Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng công ty xây lắp An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VÕ THỊ THU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG_CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH G

pdf64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng công ty xây lắp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG_CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ THU Lớp: DH6KT2 MSSV: DKT052231 Người hướng dẫn: TRẦN THỊ KIM KHÔI Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 Người hướng dẫn : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… LỜI CẢM ƠN µ”¸ Những gì mà em có được như ngày hôm nay là nhờ sự dạy dỗ tận tình của tất cả quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang Nhân dịp này, cho em được phép nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất cả quý thầy cô khoa Kinh Tế đã đem hết lòng nhiệt tình cũng như kiến thức của mình để truyền đạt cho chúng em, đặc biệt là cô Trần Thị Kim Khôi là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chú Trần Phước Tựu – Giám đốc xí nghiệp đã tạo điều kiện cho em thực tập tại đơn vị và anh Tô Kim Toàn_kế toán trưởng cùng tất cả các anh chị nhân viên trong xí nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và toàn đơn vị được dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp và luôn hạnh phúc. Xin chân thành cảm ơn! TÓM TẮT µ”¸ Chi phí sản xuất và giá thành là các chỉ tiêu kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời tạo được thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc hạch toán và quản lý tốt chi phí để tạo nên giá thành sản phẩm một cách phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường. Do đó, đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng - Công Ty Xây Lắp An Giang với mục tiêu nhằm tìm hiểu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế tại Xí Nghiệp. Xí Nghiệp thực hiện nhiều hoạt động và nhiều công trình, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thiết kế công trình nhà khách công đoàn tỉnh An Giang tại số 5, đường Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang. Đề tài sử dụng cơ sở lý thuyết về chi phí giá thành và thu thập số liệu thông qua phỏng vấn và thu thập số liệu trực tiếp từ phòng kế toán. Sau đó sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để xử lý. Qua kết quả phân tích cho thấy do đặc thù sản phẩm của xí nghiệp là thiết kế các công trình nên chi phí phát sinh tại đơn vị không nhiều, chủ yếu là chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Cách tính giá thành tương đối đơn giản, xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn, kỳ tính giá thành là tháng và chỉ tính giá thành cho công trình hoàn thành. Khi công trình phát sinh, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh và phân bổ chi phí này cho công trình theo tiêu thức là tỷ lệ doanh thu, khi công trình hoàn thành thì tổng hợp chi phí và tính giá thành cho công trình. MỤC LỤC µ”¸ CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 1 1.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................3 2.1. Chi phí và phân loại chi phí ...................................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm chi phí ............................................................................................. 3 2.1.2. Phân loại chi phí............................................................................................... 3 2.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu .............................................. 3 2.1.2.2. Phân loại chi phí theo công cụ kinh tế ................................................. 4 2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả................ 5 2.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp ....................................... 5 2.1.2.5. Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí .................................... 5 2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .............................................. 6 2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm......................................................................... 6 2.2.2. Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí ............................................................. 6 2.2.2.1. Giống nhau........................................................................................... 6 2.2.2.2 Khác nhau ............................................................................................. 6 2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm........................................................................... 6 2.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................... 7 2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................................... 7 2.3.2. Xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành................................... 7 2.3.3. Nhiệm vụ kế toán của chi phí giá thành........................................................... 7 2.4. Kế toán chi phí sản xuất ............................................................................................ 8 2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................... 8 2.4.1.1. Khái niệm............................................................................................. 8 2.4.1.2. Chứng từ sử dụng................................................................................. 8 2.4.1.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản ............................................................... 9 2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 10 2.4.2.1. Khái niệm........................................................................................... 10 2.4.2.2. Chứng từ sử dụng............................................................................... 10 2.4.2.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản ............................................................. 10 2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 11 2.4.3.1. Khái niệm........................................................................................... 11 2.4.3.2. Chứng từ sử dụng............................................................................... 12 2.4.3.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản ............................................................. 12 2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................... 14 2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang............................................................... 15 2.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............... 15 2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương........... 15 2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức ....................................... 15 2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm .................................................................... 16 2.7.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn ................................... 16 2.7.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số ......................................... 16 2.7.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ .......................................... 17 2.7.4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng ............................ 18 2.8. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 18 CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG VÀ XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG....19 3.1. Giới thiệu về Công Ty Xây Lắp An Giang ............................................................. 19 3.2. Giới thiệu về Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng............................................ 20 3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại xí nghiệp.............................................................. 21 3.2.2. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................ 22 3.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.......................................... 24 3.2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 24 3.2.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 24 3.2.3.3. Phương hướng phát triển.................................................................... 24 3.2.4. Tổ chức công tác kế toán ............................................................................... 25 3.2.4.1. Chính sách kế toán ............................................................................. 25 3.2.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 25 3.2.4.3. Hình thức kế toán ............................................................................... 25 CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ...............................................................27 4.1. Giới thiệu khái quát về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ......................................................................................................... 27 4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................................................ 27 4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành ............................... 27 4.1.3. Quá trình thiết kế công trình tại xí nghiệp ..................................................... 27 4.2. Kế toán chi phí sản xuất .......................................................................................... 28 4.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 28 4.2.1.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ...................................................... 28 4.2.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................... 29 4.2.2. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 38 4.2.2.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ...................................................... 38 4.3.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung ...................................................... 39 4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang ..................................... 48 4.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất .............................................................................. 48 4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ........................................................................... 50 4.4. Tính giá thành sản phẩm ......................................................................................... 50 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................51 5.1. Nhận xét .................................................................................................................. 51 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 51 5.3. Kết luận ................................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................54 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................22 Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán tóm tắt qua các năm .....................................................23 Bảng 4.1. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 06/2008)..........................................30 Bảng 4.2. Bảng phân bổ tiền lương tháng 6/2008...........................................................31 Bảng 4.3. Bảng phân bổ tiền lương tháng 7/2008...........................................................32 Bảng 4.4. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 07/2008)..........................................33 Bảng 4.5. Bảng phân bổ tiền lương tháng 8/2008...........................................................34 Bảng 4.6. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 08/2008)..........................................35 Bảng 4.7. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 06/2008)..........................................40 Bảng 4.8. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 07/2008)..........................................43 Bảng 4.9. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 08/2008)..........................................45 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp chi phí thiết kế tháng 6, 7,8 năm 2008.................................48 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................9 Sơ đồ 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................11 Sơ đồ 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................13 Sơ đồ 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .....................14 Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp .......................................................................21 Biểu đồ 3.1. Doanh thu, lợi nhuận qua các năm 2006-2007-2008..................................23 Sơ đồ 3.2. Bộ máy kế toán ..............................................................................................25 Sơ đồ 3.3. Hình thức kế toán...........................................................................................26 Sơ đồ 4.1. Qui trình thiết kế công trình tại xí nghiệp......................................................28 Sơ đồ 4.2. Lưu chuyển chứng từ (chi phí nhân công trực tiếp) ......................................29 Sơ đồ 4.3. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thiết kế ( tháng 6, 7 ,8/2008)................37 Sơ đồ 4.4. Lưu chuyển chứng từ (chi phí sản xuất chung) .............................................39 Sơ đồ 4.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 6, 7, 8 năm 2008 ...............................47 Sơ đồ 4.6. Tính giá thành hoạt động thiết kế công trình nhà khách công đoàn tỉnh An Giang...............................................................................................................................49 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SXDD Sản xuất dở dang NCTT Nhân công trực tiếp TL Tiền lương CPSXC Chi phí sản xuất chung TK Tài khoản GTGT Giá trị gia tăng NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TSCĐ Tài sản cố định CCDC Công cụ dụng cụ UBND Ủy ban nhân dân ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long DT Doanh thu CCDV Cung cấ p dịch vụ DV Dịch vụ LN Lợi nhuận LNKT Lợi nhuận kế toán TNDN Thu nhập doanh nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh CPSXPSTK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSXDDĐK Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ TTGTVL Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh An Giang TDTNT Trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang NKCĐ Nhà khách công đoàn tỉnh An Giang TSHPT Trụ sở cơ quan chuyên môn huyện Phú Tân PGCMAG Đội công tác phân giới cấm mốc tỉnh An Giang TMNCM Trường mầm non thị trấn Chợ Mới NLC Nhà lồng chợ xã Bình Phú, huyện Châu Phú TMGMĐ Trường mẫu giáo xã Mỹ Đức, châu Phú HTUBNDCT Hội trường uỷ ban nhân dân An Châu, Châu Thành TCĐN Trường cao đẳng nghề An Giang Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 1 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh với quốc tế. Trong thời gian gần đây, trước sự biến động của giá cả thị trường làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, để có thể giữ vững được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải thiện và đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế, các doanh nghiệp đã làm điều đó, cụ thể là có doanh nghiệp lựa chọn phương thức về xây dựng thương hiệu, uy tín, phong cách phục vụ, mạng lưới phân phối,… Trong đó, giải pháp được các doanh nghiệp xem là tối ưu nhất đó là tiết kiệm chi phí để làm cho giá thành sản phẩm phù hợp với thị trường, sao cho vừa đạt lợi nhuận như mong muốn vừa có thể cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi các nhà quản lý phải kiểm soát tốt chi phí. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời. Bởi lẻ chi phí và giá thành là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó quyết định đến giá cả của sản phẩm trên thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đánh giá được tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng và phức tạp trong công tác kế toán. Nếu người kế toán không có sự am hiểu sâu về nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong công việc và cung cấp thông tin không chính xác cho nhà quản lý, làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời xuất phát từ mong muốn tìm hiểu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng - Công Ty Xây Lắp An Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Để tìm hiểu và hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành tại đơn vị, nội dung đề tài nhằm đạt các mục tiêu sau: - Hệ thống lại cơ sở lý luận về chi phí và giá thành để vận dụng vào tình hình thực tế của đơn vị. - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng và tình hình hoạt động của đơn vị. - Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí, các tiêu thức phân bổ chi phí và cách tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. - Đánh giá, nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 2 1.3. Nội dung nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng - Công Ty Xây Lắp An Giang là: - Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Giới thiệu về Công Ty Xây Lắp An Giang và Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành tại đơn vị và kết luận. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phỏng vấn trực tiếp - Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán và các tài liệu có liên quan - Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để xử lý số liệu 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Tại xí nghiệp diễn ra nhiều hoạt động như hoạt động tư vấn, hoạt động giám sát và hoạt động thiết kế. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí, các tiêu thức phân bổ chi phí và cách tính giá thành sản phẩm cho hoạt động thiết kế công trình nhà khách công đoàn tỉnh An Giang tại số 5, đường Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang trong tháng 6, 7, 8 năm 2008. - Số liệu dùng để phân tích là số liệu tháng 6,7,8 năm 2008. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 3 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Chi phí và phân loại chi phí 2.1.1. Khái niệm chi phí Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Theo quan điểm của kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm nhất định. Theo kế toán quản trị, chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án hoặc mất đi khi chọn phương án này, hy sinh phương án khác. 2.1.2. Phân loại chi phí Việc hiểu biết và tính toán đầy đủ các chi phí liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như: tính giá thành, lợi nhuận, thuế,… Để giúp phân biệt và nhận định đúng về chi phí, trong thực tiễn chi phí được phân loại trên các tiêu thức sau: 2.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu Phân loại theo nội dung này, chi phí gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của người lao động. Tổng chi phí nhân công là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh. Nó gồm các thành phần sau: - Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm giá mua, chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất. Loại nguyên vật liệu này thường cấu thành nên cơ sở vật chất chính của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm giá mua, chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm. - Chi phí nhiên liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nhiên liệu. Thực chất nhiên liệu cũng là nguyên vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 4 - Chi phí phụ tùng thay thế bao gồm giá mua, chi phí mua của những loại phụ tùng thay thế. Thực chất nhiên liệu cũng là nguyên vật liệu phụ, tuy nhiên, chúng bao gồm các chi tiết và bộ phận dùng để thay thế trong máy móc thiết bị khi sữa chữa. - Chi phí nguyên vật liệu khác bao gồm giá mua, chi phí mua của những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng. Chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm giá mua, chi phí mua của công cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa, phương tiện,… Chi phí khác bằng tiền: gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. 2.1.2.2. Phân loại chi phí theo công cụ kinh tế Phân loại chi phí theo tiêu thức này, chi phí bao gồm các khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,… chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên. Như vậy, chi phí sản xuất chung thường bao gồm: - Chi phí lao động gián tiếp, phụ vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng. - Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị. - Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sữa chữa, bảo hiểm tài sản tại phân xưởng. Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp như chi phí lương, quảng cáo, khấu hao,… Chi phí quản lý doanh nghiệp: khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí có liên quan đến công việc hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp và các chi phí mà không thể ghi nhận vào khoản mục chi phí nói trên. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 5 Chi phí khác: chi phí này thường là chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường, nó thường chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chi phí này có thể bằng không. 2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả Phân loại chi phí theo tiêu thức này, chi phí bao gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí mua hàng hoá trong kỳ. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng,… 2.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp Phân loại chi phí theo tiêu thức này, chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí; có thể qui nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Loại chi phí này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí và dễ được nhận dạng, hạch toán chính xác. Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo,… Loại chi phí này thường khó nhận dạng vì nó được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. 2.1.2.5. Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí Phân loại chi phí theo tiêu thức này, chi phí bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành. Ngược lại nếu xét trên một đơn vị sản phẩm, một giờ máy,… biến phí là một hằng số. Định phí: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 6 2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh tế, kết cấu của giá thành sản phẩm gồm các khoản mục chi phí khác nhau. 2.2.2. Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí 2.2.2.1. Giống nhau Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu: cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho, giá vố._.n, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quả cao; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí. 2.2.2.2 Khác nhau Đối với chi phí sản xuất: việc tiêu hao này phát sinh thường xuyên, liên tục, không giới hạn trong quá trình sản xuất nhưng gắn liền với thời kỳ phát sinh sự tiêu hao. Đối với giá thành sản phẩm: việc tiêu hao này gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định chứ không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh, và không phân biệt thời kỳ phát sinh sự tiêu hao. Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thể hiện mối quan hệ với nhau qua công thức: 2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm Trên thực tế có nhiều loại giá thành, việc phân loại giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho nhà quản lý kiểm soát và điều chỉnh được chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn đảm bảo. Do đó, việc phân loại giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm được phân loại như sau: Giá thành kế hoạch: được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất để dự toán chi phí sản xuất của sản phẩm nhằm xác định giá bán của nó. Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở các định mức tại một thời điểm nhất định, dùng để so sánh với giá thực tế nhằm hạ giá thành thực tế. Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí S đ XDD ầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - i í SXDD đầu kỳ Chi phí SXDD cuối kỳ - Khoản chi phí làm giảm giá thành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 7 Giá thành thực tế: được xây dựng sau khi tiến hành sản xuất dựa trên chi phí sản xuất thực tế, dùng để so sánh với giá thành định mức nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm. 2.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí, và nơi chịu chi phí. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường dựa vào địa bàn sản xuất, tính chất qui trình công nghệ, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm,... Do đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, đơn đặt hàng, qui trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,… 2.3.2. Xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Đối tượng tính giá thành là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tổ chức quản lý, trình độ và phương tiện kế toán,… Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là: sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ. Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm. Việc xác định kỳ tính giá thành sản phẩm giúp kế toán xác định rõ khoản thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm cung cấp thông tin kịp thời và thích hợp cho nhà quản trị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau nên các doanh nghiệp có thể chọn kỳ tính giá thành phù hợp với doanh nghiệp mình, cụ thể: Các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất thông thường như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng. Các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là thời vụ, qúí, năm. Các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài như doanh nghiệp xây lắp thường chọn kỳ tính giá thành là qúí, năm. Các doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình thường chọn kỳ tính giá thành là thời điểm đơn đặt hàng hoàn thành và hoàn thành hạng mục công trình 2.3.3. Nhiệm vụ kế toán của chi phí giá thành Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 8 Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 2.4. Kế toán chi phí sản xuất 2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.4.1.1. Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia trực tiếp vào chu kỳ sản xuất và chuyển hoá thành sản phẩm, gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu. Nguyên vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng giá trị của sản phẩm. Nhiên liệu là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nếu nguyên vật liệu xuất dùng cho một loại sản phẩm cụ thể thì kế toán sẽ ghi nhận chi phí nguyên liệu đó trực tiếp vào đối tượng tính giá thành. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau về chủng loại, qui cách,… thì kế toán căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hệ số phân bổ qui định,… để tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng. 2.4.1.2. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn mua hàng - Phiếu nhập kho - Phiếu đề nghị xuất vật tư - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Sổ cái Mức phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí phát sinh Tổng khối lượng của các đối tượng * Khối lượng của từng đối tượng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 9 2.4.1.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản Sơ đồ 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng: tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản: - Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vậl liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ hạch toán. - Bên có: + Trị giá thực tế nguyên liệu, vậl liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá thực tế nguyên liệu, vậl liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ vào tài khoản tính giá thành tương ứng với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chi tiết các đối tượng tính giá thành. - Tài khoản này không có số dư. Vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm TK133 TK 111, 331, 141,… Thuế GTGT Trị giá nguyên vật liệu mua sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm Trị giá vật liệu sử dụng không hết cho sản xuất sản phẩm Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT theo đối tượng tập hợp chi phí TK 154 Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường TK 632 TK 152 TK 152TK 621 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 10 Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản - Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ theo giá thực tế và phương pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp. - Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Trong kỳ, kế toán thực hiện việc ghi chép tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ tài khoản này theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành tương ứng. 2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.4.2.1. Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là chi phí tiền lương công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này thường gắn với một hoặc nhiều đối tượng, do đó, trường hợp chi phí nhân công trực tiếp gắn với nhiều đối tượng thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức như định mức lao động, định mức tiền công kế hoạch. Mức phân bổ được xác định như sau: 2.4.2.2. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ chi tiết - Sổ cái - Phiếu chi 2.4.2.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản Tài khoản sử dụng: tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản: - Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: tiền lương, tiền công lao động, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương theo qui định phát sinh trong kỳ. Mức phân bổ chi phí NCTT cho từng đối tượng = Tổng chi phí NCTT phát sinh Tổng TL theo định mức * Tiền lương theo định mức cuả NCTT sản xuất sản phẩm tương ứng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 11 - Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành tương ứng. - Tài khoản này không có số dư. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản - Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý và nhân viên phân xưởng hoặc nhân viên bán hàng. - Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành tương ứng. Sơ đồ 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.4.3.1. Khái niệm Chi phí sản xuất chung gồm nhiều thành phần có nguồn gốc phát sinh, đặc điểm khác nhau, chúng liên quan đến nhiều quá trình sản xuất sản phẩm và cũng gắn với một hay nhiều đối tượng khác nhau. Khi chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một loại sản phẩm thì toàn bộ chi phí sản xuất chung được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung TK 334, 331 Lương, phụ cấp,… phải trả cho NCTT sản xuất TK 3382, 3383, 3384 Trích khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của NCTT sản xuất Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT theo đối tượng tập hợp chi phí TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 632 TK 622 TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của NCTT sản xuất Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 12 được tiến hành phân bổ trong trường hợp nó liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khi tập hợp được chi phí sản xuất chung, sau đó căn cứ vào các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, … theo công thức sau: 2.4.3.2. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn mua hàng - Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Sổ cái, sổ chi tiết 2.4.3.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản Tài khoản sử dụng: tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất,… phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản - Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: + Lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca,… và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất. + Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác dùng chung cho phân xưởng sản xuất. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành tương ứng. - Tài khoản này không có số dư. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản - Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành tương ứng. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2, bao gồm: - Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng - Tài khoản 6272: chi phí vật liệu Mức phân bổ CPSXC cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí SXC phát sinh Tổng tiền lương NCTT sản xuất * Tiền lương NCTT sản xuất sản phẩm tương ứng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 13 - Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ sản xuất - Tài khoản 6274: chi phí dụng cụ sản xuất - Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6278: chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên của phân xưởng TK 152, 153 Chi phí vật liệu dụng cụ của phân xưởng Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập hợp chi phí TK 154 Chi phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường TK 632 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm, dich vụ TK 142, 242, 335 Chi phí phân bổ dần chi phí trả trước TK 111, 141, 331,… Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác của phân xưởng TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được ấu trừ nếukh tính vào chi phí sản xuất chung khấu trừ TK 334, 338 TK 111, 152,…TK 627 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 14 2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trên, kết hợp với việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản sử dụng: tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nội dung và kết cấu của tài khoản: - Bên nợ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Bên có: + Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được nhập kho. + Trị giá nguyên vật liệu hoặc hàng hoá gia công xong nhập lại kho. + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. - Số dư bên nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Sơ đồ 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 111, 112,… TK 155 TK 154 TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 632 TK 157 Thành phẩm xuất bán ngay Thành phẩm xuất gửi bán TK 621 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 15 2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang hay còn gọi là bán thành phẩm, nó có thể được nhập lại kho hoặc để lại tại phân xưởng sản xuất để tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm hoàn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là việc xác định chi phí sản xuất dở dang tương ứng với khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm và yêu cầu quản lý chi phí mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 2.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp này thường được áp dụng khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (từ 80% trở lên) trong giá thành sản phẩm. Với phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: 2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này thường được áp dụng nếu không tồn tại chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Với phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tấc cả các khoản mục chi phí tính giá thành, được xác định theo công thức: Khi đó, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng tổng các loại chi phí dở dang cuối kỳ đã được xác định. 2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao chi phí cho từng loại sản phẩm và các định mức này ít biến động. Với phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tấc cả các khoản mục chi phí tính giá thành, được xác định theo công thức: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX NVL phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ * Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương * Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 16 2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là việc xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ theo các khoản mục chi phí theo qui định hiện hành căn cứ vào các chi phí sản xuất đã được tập hợp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó: Trong doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của mình như: Đặc điểm tổ chức qui trình sản xuất, tính chất của qui trình công nghệ, trình độ của đội ngủ nhân viên kế toán, mức độ tin học hoá công tác kế toán, yêu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã lựa chọn, …Mỗi doanh nghiệp sẽ chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau: 2.7.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn Phương pháp này thường được áp dụng khi doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí sản xuất phát sinh (tất cả các khoản mục chi phí hoặc một số khoản mục chi phí) riêng cho từng loại sản phẩm. Công thức xác định: 2.7.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm với cùng một qui trình công nghệ. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất định mức Tỷ lệ hoàn thành * * Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí S đ XDD ầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - i í SXDD đầu kỳ Chi phí SXDD cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi - Trị giá sản phẩm phụ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 17 xuất là phân xưởng sản xuất hoặc qui trình công nghệ, đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm. Sản phẩm chuẩn là sản phẩm có hệ số qui đổi bằng 1. Công thức xác định: Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành tương đương cuối kỳ Bước 2: Qui đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm dở dang chuẩn Bước 3: Qui đổi sản phẩm hoàn thành về sản phẩm chuẩn Bước 4: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn Bước 4: Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm Bước 5: Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm 2.7.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này cũng được áp dụng trong điều kiện sản xuất như đã nêu ở phương pháp hệ số nhưng giữa các loại sản phẩm chính lại không xác lập một hệ số qui đổi. tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang thứ i * Hệ số hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm Tổng số sản phẩm chuẩn Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn * Hệ số qui đổi của sản phẩm hoàn thành thứ i T s d ổng số lượng ản phẩm dở ang chuẩn = ∑ { Số lượng sản phẩm dở dang thứ i * Hệ số qui đổi của sản phẩm dở dang thứ i }Tổng số lượng sản phẩm dở dang chuẩn { Số lượng sản phẩm hoàn thành thứ i * Hệ số qui đổi của sản phẩm hoàn thành thứ i }Tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành ∑ Giá thành sản phẩm thứ i = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn * Hệ số qui đổi của sản phẩm hoàn thành thứ i = Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 18 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Công thức xác định: Bước 1: Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm Bước 2: Xác định tổng giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm 2.7.4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp đơn đặt hàng là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiết hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tập hợp vào từng đơn đặt hàng có liên quan. Còn chi phí sản xuất chung do liên quan nhiều đơn đặt hàng nên cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, từng chi tiết sản phẩm. 2.8. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Một qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp sẽ cung cấp cho các đối tượng sử dụng các thông tin chính xác về chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mình như về công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất và phương pháp kế toán hàng tồn kho,… các doanh nghiệp sẽ có qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không giống nhau nhưng đều có các điểm chung và các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí đã phát sinh có liên quan đến đối tượng tính giá thành và tiến hành phân bổ chúng theo phương thức phù hợp. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và nhập kho sản phẩm. Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm chính Tổng giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm = tổng giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm * Tỷ lệ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 19 CHƯƠNG III GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG VÀ XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG 3.1. Giới thiệu về Công Ty Xây Lắp An Giang Tên giao dịch: Công Ty Xây Lắp An Giang Loại hình doanh nghiệp: nhà nước Mã số thuế: 1600220016-1 Trụ sở: 316/1A Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Long, TP Long Xuyên, Tĩnh An Giang Số điện thoại: 076.3844.032 Fax: 076.3841.280 Ngành nghề kinh doanh: Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, san lắp mặt bằng, xây dựng hạ tầng các khu dân cư, khu công nghiệp. Tư vấn thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, công trình chuyên dụng, trang trí nội thất. Sản xuất xi măng PCB 30, PCB 40. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm: Gạch lát nền, ốp tường, viền tường. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm gạch ngói xây dựng các loại. Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh nhà ở và bất động sản, bê tông, thi công các công trình cầu đường, dân dụng,... Công Ty Xây Lắp An Giang thành lập ngày 10 tháng 01 năm 1977 theo quyết định số 183/TC/QD của chủ tịch UBND tỉnh An Giang. Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế tỉnh nhà, Công ty đã trãi qua từng giai đoạn và vượt qua nhiều thử thách. Trước đây công ty chỉ là một xí nghiệp quốc doanh hoạt động bình thường chủ yếu là thi công xây lắp phục vụ các cơ quan nhà nước trong tỉnh và kinh doanh mua bán nhà. Từ năm 1988 đến nay, Công Ty Xây Lắp An Giang không ngừng phát triển, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất,… trở thành một công ty lớn của tỉnh với mười nhà máy và xí nghiệp. Có được thành tựu này là nhờ công ty đã mạnh dạng đầu tư, mở rộng sản xuất như đầu tư ba dây chuyền sản xuất xi măng cho nhà máy xi măng An Giang với công nghệ tiên tiến và cải thiện ô nhiễm môi trường. Đồng thời đó cũng là nhờ có được sự quan tâm của UBND tỉnh, sự hổ trợ của sở, ban, ngành trong tỉnh và đội ngủ lãnh đạo có tâm huyết, trình độ, dám nghĩ dàm làm và chịu trách nhiệm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 20 Công ty luôn quan tâm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hoá, nhờ vậy sản phẩm của công ty đã chủ động được thị phần tiêu thụ trong khu vực ĐBSCL, TPHCM, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và mở rộng thị trường sang Campuchia, Thailan. 3.2. Giới thiệu về Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Tên Xí Nghiệp : Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Mã số thuế: 16002200160051 Địa chỉ: (lầu 6) 316/1A Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Long, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Số điện thoại: 076.3847.433 Fax: 076.3847.433 Ngành nghề kinh doanh: - Thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, công trình chuyên dụng, trang trí nội thất. - Tư vấn hồ sơ xây dựng, tư vấn cho chủ đầu tư đấu thầu xây dựng,… - Giám sát công trình thi công. Xí nghiệp là một trong những đơn vị trực thuộc Công Ty Xây Lắp An Giang, được thành lập tháng 10-2000. Ngày đầu mới thành lập toàn xí nghiệp chỉ có sáu cán bộ, nhân viên, lĩnh vực hoạt động chỉ là thiết kế hồ sơ. Nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên luôn nổ lực hết mình, thu hút thêm nguồn nhân lực, không ngừng phấn đấu trao dồi nghề nghiệp chuyên môn Năm 2000, khách hàng của xí nghiệp chỉ là một số ban quản lý dự án các huyện: Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, thì giờ khách hàng của đơn vị đã mở rộng ra nhiều huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Đồng Tháp, Tiền Giang,… Đồng thời lĩnh vực hoạt động cũng được mở rộng, gồm: thiết kế công trình xây dựng, tư vấn hồ sơ xây dựng, giám sát công trình xây dựng, tư vấn cho chủ đầu tư đấu thầu xây dựng,… Xí nghiệp thiết kế nhiều công trình, đã xây dựng và đưa vào sử dụng được chủ đầu tư đánh giá cao như: Nhà liên kế Cồn Phó Quế, nhà liên kế huyện Tịnh Biên, trạm nghiền xi măng công suất 16tấn/giờ của công ty 406 Bộ Quốc Phòng, qui hoạch khu dân cư và trung tâm xã Bình Phú, trụ sở ban thanh tra tỉnh An Giang, trường mầm non Gia Nghi – Châu Phú, ký túc xá trường chính trị Tôn Đức Thắng, Trụ sở Công Ty Xây Lắp An Giang, nâng cấp quốc lộ giao thông nông thôn ấp Hoà Phú 1, nâng cấp quốc lộ giao thông nông thôn ấp Hoà Phú 2, cầu Tân Lợi 1, cầu Tân Lợi 2, qui hoạch tuyến dân cư ấp Vĩnh Quới – Rạch Thông Lưu,… Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 21 3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại xí nghiệp Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng là một đơn vị có tổ chức quản lý đơn giản, người lãnh đạo toàn quyền quản lý công ty và phát huy được hết khả năng chuyên môn của đơn vị thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp - Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc quản lý chung các công việc của đơn vị và là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hổ trợ cho giám đốc có hai phó giám đốc, phó giám đốc là người trực tiếp điều hành nhân sự, phân công công việc, quản lý nhân viên và theo dõi kiểm tra công việc của các bộ phận trong đơn vị. - Phòng kế toán: lập chứng từ và xử lý chứng từ, lập sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị và lập báo cáo tài chính. - Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật để tổ chức nghiên cứu xây dựng nên công trình mới. - Tổ dự toán: tính toán chi tiết các khối lượng cụ thể như vật tư, nhân công, máy,… để tổng hợp dự toán kinh phí xây dựng công trình. - Tổ giám sát: giám sát kỹ thuật thi công xây dựng và hạng mục công trình. - Tổ kiến trúc: thiết kế sơ bộ và triển khai chi tiết kiến trúc của các hạnh mục công trình. - Tổ kết cấu: khảo sát địa hình địa chất tại địa điểm xây dựng để tính toán kết cấu chịu lực, sức tải của công trình,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1052.pdf