định.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị là Cty sản xuất bánh kẹo với nhiều mẫu mã chủng loại. Mỗi dòng sản phẩm của Cty được một phân xưởng chuyên trách nên sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Tuy nhiên, để hội nhập với xu thế cạnh tranh tất yếu, Cty cũng phải có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán cùng kiến thức đã được trang bị tại nhà trường và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập:Nguyễn kim Quý, em đã hoàn thành báo cáo” Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trương Thanh Huệ
phần 1
Lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị…) đối tượng lao động (như nguyên, nhiên liệu…) và lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản vào sản xuất đồng thời cũng là quá trình hao phí vật chất và sức lao động cho sản xuất kinh doanh. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công phải trả và các khoản chi phí liên quan đến người lao động.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều được thể hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống; còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước, điện thoại… phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện đúng tiến độ.
1.2.2: Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí mà khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo, còn chi phí chi một sản phẩm thì hầu như không đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà khi khối lượng sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí hầu như không đổi nhưng chi phí cho một sản phẩm thì thay đổi theo chiều ngược lại.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.3: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hẹ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí. Những chi phí này được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như nhiều sản phẩm, nhiều địa điểm phát sinh chi phí. Các chi phí này được tập hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bố chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.4: Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động bất thường
Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc xác định được các trọng điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.5: Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của nhà nước được chia thành các khoản mục giá thành sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính gía thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức thích hợp.
1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp được chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
-Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất…
1.4. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Đối với những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới một đối tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương thức trực tiếp.
Trong trường hợp nguyên liệu, vật liệu (NVL) sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý. Đối với chi phí nguyên liệu chính có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất… với chi phí vật liệu phụ, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu chính…
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ được thực hiện theo công thức:
Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng
-
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 621 như sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631“Gía thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1-Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tính trị giá thực tế xuất kho, hoặc căn cứ vào trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê để tính giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Phương pháp kê khai
thường xuyên)
Có TK 611 – Mua hàng ( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
2- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào hóa đơn mua và các chứng từ trả tiền có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ( nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
Có TK 111, 112, 331,141…
3- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331,141…
4- Cuối tháng nếu có nguyên liệu, vật liệu sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên liệu, vật liệu để tính giá thành thực tế nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5- Cuối tháng tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(Phương pháp
kê khai thường xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán ( Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên: (Sơ đồ 1)
TK 152
TK 621
TK 154
Xuất kho NVLTT
đưa vào sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVLTT trong kỳ
TK 331,111,112
TK 152
Mua NVLTT đưa vào
sản xuất (*)
NVLTT không sử dụng
hết nhập lại kho
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ (**)
TK 411, 331, 336
Nhận cấp phát, vay mượn
NVLTT đưa vào sản xuất
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (sơ đồ 2)
Kết chuyển vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 151,152,153
TK 611
Kết chuyển vật tư,
hàng hoá tồn đầu kỳ
TK 621 TK 631
TK 111, 112, 141
Giá trị NVL dùng
Cuối kỳ k\c
Nhập kho hàng hoá
mua ngoài (*)
Cho chế tạo sản
phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ
CPNVLTT
TK 133
VAT (**)
TK 411
Nhập kho vật tư hàng hoá
được cấp phát, biếu tặng…
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp:la toàn bộ tiền lương,tiền công,các khoản tríchtheo lương để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX.
Kết cấu TK 622 như sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh (tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo lương quy định…).
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631“Gía thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- hàng tháng căn cứ vào chứng từ có liên quan,tính lương và các khoản trích theo lương phảI trả cho người lao động trực tiếp.
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoặch của công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào mức trích trước kế toán ghi :
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
3- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tính vào chi phí :
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
4- Cuối kỳ tính toán hoặc phân bổ chi phi nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển, kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang((Phương pháp
kê khai thường xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán ( Chi phí nhân công vượt mức
bình thường)
Có TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả
Công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKTX)
TK 335
TK631
Trích trước lương nghỉ phép
Của CN trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKĐK)
TK 338
Các khoản trích theo lương
gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
Phân bổ theo định mức, kế hoạch chi phí sản xuất chung.
Phân bổ theo chi phí nhân công và nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng :
Để tâp hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 627 – Chi phí sản xuất chung như sau:
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có :
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 – Gía thành sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá vốn hàng bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường.
1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên quản lí phân xưởng:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên phân xưởng, đội sản xuất tính vào chi phí
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
3- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho, ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
4- Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung loại phân bổ một lần, kế toán tính ra giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho, ghi :
Nợ TK 672 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
- Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142, 242
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, sau khi tính được chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, kế toán ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 611- Mua hàng
5- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xưởng sản xuất hoặc đội sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
6- Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ thường xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
- Đối với dịch vụ mua ngoài có giá trị lớn và sử dụng nhiều kỳ như chi phí thuê nhà xưởng sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài… Căn cứ vào số phân bổ hoặc trích trước chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 335 – Chi phí trả trước
7- Căn cứ vào các chứng từ khác có liên quan đến chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 141
8- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
9- Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(phương pháp
kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (phương pháp kê khai thường
xuyên)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
10- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán do sản phẩm thực tế sản xuất dưới mức công suất bình thường:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 138
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK 152, 153
Các khoản ghi giảm
Chi phí vật liệu, CCDC
ở các phân xưởng SX
chi phí sản xuất chung
TK 142, 335
TK 154
Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC (PPKKĐK)
TK 111, 112, 331
TK 631
Các chi phí bằng tiền khác
chi phí dịch vụ mua ngoài (*)
Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC (PPKKĐK)
TK 133
VAT (**)
TK 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp. Do đó, doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kế toán.
1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chiphí, cuối kỳ cần tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154(631) cho từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đồng thời khoá sổ TK 627 để tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào TK 154(631) cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên kê toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài, gia công, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có :
- Gía trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Gía thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
- Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Gía trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phi sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ :
Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tíêt theo từng phân xưởng sản xuất từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng…
1.5.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán( Phần chi phí Nguyên vật liệu
trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán( Phần chi phí Nhân công trên
mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tíêp
3- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
4- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì cuối kỳ tính toán,phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán ( Phần chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ vào giá thành)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
5- Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường vật chất và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ vào chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (trị giá phế liệu thu hồi)
Nợ TK 138 – Phải thu khác ( Số tiền bồi thường phải thu)
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên ( Trừ vào lương)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài trong kỳ đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tíêp, chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định những khoản chi phí này không được tính vào giá thành mà phải tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7- Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, hoặc gửi bán và bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá thành đã tính để ghi :
Nợ TK 155 –Thành phẩm
Nợ TK 632, 157
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
8- Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên doanh dưới hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh( hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát) khi phát sinh chi phí chung của liên doanh, tập hợp vào các tài khoản có liên quan, cuối kỳ phân bổ chi phí chung cho các bên liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621, 622, 627
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Đối với bên liên doanh nhận chi phí phân bổ, ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 627
Trình tự kế toán tập hợp CPSX được khái quát qua sơ đồ số 7:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 621
TK 154
TK 152
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
NVL chưa sử dụng
phế liệu thu hồi
TK 622
TK 138
Khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
do sản phẩm hỏng
TK 155
Giá thành thực tế
TK 627
của sản phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 157
Giá thành thực tế của sản
phẩm gửi bán
TK 331
TK 632
Chi phí gia công
thuê ngoài
Giá thành thực tế của
sản phẩm tiêu thụ thẳng
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh gia sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quản trọng trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau:
1.5.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn của nguyên vật liệu đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác. Các chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả cho thành phẩm.
Công thức:
Chi phí của SPDD đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
x
Sảnlượng SPDD cuối kỳ
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối cùng
Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
1.5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang( SPDD) theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng tương đối đồng đều, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn và không ổn định giữa các kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và cần phân biệt hai trường hợp.
- Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ ra một lần: Trị giá của nguyên vật liệu tính cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau, còn các chi phí chế biến khác thì tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương đã xác định được.
- Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ dần vào sản xuất theo tiến độ hoàn thành sản phẩm thì chỉ cần ước lượng mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang để tính.
Việc tính toán được thực hiện theo công thức:
SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Kh._.ối lượng SPDD cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành theo xác định (%)
* Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SPDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành theo xác định (%)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Khối lượng SPDD cuối kỳ
* Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SPDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
x
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Số SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
1.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ vụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Định mức chi phí
1.5.2.4. Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ như: may mặc, giặt là, sửa chữa máy móc thiết bị… Đối với những hoạt động này sản phẩm hoàn thành đã tiêu thụ hay nói cách khác là trao trả sản phẩm cho khách, còn những sản phẩm chưa gia công chế biến xong thì được coi là sản phẩm dở dang (chưa thực hiện trao trả cho khách hàng dù đã gia công thực hiện hoàn thành).
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trước hết cần kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng bộ phận.
Chi phí sản phẩm dịch vụ chưa thực hiện (tiêu thụ) vào cuối kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định chi phí sản xuất, dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
2. Giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Khái niệm về giá thành.
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phương diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
2.2. Phân loại đánh giá.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) cùng từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính gía thành là phương pháp kỹ thuật xử lý các số liệu CPSX đã tập hợp được để làm cơ sở cho việc tính toán xác định giá thành của sản phẩm. Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp CPSX, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành phải tính theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải được phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thể hiện được nội dung , phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, sau đâylà một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng:
2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất được trong kỳ
=
Trị giá SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
-
Trị giá SPDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành
=
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Trong trường hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến chi phí dở dang giữa các kỳ thì phương pháp này còn được gọi là phương pháp tổng cộng chi phí vì giá thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.3.2. Phương pháp tính gía thành theo hệ số.
áp dụng trong từng trường hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại. Theo phương pháp này người ta phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm.
Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức… Sau khi quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành sản xuất thực tế của từng loại và giá thành đơn vị sản phẩm:
Sản lượng sản phẩm quy đổi loại i
=
Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi
Tổng giá thành của sản phẩm i
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
x
Sản lượng quy đổi của sản phẩm i
Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính áp giá thành của từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất thực tế với giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm sản xuất được.
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế của từng loại SP
=
Giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế của 1 đơn vị sản phẩm
=
Giá thành thực tế của loại sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành
2.3.4. Phương pháp tính giá thành phân bước.
áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục : Là doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn( bước) chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, không thể đảo ngược, mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục như vậy tạo ra thành phẩm.
Đối với loại hình này, mặt hàng sản xuất không nhiều, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, sản phẩm dở nhiều và không ổn định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Do có hai trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nên có hai phương pháp phân bước.
- Phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm
- Phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý của Nhà nước, đảm bảo phục vụ thông tin cho công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý Công ty nói riêng. Do vậy, thông tin kế toán phải đảm bảo phản ánh kịp thời, toàn diện, trung thực về tình hình hoạt động của Công ty. Kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin về các yếu tố chi phí cho quá trình sản xuất nhằm cung cấp thông tin cho nhà nước, giúp nhà nước biết được tỷ trọng của từng loại chi phí. Các thông tin đó không chỉ giúp cho nhà nước quản lý công ty mà còn là cơ sở để ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho công ty hoạt động, điều chỉnh hệ thống kế toán cho phù hợp thực tế từng công ty, hạ thấp hao phí lao động cá biệt từ đó góp phần hạ thấp hao phí lao động toàn xã hội.
Đối với hoạt động của Công ty thì việc hạ thấp hao phí lao động cá biệt là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của công ty. Vấn đề quan trọng của công ty là quản lý chi phí một cách chi tiết, chặt chẽ, thông tin cũng như toàn bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi phỉa tập hợp được chi phí mỗi loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản mục.
Tuy nhiên, để hạn chế được các chi phí lãng phí và xác định được giá thành sản phẩm công ty cần phải thu thập được thông tin chi phí theo địa điểm cũng như nơi gánh chịu chi phí, đối tượng tập hợp chi phí bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí chi ra lãng phí song không biết cần phải tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm phát sinh cụ thể nào. Hơn nữa, thông tin kế toán về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở để khuyến khích vật chất để từ đó khuyến khích phát triển sản xuất đồng thời thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà quản lý biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật tư, tiền vốn có tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí (tình hình thực hiện giá thành). Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của Công ty.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí; xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành cho phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan và định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho lãnh đạo, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành…
3.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có quan hệ chặt chữ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, ghi chép ban đầu… giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, hạch toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức hạch toán chi tiết giá thành phục vụ công tác tính giá thành hợp lý, đảm bảo kế hoạch giá thành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
4.Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong các doanh nghiệp
Sổ kế toán là tập hợp các tờ sổ để ghi chép liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một phương thức nhất định .
4.1.Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Ghi trong ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.Hình thức ghi sổ Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi trong ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.3.Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm( theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi vào sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi trong ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.4.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ( NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế( theo tài khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng kê hoá đơn
Sổ cái
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật ký
Chứng từ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi trong ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ số kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ
Kế toán
Phần mềm
Kế toán
Máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
Quản trị
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Sổ kế toán
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Phần 2:
Thực tế tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Cty Cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
1.1. Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
1.1.1. Qúa trình hình thành:
Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của Công ty thực phẩm Mìên Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được hình thành theo quyết định số 699TM-TCCP ngày 13/8/1997 của Bộ Thương Mại.
Khi mới thành lập, khó khăn trở ngại bộn bề nhưng với một tầm nhìn xa, xác định hướng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của Cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng gas tự động. Sau một thời gian lắp đặt chạy thử, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 1260 ngày08/12/1997 do giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi "Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hưũ Nghị".
Bắt kịp với nhu cầu phát triển của đất nước, tháng 12 năm 2007 Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chính thức chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần và đổi tên thành Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với mục tiêu sản xuất các mặt hàng bánh kẹo, lương khô…không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng thị trường ra nước ngoài.
1.1.2. Quá trình phát triển:
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với dây truyền sản xuất hiện đại công ty đã cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phảI chăng. Bên cạnh đó, nhà máy đầu tư mạnh vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng những dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến đẩy mạnh sản xuất hàng loạt những mặt hàng đã là thế mạnh của công ty như dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, lương khô đồng thời phát triển những mặt hàng mới như bánh tươi, giò bò, giò lụa, rượu…Đặc biệt tổng kho bánh kẹo có diện tích lên tới tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất của công ty trong mùa vụ cao điểm. Cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn hiệu hàng hoá cũng như áp dụng các luật thuế tạo sự bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp giúp cho công ty yên tâm sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vững mạnh.
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có địa chỉ tại: Ngõ 122 Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội.
Quy mô công ty: Với một vị thế tốt đến nay nhiều mặt hàng của công ty đã có những thị phần riêng khá lớn và những mặt hàng mới cũng được người tiêu dùng đón nhận… Mặt khác được sự quan tâm của Tổng công ty thực phẩm Mìên Bắc công ty đã có tổng kho diện tích chứa hàng lên đến và diện tích đường bê tông vào nhà máy là 25.000m2 cùng 3 cơ sở sản xuất khá rộng lớn tại Đồng Văn- Nam Hà, Bình Dương và Quy Nhơn.
Tổng số vốn điều lệ 22,5 tỷ với hình thức sở hữu vốn là công ty cổ phần
Doanh thu bán hàng : 250 tỷ
Tổng lợi nhuận kinh doanh : 5 tỷ
Về mẫu mã sản phẩm: Đến nay công ty đã có hàng trăm loại sản phẩm mà khách hàng ưa thích.
Về đội ngũ nhân viên: Công ty có cả một đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc công ty.
Về quan hệ với bạn hàng: Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có quan hệ bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Hà Lan, Ôxtrâylia, Pháp, Nhật, Nga, Singapore…và các bạn hàng tên tuổi khác trên thế giới.
Về mục tiêu dài hạn của công ty: Công ty lấy phương châm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cương quyết đặt chất lượng lên hàng đầu và duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho mang lại những hiệu quả tốt nhất cho khách hàng cũng như công ty.
Với những tiền đề thuận lợi hiện nay thị trường của công ty đang ngày càng được mở rộng một cách chắc chắn, tạo điểm tựa cho công ty vươn xa hơn nữa trong thời kỳ hội nhập.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Phân xưởng bánh kem xốp: trong phân xưởng được chia thành các tổ sản xuất như tổ nghiền, tổ phối trộn, tổ ép tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng bánh quy: phân xưởng chia ra các tổ sản xuất như: tổ nhào trộn, tổ tạo hình, tổ đóng khay, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng kẹo : Phân xưởng chia ra các tổ sản xuất như: tổ nhào trộn, tổ tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng lương khô: Trong phân xưởng được chia thành các tổ sản xuất như tổ nghiền, tổ phối trộn, tổ ép tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng bánh ngọt, bánh trung thu, mứt tết : Phân xưởng này cũng được chia thành các tổ như tổ nhào bột, tổ tạo hình, tổ đóng gói..
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của công ty hiện nay đang chiếm lĩnh trên thị trường và được khách hàng ưa chuộng như: Bánh kem xốp, bánh quy, lương khô…
Mỗi nhóm sản phẩm có đặc trưng riêng do thành phần cấu tạo nên chúng không giống nhau. Các loại sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tại 3 phân xưởng chính: Phân xưởng bánh quy, phân xưởng kem xốp và phân xưởng lương khô.
Quy trình công nghệ sản xuất được tổ chức theo kiểu chế biến liên tục, khép kín không gián đoạn về mặt thời gian, kỹ thuật. Mỗi loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ thể được phân chia tỉ mỉ, để phục vụ cho việc xác lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm. Cụ thể:
+ Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp: Sản xuất các loại bánh kem xốp như: Kem xốp phủ sôcôla, kem xốp hộp, kem xốp thỏi…
+ Dây chuyền sản xuất lương khô: sản xuất các loại bánh lương khô như Lương khô cacao, bánh lương khô trứng, lương khô tổng hợp, lương khô đậu xanh…
+ Dây chuyền sản xuất bánh quy: Sản xuất các loại bánh quy( bánh hương cốm, hương dâu, bánh vani trứng…), bánh kẹp kem,…
Quy trình sản xuất bánh kem xốp:
Đóng gói
Kiểm tra
Tạo hình
Xay via
Kiểm tra
Làm lạnh
Nguyên liệu
Trộn bột
Nướng bánh
Phết kem
Kiểm tra
Trả lại kho
Đánh kem
Lưu kho bảo quản
Nguyên liệu sản xuất bánh kem xốp bao gồm: Bột mỳ, đường, bơ, sữa bột, hương liệu, dầu thực vật, phẩm màu…
Quy trình sản xuất bánh quy:
Kiểm tra
Kiểm tra
Phết kem
Kiểm tra
Đóng thùng
Đóng gói, In date
Xếp khay
Nguyên liệu
Kiểm tra
Nhào trộn
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Sản xuất
Lương khô
Đánh kem
Lưu kho bảo quản
Nguyên liệu sản xuất bánh quy: Nguyên liệu chính: bột mỳ, đường, dầu thực vật; Nguyên liệu phụ: Sữa bột( sữa béo, sữa gầy), dầu bơ, xirô, lecithin, hương liệu, phẩm màu, chất làm nở, các bao bì, thùng carton.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hạch toán độc lập: Công ty độc lập kê khai thuế, trích lập các quỹ, hạch toán chi phi sản xuất và phân phối lợi nhuận nhưng vẫn có sự ràng buộc với công ty mẹ là Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Trưởng phòng
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiên mặt
Kế toán tiền lương, chi phí , giá thành
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Kế toán công nợ phải trả
Thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu
1.4.1. Chức trách nhiệm vụ của từng bộ phận
1.4.1.1. Trưởng phòng kế toán:
- Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty Hữu Nghị và công ty mẹ là Công ty thực phẩm Miền Bắc về mọi hoạt động của phòng.
- Tập hợp ý kiến của các phó phòng về việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc để tính chỉ tiêu bình xét lao động trong tháng.
- Kết hợp các phòng ban theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật đối với các ca sản xuất để có phương án trình ban giám đốc trong vấn đề thưởng phạt đối với người lao động.
- Tổng hợp các số liệu sản xuất, quyết toán các phần công việc theo tháng, quý, năm sau.
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ nhân viên trong phòng thường xuyên làm tốt công tác thống kê theo biểu mẫu cấp trên quy định báo cáo ban Giám đốc một tuần một lần.
- Phụ trách điều hành chung nhân viên trong phòng, yêu cầu các đơn vị thành viên của công ty cung cấp thông tin số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành, sản xuất của công ty theo chức năng của phòng.
- Trưởng phòng có quyền điều hành mọi công việc của phòng theo đúng pháp luật Nhà nước hiện hành, quản lý sử dụng lao động, tài sản cơ sở vật chất được giao sử dụng, an toàn trong lao động sản xuất công tác.
1.3.2.2. Kế toán vật tư:
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đông thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty và các nhà cung cấp.
- Tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.3.2.3. Kế toán tiền mặt:
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt, lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan
- Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ gốc từ đó lập phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn.
1.3.2.4. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng.
- Thực hiện quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tác thông qua hệ thống ngân hàng.
- Định kỳ lập biểu thuế và các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước.
- Giám sát việc thu chi qua hế thống ngân hàng.
1.3.2.5. Kế toán tài sản cố định(TSCĐ)
- Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ tính ra mức khấu hao TSCĐ.
- Phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.2.6. Kế toán tiền lương, chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí.
- Theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc lợi…
- Tập hợp chi phí và sản xuất cho từng loại sản phẩm trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành trong tháng.
- Giúp việc kế toán trưởng và có nhiệm vụ thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
1.3.2.7. Kế toán công nợ phải trả.
-Là người chịu trách nhiệm hạch toán giá trị mua hàng, nguyên vật liệu, … theo dõi công nợ phải thu, đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của công ty.
- Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập, gửi báo cáo lên kế toán trưởng.
- Kê khai thuế đầu vào.
- Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.
1.3.2.8. Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu.
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
- Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.
1.3.2.9. Thủ quỹ.
- Là người chịu trách nhiệm thu,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27669.doc