Phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trong các doanh nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý trong hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1. Đặc điểm chung của sản xuất xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tăng cường tiềm lực cho nền kinh tế. Hoạt động của ngành
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng (Công ty xây dựng số 2 - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng là họat động để hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Do vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển ngành xây dựng luôn phải được coi trọng và đi trước một bước so với các ngành kinh tế khác.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. những đặc thù này thể hiện là:
+ Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Các công trình thi công theo yêu cầu của khách hàng, mỗi đối tượng xây lắp thường có yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm riêng do vậy mà việc tổ chức thi công, biện pháp thi công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng xây lắp, đáp ứng được những yêu cầu của đơn đặt hàng.
+ Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị nhiều thời gian thi công dài. Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối tượng và kỳ tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý kịp thời và chặt hẽ chi phí chánh căng thẳng về vốn cho Doanh nghiệp xây lắp.
+ Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. do vậy thi công xây lắp đôi khi mang tính thời vụ. do vậy mà đôi khi gặp phải những rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ nên cần phải có những phương pháp hạch toán phù hợp đối với những khoản thiệt hại này.
+ Sản xuất xây dựng cơ bản thực hiện trên các địa điểm biến động . sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính ổn định, gắn liền với điểm xây dựng. Khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác mà nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Những đặc điểm trên đây có ảnh hưởng rất lớn tới việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp .
2. Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng .
Do sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp có đặc thù riêng, đã làm cho việc quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn và phức tạp hơn một số ngành sản xuất khác. Do vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản là:
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra sản phẩm và dich vụ được xã hội , thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, mỹ quan công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình…(Trích điều lệ quản lý đầu tư xây dựng - Ban hành kèm theo nghị định của chính phủ 177/CP ngày 20/10/1994)
II. Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng.
1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra được khối lượng sản phẩm tương ứng, đó là quá trình chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới sự tác động của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của con người hay đó chính là sự chuyển biến các yếu tố về tư liệu lao động vàđối tượng lao động (hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Toàn bộ những hao phí này được thể thiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất .
Vậy: Trong Doanh nghiệp xây dựng , chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các loại hao phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất , thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng .
Trong doanh nghiệp xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất , quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp của tất cả các loại chi phí sản xuất mà còn căn vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình ở từng địa bàn khác nhau trong từng thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí một cách chính xác giúp cho việc tập hợp và tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí mới đảm bảo tính chính xác. đáp ứng yêu cầu đó, trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất được áp dụng theo những tiêu thức cơ bản sau:
1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế, nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại chi phí này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau được xếp vào cùng yếu tố chi chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục đích , tác dụng của chi phí đó như thế nào. Căn cứ vào tiêu thức này toàn bộ các chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…và một số loại nguyên vật liệu khác mà doanh sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ số lao động trong doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số chi phí phải tính khấu hao đối với tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện , tiền nước, tiền điện thoại.
*Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp như chi phí thuê làm sạch vật liệu, cp đào hố tôi vôi.
Việc phân loại chi phí giúp ta biết được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí)
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung kinh tế của chúng như thế nào. Theo tiêu thức này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phân thành:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp (không bao gồm chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công) cụ thể như gạch, đá, xi măng, sắt thép, các kết cấu bê tông,
* Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp và các khoản phụ cấp có tính chất lương, như phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, (không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, tiền nhân công vận chuyển ngoài công trường)
* Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ những chi phí vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy để thực hiện việc xây lắp các công trình như máy ủi, máy trộn bê tông, máy xúc,
* Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp, những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công trường cụ thể như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ, dụng cụ trên công trường.
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo cách này nhằm giúp doanh nghiệp tập hợp được chi phí của từng khoản mục chi phí phát sinh để tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán cũng như phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí của doanh nghiệp, cung cấp tài liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm , làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch cho kỳ sau.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất theo những cách chủ yếu trên, các doanh nghiệp có thể phân thành:
Chi phí cố định và chi phí biến đổi: Theo cách phân loại này nhằm phân tích điểm hoà vốn, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , tăng hiệu quả sản xuất .
Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất: Cách phân loại này giúp nhận thức được từng loại chi phí trong việc hình thành giá thành sản phẩm nhằm tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại
Chi phí trục tiếp và chi phí gián tiếp: Cách phân loại này giúp xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ những chi phí đó cho các đối tượng một cách đúng đắn.
...............................................
Như vậy, mỗi cách phân loại có ý nghĩa và tác dụng nhất định trong công tác quản lý và hạch toán chi phí . Các chi phí này luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất đối với toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo nhóm phạm vi giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có một ý nghĩa rất quan trọng trongviệc tập hợp chi phí cũng như việc bảo đảm tính chính xác kịp thời trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp . vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng Doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất , loại hình sản xuất sản phẩm , đặc điểm tổ chức sản xuất, căn cứ vào phương pháp lập dự toán ( cho công trình, hạng mục công trình ), căn cứ vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B ( thanh toán một lần haynhiều lần ).
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp xây lắp , có quy trình sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, sản xuất theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khu vực thi công. nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là : Đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm , gai đoạn công việc hay khu vực thi công.
* Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng : sản phẩm xây lắp là các công trình , hạng mục công trình hoàn thành,hàng tháng chi phí phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành , tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành của sản phẩm xây lắp .
* Theo bộ phận sản phẩm sản xuất sản phẩm : Bộ phận xây dựng cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trính sản xuất được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có lien quan. Khi hoàn thành tổng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp .
S CP của nhóm sản phẩm
S Số sản phẩm hoàn thành thành
Zđơn vị sản phẩm =
* Theo nhóm sản phẩm : Được áp dụng trong trường hợp XNXL cùng một lúc thi công một số công trình, hạng mục công trình theo cùng một thiết kế, theo cùng một phương thức thi công nhất định và trên cùng một địa bàn. Tất cả các chi phí phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm và chi phí hoàn thành toàn bộ kế toán phải định giá thành đơn vị hoàn thành.
* Theo giai đoạn công nghệ : Được áp dụng đối với các xí nghiệp sản xuất vật liẹu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn , khi mà toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu được chế biến từ khâu đầu đến khâu cuối theo một trình tự nhất định. Như vậy đối tượng tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng .
Chi phí sản liên quan đến nhiều yếu tố vật chất khác nhau, mỗi yếu tố vật chất là một yếu tố đầu vào của sản xuất và có những tác dụng nhất định trong việc thực hiện mục đích sản xuất sản phẩm . Do vậy mà tập hợp các yếu tố vật chất cấu thành nên sản phẩm là nội dung quan trọng trong hạch toán giá thành. Các phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ sẽ đảm bảo cho giá thành phản ánh đúng đắn lượng hao phí vật chất tham gia vào việc cấu tạo nên sản phẩm . Bằng phương pháp tập hợp thích hợp thì giá thành mới thực hiện được chức năng bù đắp chi phí .Tuỳ theo điều kiện sản xuất thực tế ở từng Doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sau đây:
3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất này thường áp dụng cho các Doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, sản xuất lớn , tiến hành một lúc nhiều hoạt động kinh tế.
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 15 4 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 15 4 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành và được mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
3.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính (xi măng ,sắt thép, cát, đá…) vật liệu phụ đinh,dây buộc, các cấu kiện bê tông, các thiết bị đi kèm vât kiến trúc… cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
=
Đơn giá thực tế của NVL
+
Chi phí vận chuyển,thuê mua thuế nhập khẩu
Các khoản giảm trừ
Giá ghi trên
hoá đơn
-
Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở đơn giá và khối lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng thì áp dụng phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Xác định tiêu thứ phân bổ :
Trong đó : Sc : Là tổng chi phí cần tiến hành phân bổ
S Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
Mức phân bổ xác định cho từng đối tượng:
Ci = Hi x Ti
TK 152, 153, 142(1)…
TK 621- CPNVLTTT
TK 154
TK 111, 112, 331…
TK 141
TK 133
Xuất NVL,CCDC
Sử dụng trực tiếp
Mua vật tư đem sử dụng ngay
CPNVL trường hợp giao khóan
nội bộ và bộ phận nhận khoán không tổ chức kế toán riêng
K/C CPNVLTT
Cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ tập hợp chi phí :
3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí NCTT là toàn bộ các khoản tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng các công trình, các khoản phụ cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp trách nhiệm, độc hại.) và các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp.
Trong chi phí NCTT không bao gồm lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương của công nhân bảo quản vật liệu trước khi đưa đến công trường, lương của nhân viên quản lý công trình, của công nhân điều khiển máy.
Căn cứ vào tiền lương, tiền công phải trả và những chứng từ liên quan tính cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp riêng cho từng đối tượng tính giá thành. Nừu những khoản chi phí NCTT mà không tập hợp riêng được cho từng công trình thì tiến hành phân bổ nhuư đối với nguyên vật liệu.
TK 622-CPNCTT
TK 334,335,338
TK 154
TK 141(3)
Tập hợp chi phí tiền lương
p/s trong kỳ
Tạm ứng chi phí tiền công giao khoán nội bộ.
K/C chi phí NCTT p/s trong kỳ.
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
3.1.3.Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí NVL, NC và các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp.
để có thể theo dõi và quản lý được hoạt động của đội máy thi công thì mỗi máy được phát một phiếu theo dõi hoạt động của xe máy do người điều khiển giữ . cuối tháng phiếu này được đưa về phòng kế toán để lập "Bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công". Căn cứ vào bảng tổng hợp này kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng công trình.
Việc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng xây lắp được thực hiện cho từng loại máy, nhóm máy, căn cứ vào số ca máy hoạtđộng thực tế hoặc khối lượng công việc hoàn thành của ca máy.
=
Đơn giá bình quân một ca máy hay một đ.vị k.lượng công tác máy hoàn thành
Tổng chi phí sử dụng máy thực tế
Tổng số ca máy
(tổng k.lg công hoàn thành)
+ Đối với loại máy theo dõi được hoạt động và tập hợp riêng cho từng loại máy, nhóm máy:
Chi phí sử dụng phân bổ cho từng đối tượng xây lắp
=
Đơn giá bình quân một ca máy
x
Số ca máy phục vụ cho từng đối tượng
Hệ số tính đổi cho từng loại máy
=
Đơn giá KH một ca máy của loại máy tính đổi
Đơn giá KH một ca máy thấp nhất trong các loại máy
+ Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung thì việc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng hệ số tính đổi.
Số ca máy tiêu chuẩn của từng loại máy
=
Số ca máy hoạt động thực tế
x
Hệ số tính đổi của loại máy đó
Đơn giá một ca máy tiêu chuẩn
=
Tổng chi phí sử dụng máy thực tế p/s
Tổng số ca máy tiêu chuẩn của các loại máy
Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng xây lắp
=
Đơn giá một ca máy tiêu chuẩn
x
Số ca máy tiêu chuẩn phục vụ cho từng đối tượng
TK 214
KH sử dụng MTC
TK 1152, 153
Chi phí VL sử dụng MTC
TK 623- CPSDMTC
TK 154
TK 111,334
Tiền lương, tiền công
Phải trả cho người đk máy
K/C CP SDMTC
P/S trong kỳ
TK 111,112,331
TK 133
DV mua ngoài, cp khác bằng tiền tiền
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1.4.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phục vụ xây lắp , những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công trường cụ thể như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất , chi phí KHTSCĐ, chi phí DV mua ngoài .
=
Chi phí SXC phân bổ cho đối tượng i
Tổng chi phí SXC
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của các đối tượng được phân bổ
x
Số đơn vị tiêu thức phân bổ thộc đối tượng i
Để có thể phânbổ đúng chi phí phát cho từng đối tượng cụ thể thì phải xác định các tiêu thức phân bổ thích hợp. Ta có thể phân bổ như sau:
TK 133
TK 627-CPSXC
TK 154
TK 152,334,338,214…
TK 111,112,331
CP NVL,NC, KH phục vụ sx
p/s trong kỳ
K/C CPSXC phát sinh trong kỳ
CP DV mua ngoài dùng vào chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
Giá trị NVL sử dụng không hết CK nhập lai kho
TK 621
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
TK 111,112,152,334,…
TK 152,138
TK 152
TK 111,112,334,338
TK 622
TK 623
TK 632,155
TK111,112,331…
TK133
Xuất VL phục vụ thi công
Mua VL đưa ngay vào sử dụng
CPNCTT thi công công trình
CP sử dụng MTC
TK 133
TK 627
Tập hợp chi phí sxc
TK 133
Phế liệu thu hồi
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
xây lắp hoàn thành
K/C CPSDMTC
K/C CPSXC
TK 154
Số phát sinh:
Sơ đồ tập hợp CPSXXL theo phương pháp KKTX
Số phát sinh:
Dư cuối kỳ:
Dư đk:
3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Điều kiện áp dụng: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất xây lắp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoặc một số ít hoạt động xây lắp .
* Các tài khoản sử dụng :
TK 631 : Giá thành sản phẩm
TK 154 : Chi phí sản xuất inh doanh dở dang
TK 611 : Mua hàng
TK 621 : Chi phí NVLTT
TK 622 : Chi phí NCTT
TK 623 : Chi phí dử dụng máy thi công
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
+
Chi phí NVL xuất dùng
=
Giá trị NVL nhập trong kỳ
NVL tồn cuối kỳ
-
* Phương pháp tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất: Theo phương pháp này thì chi phí NVL xuất dùng trong kỳ không căn cứ vào các chứng từ về xuất kho và hoá đơn mua hàng sử dụng trực tiếp để tổng hợp chi phi sản xuất mà căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL, hàng hoá xuất dùng trong kỳ.
Còn toàn bộ các chi phí sản xuất khác nếu không tập hợp riêng được cho từng đối tượng thì tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đối tượng theo những tiêu thức phù hợp.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
ơ Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
ư Chi phí NVL xuất dùng trong kỳ
đ Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
¯ Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
° Tập hợp chi phi sản xuất chung phát sinh trong kỳ
± K/C chi phí NVLTT, NCTT, chi phí sử dụng MTC, SXC sử dụng trong kỳ.
² Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
³ Các sản phẩm hỏng tuỳ theo kết quả sử lý
´ K/C giá thành công trình hoàn thành
TK 631
TK154
TK611
TK334
TK338
TK338
TK111,112
TK214
TK621
TK622
TK623
TK627
TK154
TK138(8),611,821
TK632
ơ
ư
đ
¯
°
±
²
³
´
III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp là các công trình ,hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành, hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm bởi lẽ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang , việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến các công trình làm dở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành của các công trình hoàn thành.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở là để tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để có thể đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của xí nghiệp, cũng như phương thức giao thầu giữa hai bên mà Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây.
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh
Đối với các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí từ lúc khởi công cho đến lúc kiểm kê đánh giá như các công trình nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành của công trình
=
Hệ số phân bổ cp hoàn thành theo các giai đoạn
CPdd đầu kỳ
Tng CP theo giá thành dự toán của mức độ
+
CP p/s trong kỳ
Đối với các công trình, hạng mục công trình được thanh toán theo giai đoạn quy ước thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố các chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
CP theo dự toán của từng giai đoạn
=
Giá thành dự toán của giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
CP dd thực tế của từng giai đoạn
=
CPdd theo dự toán của từng giai đoạn
x
Hệ số phân bổ
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán.
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng của từng công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế.
CP thực tế của kl xây lắp dd ck
=
Zdt k.lg dở dang cuối kỳ
CPthực tế k lg dd đầu kỳ
CPthực tế p/s trong kỳ
+
Zdt k.lg XL hoàn thành bàn giao
+
Dự toán k.lg xldd cuối kỳ
x
IV. Giá thành sản phẩm và các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng :
1. Giá thành sản phẩm xây dựng và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
1.1. Giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì chỉ tiêu giá thành sản phẩm cũng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Tính chất lượng để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất và việc sử dụng các yếu tố đầu vào đã tiết kiệm hay không.
Tính tổng hợp để đánh giá toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kInh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp để hoàn thành một công trình hoặc hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành giá thành của quá trình đó.
Vậy: giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và một số chi phí trực tiếp khác tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã được nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, do vậy mà mỗi công trình, hạng mục công trình hay một khối lượng công việc xây lắp khi hoàn thành đều có một giá thành riêng và biết được giá bán trước khi có sản phẩm hoàn thành.
Như vậy ta thấy rằng chi phí sản xuất là cơ sở hình thành lên giá thành sản phẩm tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do vậy cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm cơ sở để phản ánh chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, đảm bảo thực hiện các chức năng:
Chức năng thước đo bù đắp chi phí.
Chức năng lập giá.
Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan tới nhiều kỳ. Giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí của khối lượng xây lắp dở dang ở kỳ trước chuyển sang nhưng laị trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuât được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành mà chi phí trong kỳ chưa hẳn đã là giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
1.2. Các loại giá thành của sản phẩm xây dựng:
Do ngành xây dựng là một ngành sản xuất đặc thù, sản phẩm thường có giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa bàn thi công phân tán ở nhiều địa phương khác nhau.sản phẩm xây dựng thường có quy trình sản xuất rất phức tạp do vậy mà các loại giá thành của ngành xây lắp cũng phải phù hợp với đặc điểm của ngành. Trong ngành xây dựng giá thành sản phẩm được phân thành:
+ Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo lên sản phẩm tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước ban hành để xây dựng các công trình xây dựng cơ bản.
Zdự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là loại giá được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ định mức.
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được nhà nước xác định trong từng thời kỳ.
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác lập có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất so với giá thành dự toán dựa trên năng lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một tời kỳ nhất định (kỳ kế hoạch)
Do giá thành dự toán mới chỉ nghiên cứu và dự kiến các chi phí trong những đIều kiện trung bình của sản xuất trong khi đó trình độ tổ chức quản lý sản xuất , trình độ công nghệ ngày càng phát triển do vậy mà doanh nghiệp xây lắp có thể xây dựng được những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thấp hơn so với những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thấp hơn so với định mức kinh tế kỹ thật của nhà nước. Vì vậy việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp vừa là yêu cầu vừa là khả năng khách quan của các xí nghiệp xây lắp.
Về nguyên tắc : Tổng giá thành kế hoạch < Tổng giá thành dự toán.
Tuy nhiên khi Doanh nghiệp thi công xây lắp ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi những định mức kinh tế kỹ thật cao hơn do vậy mà có thể
Tổng giá thành kế hoạch > Tổng giá thành dự toán.
ZKế hoạch =Zdự toán - Lãi hạ giá thành+ chênh lệch vượt định mức (nếu có )
+ Giá thành định mức : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở đặc đểm kết cấu của công trình, phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được trong Doanh nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được nên khi các định mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định mức chi phí đạt được cho từng thời gian
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
Tuỳ theo điều kiện sản xuất và sự cố gắng của đơn vị mà giá thành thực tế có thể cao hoặc thấp hơn giá thành kế hoạch, giá thành dự toán giá trị dự toán
Ztt = Dđk + C - Dck
Trong đó :
Dđk : Là chi phí dở dang đầu kỳ
C : Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck : Là chi phí dở dang cuối kỳ
Giữa các loại giá thành trên có mối quan hệ về lượng thể hiện như sau:
Zdự toán ≥ Zkế hoạch ≥ Zthực tế
Trong đó :
Zdự toán : Là giá thành dự toán
Zkế hoạch : Là giá thành theo kế hoạch
Zthực tế : Là giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng được yêu ._.cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành.trong ngành xây dựng giá thành công tác xây lắp được trên hai chỉ tieu là giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành theo quy ước tuỳ theo phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.Tuy nhiên dù là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh hay chỉ hoàn thành theo quy ước thì nó cũng phải đảm bảo được những điều kiện:
Sản phẩm nằm trong thiết kế, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật.
Khối lượng xây lắp phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2. Đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là những kết quả sản xuất đạt được, biểu hiện thành những sản phẩm , các công trình mà các chi phí sản xuất được tập hợp phân bổ và kết tinh trong đó.
Đối tượng tính giá thành có tính đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, dựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của Doanh nghiệp và dựa vào khả năng, trình độ quản lý của Doanh nghiệp .Do vậy mà đối tượng tính giá thành phải được xác cho phù hợp với sản xuất của Doanh nghiệp .
Trong Doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thưòng phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đó có thể là: Công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Tuy nhiên nếu Doanh nghiệp xây dựng có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là các sản phẩm , lao vụ cung cấp.
3. Các phương pháp tính giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng .
Việc xác định phương pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí theo đối tượng tính giá thànhvà qua đó thực hiện được mục tiêu xác định giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm , phù hợp với cách hạch toán theo yêu cầu xác định các loại chi phí làm căn cứ để bù đắp hao phí và tính toán đúng kết quả kinh doanh.
Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành thì ta phải xác định được kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
* Đối với những Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, thì chu kỳ tính giá thành là hàng tháng.
* Đối với Doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho bên A.
- Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12 tháng ) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế công trình đó.
- Đối với những công trình có thời gian thi công lớn hơn 12 tháng thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao lúc đó Doanh nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không thể tách được những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng, thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và Doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp sau:
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành đồng thời là kỳ báo cáo và được áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn , chỉ thực hiện một hoặc một số ít mặt hàng.
CP sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
CP thực tế phát sinh trong kỳ
CP sản xuất dở dang cuối kỳ
-
2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện Doanh nghiệp sản xuất thi công đơn chiếc hoặc thi công nhiều công việc khác nhau theo đơn đặt hành của bên giao thầu. Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng.
Chi phí NVLTT và chi phí NCTT được hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên quan, các chi phí sản xuất chung,chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tiến hành theo dõi chung và cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Như vậy giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng, đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được ký kết trong hợp đồng. Các hạng mục, các công trình cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng có thiết kế dự toán khác nhau. Để xác định giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định hệ số phân bổ
SC
Zdi
H
=
Ztti= Zdi x H
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng cp cho đơn đặt hàng
Zdi: giá thành dự toán của công trình i
Ztti:Giá thành thực tế hạng mục C.trình i
2.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào hệ thống về các định mức về chi phí NVL, CPNCTT cũng như có dự toán về chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ vào từng công trình, hạng mục công trình cụ thể mà Doanh nghiệp phải xác lập được giá thành định mức phù hợp trên cơ sở định mức phù hợp trên cơ sở định mức tiêu hao hiện hành.
Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số thay đổi định mức chỉ cần tính đổi với số sản phẩm làm dở dang đầu kỳ là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Xác định số chênh lệch thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó: Số chênh lệch này thường do tiết kiệm hoặc chi trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình.
Mức thoát ly định mức
=
CP thực tế
(theo khoản mục)
-
CP định mức
(theo khoản mục)
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
+
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch do thoát ly định mức
-
Sau khi đã xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định mức thì giá thành của sản phẩm xây lắp thực tế được xác định theo công thức:
Ngoài những phương pháp tính giá thành chủ yếu đó ra thì tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất và yêu cầu cụ thể mà các Doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng thêm một số phương pháp tính giá thành sản phẩm khác như: phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ.
Phần thứ hai
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 2- Tổng công ty xây dựng Hà nội.
I. Vài nét khái quát về Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2 .
Công ty xây dưng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước được chính thức thành lập theo quyết định số: 1629/ TCCP ngày 31/12/1983.
Công ty xây dưng số 2 trực thuộc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội có trụ sở tại km số 7 - Phường dịch vọng - Quận cầu giấy Hà nội. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập. Công ty được bộ xây dựng xếp hạng doanh nghiệp loại II theo quyết định số: 975/BXD-TCLĐ ngày 09/01/1996. Có được thành tích này công ty đã phải trải qua nhiều năm liên tục phấn đấu và phát triển, không ngừng mở rộng thị trường đầu tư, trang bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, coi trọng đầu tư cho con người, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ để có thể cạnh tranh với các Công ty xây dựng khác trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tính đến hết năm 1999 số cán bộ công nhân toàn Công ty là 423 người với 3 xí nghiệp trực thuộc, 4 đội xây dựng và 1 đội máy thi công. các đơn vị trực thuộc nằm ở nhiều địa phương trong cả nước như Hưng yên, Sơn la, Sơn tây...
Với bề dầy kinh nghiệm gần 20 năm và sự đầu tư đúng hướng, Công ty xây dựng số 2 đã tạo cho mình một uy tín lớn mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có được. Công ty đã thực hiện xây dựng nhều công trình quan trọng đòi hỏi chất lượng và kỹ thuật cao như : Đại học quốc gia hà nội, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, khách sạn Tây hồ, nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm và nhiều công trình quan trọng khác......Với sự phấn đấu không mệt mỏi và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong do vậy mà Công ty đã đạt được những kêt quả đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Được thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính : 1000 đ
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Tổng doanh thu
29.004.100
56.647.900
59.756.324
2. Chi phí kinh doanh
28.672.000
55.579.000
56.378290
3.Tổng số thuế phải nộp
851.046
2.091.349
2.0141.774
4. Lợi nhuận sau thuế
371.500
1.448.000
1.527.360
5. Thu nhập BQ ng /tháng
570
800
860
2. Nhiệm vụ ,chức năng của Công ty xây dựng số 2 .
- Công ty tham gia đấu thầu và tổ chức việc thực hiện việc thi công các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xây dựng mới , sửa chữa, thực hiện trang trí nội thất các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng vụ .
- Đảm bảo công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản nhà nước giao cũng như các nguồn vốn tự có của công ty, đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức
- Nghiên cứu, mở rộng địa bàn hoạt động , tìm kiếm bạn hàng, nâng cao chất lượng và kỹ thuật xây dựng, phát triển các dịch vụ liên quan góp phần tăng thu nhập cho Công ty, tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh của toàn ngành
- Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lương.. thực hiện phân phối thu nhập theo kết quả lao động của từng người đảm bảo công khai, công bằng và dân chủ. Đào tạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
-Thực hiện chính sách an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 2.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xd số 2 .
Công ty xây dưng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ có tài khoản và con dấu riêng.
Xuất phát từ tình hình, nhiệm vụ mà cấp trên giao và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa phải đáp ứng yêu cầu về mặt nhân lực , hiệu quả xuất kinh doanh và sự chỉ đạo thống nhất của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban như sau :
* Ban giám đốc của Công ty.
Giám đốc
Một phó Giám đốc
Một kế toán trưởng
* các phòng nghiệp vụ của công ty xây dựng số 2 gồm có :
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng Kinh tế thị trường
Phòng Tài vụ
* Các xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc Công ty gồm có : 03 xí nghiệp, 04 đội sản xuất và 01đội máy thi công để phục vụ sản xuất
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty bao gồm:
Xí nghiệp 107
Xí nghiệp 108
Xí nghiệp 109
Các đội trực thuộc Công ty bao gồm:
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 7
Đội xây dựng số 8
Đội máy thi công
Toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 2.
Giám đốc
K.toán Trưởng
Phòng
K.Tế thị trường
Đội
Máy
Thi
Công
P. Giám đốc
Phòng
K.hoạch-K thuật
Phòng
Tổng Hợp
Phòng
Tài Vụ
Đội xd số1
X N xây dựng 108
X N xây dựng 107
X N xây dựng 109
Đội xd số2
Đội xd số7
Đội xd số8
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số 2-Tổng Công ty xây dựng Hà nội được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đứng đầu công ty là Giám đốc.
+ Giám đốc Công ty: Giám đốc là người đứng đầu Công ty. Giám đốc do Tổng Giám đốc Tổng công ty xây dựng Hà nội bổ nhiệm, Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước cơ quan cấp trên.
+ Phó Giám đốc Công ty: Phó Giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho Giám đố trong công tác quản lý. Phó Giám đốc phụ trách khâu kỹ thuật, thay mặt Giám đốc chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật thi công, an toàn lao động, tham mưu cho Giám đốc về quy trình , quy phạm, kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật thiết kế , tính toán khối lượng thi công, lập biện pháp thi công, hướng dẫn thi công, kiểm tra chất lượng công trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình.
+ kế toán trưởng : Kế toán trưởng giúp việc trực tiếp giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán toán kê ,điều lệ sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị.
Các phòng ban chức năng của công ty:
+ Phòng tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, tập hợp các số liệu kinh tế cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hạch toán kế toán kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty theo đúng pháp luật . đảm bảo cho việc quản lý tài sản vật tư tiền vốn. Bảo toàn và sử dụng vốn,đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tiền vốn nhàn rỗi, quản lý chi tiêu chặt chẽ, phục cho công tác thanh tra , kiểm tra tốt.
+ Phòng tổng hợp: Là phòng chuyên môn tham mưu cho Giám đốc tổ chức, triển khai giải quyết thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, tiến hành công việc tổ chức cán bộ, tổ chức công tác đào tạo, điều hành bổ sung, đề bạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ thanh tra lao động tiền lương, tổ chức quản lý khen thưởng, kỷ luật cho người lao động trong Công ty.
+ Phòng kinh tế thị trường: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cho lãnh đạo Công ty để có kế hoạch tiếp, thị tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tham gia làm hồ sơ thầu theo nội dung mời thầu của bên A. Phối hợp với phòng Kế hoạch -Kỹ thuật dự thảo hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng kế hoạch- Kỹ Thuật: Phòng có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực Kế hoạch đầu tư, liên doanh liên kết trong và ngoài nước, thẩm định dự án, lập các chỉ tiêu kỹ thuật trên cơ sở đó xây dựng một mức giá hợp lý để Công ty tham gia đấu thầu, nghiên cứu thiết kế các công trình theo yêu cầu của bên giao thầu xây dựng phương án sản xuất, thi công đạt hiệu quả cao, tiết kiệm được chi phí sản xuất. Kiểm tra, giám sất chất lượng các công trình đảm bảo cho cac công trình được thi công theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy đinh giữ chữ tín với khách hàng.
Khối các xí nghiệp, các tổ sản xuất trực thuộc Công ty:
ở các đơn vị trực thuộc này làm nhiệm vụ trực tiếp tham gia sản xuất , thi công các công trình được giao khoán ở các địa phương khác nhau, các đơn vị sản xuất này tuỳ theo yêu cầu công việc của sản xuất thực tế mà có thể tổ chức thành các tổ sản xuất cho phù hợp, thuận tiện cho việc thi công các công trình.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Do đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về mặt sản xuất do vậy phải có tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc thù riêng của ngành, cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình , mỗi đội lại có thể phân thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công thực tế. Tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công trong từng thời kỳ mà công ty có những phương án thích hợp để tổ chức lại các đơn vị trực thuộc, các tổ sản xuất trong đội cũng sẽ được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và đúng theo quy định của pháp luật nhằm đưa lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Công ty xây dựng số 2 không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, Sau khi ký kết được các hợp đồng xây dựng, Công ty giao khoán cho các đội thi công .đây là một hình thức khoán gọn tới từng đội xây dựng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ quản lý trực tiếp tại công trình, đồng thời tạo điều kiện cho các đội chủ động được trong thi công. Công ty sẽ hỗ trợ vốn đầu tư và giám sát kiểm tra để Công ty có thể theo dõi được chính xác đầy đủ các chi phí bỏ ra cho từng công trình, hạng mục công trình thì ở đội xây dựng người đội trưởng đồng thời là chủ công trình, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả sản xuất, chất lượng công trình cũng như việc điều hành quản lý ở đội. Ngoài các đội xây dựng ra Công ty có một đội máy thi công quản lý toàn bộ tầi sản cố định của Công ty, chịu trách nhiệm về điều động sử dụng máy cho các đội công trình, sửa chữa nhỏ các máy móc thi công của toàn Công ty.
Mỗi đội công trình của công ty xây dựng số 2 được tổ chức bao gồm: Đội trưởng
Nhân viên kinh tế đội
Nhân viên kinh tế đội
Thủ kho
Các tổ sản xuất
Đội Trưởng
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh tế đội
Thủ kho
Các tổ sản xuất
Bảo vệ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội
Bảo vệ
Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty xây dựng số 2 đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng.
Chỉ có Công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch , ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quan hệ thanh toán, quan hệ về hợp đồng, tài chính.
Các xí nghiệp ,Các đội xây dựng không có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ ký kết, giao dịch với khách hàng. Các xí nghiệp được Công ty cấp vốn để sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ Công ty giao, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả sản xuất kinh doanh, về hiệu quả sử dụng vốn, trích nộp các khoản theo quy định.
Các Xí nghiệp, các đội xây dựng này được công ty trang bị các tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, đơn vị có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và phát huy tính năng sử dụng của tài sản cố định đạt hiệu quả cao, phải có trách nhiệm nộp đủ khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng tài sản cố định về Công ty.
Các Xí nghiệp, các đội chịu sự điều động vốn và tài sản của Công ty theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, việc thanh toán nội bộ giữa các Xí nghiệp đều do Công ty thanh toán bù trừ cho các đơn vị. Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình đơn vị phải nộp ngay về Công ty và làm thủ tục thanh toán.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội .
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và pháp luật trong những năm qua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách, phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý, mà trong đó kế toán là một công cụ rất quan trọng. Trong nền kinh tế kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành các khu vực, kế toán cung cấp thông tin kinh tế của Doanh nghiệp mình cho các tổ chức kinh tế các đơn vị kinh doanh có nhu cầu sử dung thông tin trong việc xem xét khả năng hợp tác cùng làm ăn. Chính vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dưng số 2 -Tổng công ty xây dựng Hà nội một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với quy mô kinh doanh phạm vi hoạt động, đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh và đúng theo các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê đã luôn được thực hiện ở Công ty.
Để tạo sự quản lý chặt đối với mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty. Đồng thời cũng để tạo sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng từ Công ty đến các xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc và để phù hợp với đặc điểm tổ chức quy mô hoạt động ngành nghề của Công ty do vậy bộ máy kế toán của Công ty xây dưng số 2 đựơc tổ chức và thực hiện kế toán tập trung. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo nguyên tắc đơn giảm, gọn nhẹ và hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
* Phòng kế toán tập trung: Là phòng kế toán đặt tại văn phòng Công ty có các chức năng thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng Công ty và các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt động cho từng đơn vị xí nghiệp, đội trực thuộc, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu do các nhận viên kinh tế đội lập ở từng công trình và hạng mục công trình gửi lên.
* Tại các Xí nghiệp, đội trực thuộc : công việc kế toán chỉ là công việc ghi chép , lập chứng từ ban đầu đều do nhân viên kinh tế đội lập cho từng công trình và hạng mục công trình. Việc nhập, xuất vật tư, phải cân, đong, đo, đếm cụ thể từ đó lập các phiếu nhập kho, định kỳ nhân viên kinh tế đội gửi phiếu nhập kho, xuất kho cùng hoá đơn vật tư lên phòng kế toán.
Các đội trưởng, kỹ thuật, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, chấm công, lập hợp đồng khoán khối lượng hoàn để thanh toán lương sau đó gửi về phòng kế toán để thanh toán nhân công.
Tất cả các chứng từ ban đầu tại các xí nghiệp, đội công trình sau khi tập hợp, phân loại có xác nhận của Đội trưởng, Giám đốc xí nghiệp thì gửi về phòng kế toán Công ty theo thời gian quy định. Phòng kế toán Công ty sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ, ghi sổ tổng hợp hệ thống hoá số liêu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo Công ty trong điều hành sản xuất Kinh doanh.
Để đảm bảo thực hiện được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bao gồm:
Kế toán trưởng.
Một phó phòng kế toán làm kế toán tổng hợp
Một kế toán vật liệu và tài sản cố định.
Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Một kế toán thanh toán và vốn bằng tiền.
Một kế toán ngân hàng, thống kê, thu hồi vốn.
Một thủ quỹ.
Kế toán trưởng
Kế Toán vật liệu, TSCĐCCDC
Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán tổng hợp
Kế toán lương và BHXH
Kế toán T.Toán và vốn bằng tiền
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các đội công trình
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
+ Kế toán Trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chinh sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.
+ Kế toán tổng hợp : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Kế toán tổng hợp nhận số liệu từ các bộ phận kế toán và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ... để thực hiện lập các báo cáo tài chính theo quy định, định kỳ tiến hành kiểm kê, lập và nộp báo cáo kiểm kê tài sản, vật tư hàng hoá theo quy định, thực hiện việc tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ đối với từng đối tượng tính giá thành cụ thể làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của Công ty.
+ Kế toán vật liệu và tài sản cố định: Công ty xây dưng số 2 áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương phấp kê khai thường xuyên căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản cố định có nhệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ. Khi có biến động về tăng giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ sự biến động đó đồng thời kế toán cũng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ đã được cơ quan quản lý vốn duyệt để tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Kế toán lương nhận bảng lương do phòng tổ chức chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương theo khối văn phòng công ty. Kế toán tổng hợp lương còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lương của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng, sau đó căn cứ phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương để tiến hành trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo chế độ hiện hành.
+ Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tất cả các khoản thanh toán với người bán và các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty. Kế toán chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán định khoản kế toán sau đó chuyển cho thủ quỹ để tiến hành các thủ tục thanh toán.
+ Kế toán ngân hàng, thống kê và thu hồi vốn: Kế toán ngân hàng theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, kế toán có nhiêm vụ viết uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi để thực hiện các món thanh toán với khách nợ và chủ nợ. Kế toán theo dõi việc thực hiện thu quyết toán công trình, theo dõi các khoản công nợ với bên A, tìm mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình thu hồi vốn được nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu ngày.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty,căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, kèm theo các chứng gốc hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
+ Nhân viên kinh tế đội ở các đơn vị trực thuộc và ở các đội công trình
Không thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội, các công trình mà chỉ thực hiện việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu các chi phí phát sinh cho từng công trình , hạng mục công trình để gửi về phòng Kế toán của công ty theo thời gian quy định sau khi đã có xác nhận của đội trưởng , xác nhận của Giám đốc Xí nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng số 2 theo phương pháp tập chung đã tạo sự thống nhất trong phương pháp hạch toán, tạo thuận lợi trong công tác kiểm soát các chi phí. Việc hạch toán độc lập giữa các bộ phận kế toán của Công ty đã tạo lên sự khách quan trong việc lập các báo cáo tài chính cũng như việc tập hợp các chi phí sản xuất .
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dưng số 2 .
Do quy mô của nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu về việc cung cấp thông tin kinh tế phải kịp thời, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán ngày càng phải hoàn thiện. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền sản xuất xã hội, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như thuận tiện trong việc áp dụng phương tiện, kỹ thuật tính toán sử, lý thông tin ở Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức NHậT Ký CHUNG để thuận tiện cho việc hạch toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Các loại sổ kế toán chủ yếu được sử dụng ở Công ty bao gồm:
* Sổ NKC và các sổ nhật ký chuyên dùng
* Sổ cái tài khoản.
* Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty xây dựng số 2 .
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
B. cân đối p/s
B. cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
á
ã
ạ
ẳ
ẳ
º
ằ
ả
ơ Hàng ngày căn cứ vào chúng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp
ư Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết
đ Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ nhật ký đăc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào Sổ cái
¯ Cuối tháng căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
° Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
± Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
² Tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính ( căn cứ vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết )
IV. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xây lắp tại Công ty xây dựng số 2- Tổng công ty xây dựng Hà nội .
1. Đối tượngvà phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp , ảnh hưởng tới tính chính xác của các thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất . ở Công ty xây dựng số 2 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Do vậy việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty có một ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất . ở Công ty xây dựng số 2 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình và hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : ở Công ty xây dựng số 2 hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )
Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT )
Chi phí sử dụng máy thi công ( MTC )
Chi phí sản xuất chung. ( SXC )
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng căn cứ vào các Sổ, Tờ kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng, Kế toán tiến hành tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0238.doc