lời nói đầu
Từ 1975 cả nước ta bước vào thời ki công nghiệp hoá đất nước, từ đó việc hạch toán chi phí kinh doanh trở lên quan trọng, Bỏi công tác hạch toán quản lí tốt, hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp các công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế thực hiện hạch toán kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhà nước đều phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thiết bị & xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Thực hiện yêu cầu đó bắt buộc các đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm hơn các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn cho tới khi thu vốn về. Muốn vậy điều kiện dầu tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán, tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra sẽ giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả kinh doanh của mình. Để quản lý một cách hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng cũng như của nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung đều phải dụng nghìn đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế – tài chính mà không thể thiếu trong quản lý kinh tế.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý, nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và một thời gian tìm hiểu về công tác hạch toán tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội em đă chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội .
Phần I
Lý luận chung về kế toán tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp.
I-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Xây dựng cơ bản là một quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hiện đại hoá, khôi phục công trình, nhà máy xí nghiệp, đường xá, nhà cửa, nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất xã hội. Chi phí đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỉ trọng lớn trong tổng ngân sáchcủa nhà nước cũngnhưcủa Doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng, mua sắm, lắp đặt và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt là do các doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua các hợp nghìn đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp là các công trình xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đa vào phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản phẩm của nghành xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong quá trình xây lắp tuy cha tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn. Thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm từ khi công trình, hạng mục công trình thi công đến khi hoàn thành hay thực hiện bàn giaothanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Công tác kế toán phải tổ chức tốt từ khâu hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời.
II. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành động theo phương hướng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt được những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng máy: kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục hao phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán theo quy định của cơ quan chủ quản, cấp trên.
Để đạt được các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tượng tính toán giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
III- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xd là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành công trình, hạng mục công trình ...các yếu tố tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá ) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình ... để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng kì hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong xây lắp được biểu hiện bằng tiền, hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định .
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác nó còn là tiền đề của việc kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí khác nhau.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào và ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp .
+Yếu tố nhiên liệu động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương : Bao gồm tổng số lương phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định : Tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ .
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào việc tạo ra sản phẩm xây lắp.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình hoạt động thực tế.
IV. giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp :
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Giá thành công trình hay hạng mục công trình hoặc giá thành công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế:
+ Giá thành dự toán : Được xây dựng trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp từ bản vẽ thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản chi tiết, định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tỉ lệ. Có thể xác định giá thành dự toán như sau:
Giá thành dự toán công trình=Giá trị dự toán của công trình, HMCT –Lãi định mức
+ Giá thành kế hoạch : Được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp, giá thành kế hoạch được xác đinh:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán –Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế : Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xay lắp mà doanh nghiệp nhận thầu .
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, bội chi vật tư,... do những nguyên nhân chủ quan .
Giữa ba loại giá thành nói trên thường cơ quan hệ với nhau về lượng :
Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ giá khối lượng thực tế
Việc so sánh này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, giá thành còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu:
+ Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh : Là giá thành của những công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng và yêu cầu kỹ thuật thiết kế và hợp nghìn đồng bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, chỉ tiêu này chỉ cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công chọn vẹn cho một công trình .
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng công việc xây lắp quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Khối lượng này phải xác định điều kiện một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
V. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp.
Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu công tác quản lý giá thành…
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất mới tổ chức đúng đắn công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
1.2. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: nguyên liệu, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
Để hạch toàn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mở TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK621 (chi tiết đối tượng)
Có TK152 (Chi tiết vật liệu)
- Trường hợp mua NVL chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK621 (chi tiết đối tượng) : Giá mua không thuế.
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 13, 331…): tổng thanh toán
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức kế toán riêng) khi quyết toán về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí.
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Có TK141 (1413): Kết chuyển chi phí VLTT
- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho
Nợ TK152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK621 (Chi tiết đối tượng)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVLTT theo từng công trình hoặc hạng mục công trình:
N ợ TK 154 (1541 - Chi tiết đối tượng)
Có TK621 (Chi tiết đối tượng)
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Để hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng đối tượng sản xuất:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tượng)
Có TK334 (3341): Phải trả cho CN thuộc danh sách
Có TK334 (3341, 111…) Trả cho CN thuê ngoài
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tượng)
Có TK141 (1413) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541 - Chi tiết đối tượng)
Có TK622 (Chi tiết đối tượng)
1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công..
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xâylắp như máy trộn bê tông; cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc..
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623: chi phí sử dụng máy thi công và một số tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp nghìn đồng thuê ghi:
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK111, 331: Tổng tiền thanh toán
- Trường hợp đối thi công có máy thi công riêng
Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (TK111, 152, 153, 214, 331, 334…)
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hàon thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK623:
Có TK141: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình..):
Nợ TK154: Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK623: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627: chi phí sản xuất chung và các TK liên quan khác.
Trình tự hạch toán khác.
- Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh:
Nợ TK627: chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338, 152, 142, 214, 111, 13, 331, 335….
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 13, 111, 138, 152…
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp là một giai đoạn trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, nó xác định toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng kế toán chi phí và của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định giá thành sản xuất thực tế của các khối lượng xây lắp, hạng mục công trình, và tổng chi phí xây lắp của doanh nghiệp trong kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và các TK liên quan khác.
Trình tự hạch toán: căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí đã được xác định tương ứng, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK154:
Có TK623:
- Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK154:
Có TK627:
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành mà doanh nghiệp xâylắp thực hiện được mở chi tiết theo nội dung các khoản mục chi phí và cho từng công trình theo địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liêu; nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công; chi phí chung và bên nợ TK154, kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 623, 627: (theo chi tiết…)
- Giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111…
Có TK 154:
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang ở các doanh nghiệp xây lắp công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Thông thường, các doanh nghiệp, xây lắp áp dụng một số các biện pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang sau:
3.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
=
4.. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp:
4.1. Đối tượng tình giá thành sản phẩm xây lắp:
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất…để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là: công trình, hạng mục công trình, hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo yếu tố và khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định giới hạn thời gian để kế toán tiến hành thu thập các thông tin về chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
4.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào khối lượng xây lắp làm dơ và khối lượng hoàn thành để tính ra sản phẩm cuối kỳ.
Được tính theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế DDĐK
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế DDCK
Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp định mức…
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cphần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
a)Quá trình hình thành doanh nghiệp.
Vào năm 1986 nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước đưa ra nhiều chính sách mới để phát triển kinh tế, đặc biệt khuyến khích mở các xí nghiệp, công ty để thu hút vốn và nguồn nhân lực vào sản xuất. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và khuyến khích thành lập các công ty cổ phần đã mở ra một thời kì mới của kinh tế nước ta. Từ đó các công ty cổ phần ra đời nhiều và sản xuất có hiệu quả nó thể hiện trong các thuyết minh kinh tế vào cuối các năm gần đây của nước ta.
Quý IV năm 2004 nước ta bước vào thời kì phát triển kinh tế về mọi mặt vì vậy việc hiện đại hoá máy móc thiết bị , xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh ở khắp mọi nơi trên đất nước. Nhận thấy nhu cầu về thiết bị, xây dựng lắp ráp máy móc trong công nghiệp ông Đoàn Quốc Tuấn và những người thân của ông nhận thấy việc mở công ty thương mại cung cấp thiết bị, và dịch xây lắp thiết bị công nghiệp là sẽ kinh doanh tốt , khi tìm kiếm được nguồn vốn và chuẩn bị đủ điều kiện những người nay là những người trong ban lãnh đạo công ty đã thành lập vào Quý IV năm 2004lấy tên là công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp đã ra đời. Trụ sở chính của công ty đặt tại 87/72, Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy đăng kí thành lập doanh nghiệp như sau
1. Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị và xây lắp thiết bị công nghiệp .
- Tên giao dịch : Industry construction and matereal Jont stock company
- Viết tắt: COMA.JSC
2. Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110KV. Kinh doanh lắp đặt, sửa chữa các thiết bị xe, máy cho ngành giao thông vận tải, ngành khai thác và các nhà máy công nghiệp. Môi giới thương mại sản xuất và sửa chữa thiết bị cơ khí , thiết bị điện lạnh, vận tải kinh doanh làm sẵn, khoáng sản (Trừ các lâm sản, khoáng sản nhà nước cấm). Đồ dân dụng, vật liệu xây dựng, vật liệu phục cụ CN, bột giấy, giấy và bìa, kim loại và các sản phẩm từ kim loại (Trừ máy móc, thiết bị). Chưa lập đại lí mua, đại li bán và kí gửi
4. Vốn điều lệ của công ty: 5 tỉ nghìn đồng
5. Danh sách cổ đông sáng lập
STT
Tên cổ đông
Nơi đăng kí hộ khẩu nhân khẩu
Cổ phần
1
Đoàn Quốc Tuấn
87/72,Quan nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
2 tỉ nghìn đồng
2
Đố Thị Cẩm Thuý
87/72,Quan nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
1 tỉ nghìn đồng
3
Đỗ Văn Trúc
Tổ 9, Khương Thọ, quận Thanh Xuân, Hà Nội
0.5 tỉ nghìn đồng
4
Đoàn Mạnh Hùng
Tổ 40B, phường Khương Định, quận Thanh Xuân, Hà Nội
1.5 tỉ nghìn đồng
6. Người đại diện pháp luật của công ty
Giám đốc
Họ tên: Đoàn Quốc Tuấn
Sinh ngày: 02/09/1957. dân tộc: Kinh. Quốc tịch : Việt Nam
Só CMND cấp ngày: 13/11/2002. Nơi cấp CA Hà Nội
7. Tên địa chỉ chi nhánh:
8. Tên địa chỉ văn phòng đại diện
Giấy phép kinh doanh được Phòng kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
b) Quá trình phát triển doanh nghiệp
Bước đầu sau khi thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ, trong công tác quản lí, hạch toán, vì là một doanh nghiệp trẻ, và là hình thức doanh nghiệp mới xuất hiện ở Việt Nam. Nhưng sau, hoà vào kinh tế cả nước, công ty làm ăn có hiệu quả tạo việc làm cho công nhân viên một năm, và doanh thu hàng năm dạt trung bình là 9453659448 nghìn đồng , và đã nộp vào ngân sách nhà nươc hàng mấy chục triệu tiền thuế hàng năm
Tổng giá trị thực tế của công ty ở thời điểm hiện nay là 804906405 nghìn đồng trong đó tài sảnr lưu động và đầu tư ngắn hạn là 679282408 nghìn đồng,Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 3562399856 nghìn đồng,
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội được phép thực hiện các công tác xây dựng sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nước công trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới.
- Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công trình công nghiệp và dân dụng.
2. Bộ máy tổ chức quản lý và kế toán của Công ty.
2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty thực tế lãnh đạo tạp trung theo mô hình thủ trưởng
Đứng đầu là giám đốc, là người đại diện của Công ty trong quan hệ, trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước cơ quan pháp luật.
Giúp việc cho Giám đốc gồm có:
- Hai phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
- Phòng kỹ thuật: giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...
- Phòng kế hoạch - đầu tư: là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị maketing, có trách nhiệm đầu tư các nghiệp vụ cho cả Công ty và tổ chức điều độ, đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc: chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra, kiểm soát của Công ty và các tổ chức có liên quan.
(Xem sơ đồ - phụ lục 01)
2.2. Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty:
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công tác kế toán được tiến hành tập trung tại Công ty. Các xí nghiệp sản xuất không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập chứng từ, lập bảng kê kiểm chứng từ gốc gửi về Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, các cán bộ kế toán ghi chép sổ nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết và điều hành bộ phận liên quan.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Chỉ tiêu
Quý IV năm 2004
Quý I năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ
Nộp ngân sách
130000000
136550120
6550420
0,0656
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của Công ty quý I năm 2005 tăng 6.56% ứng với 6550420 đồng. điều đú cho thỏy rằng, cụng ty dó làm tăng ngõn sỏch cho nhà nước do làm ăn cú thiệu quả.
Tình hình thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty:
Tình hình thu nhập bình quân của c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0006.doc