MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. CNV : Công nhân viên
4. CKTM : Chiết khấu thương mại
5. CP : Chi phí
6. GTGT : Giá trị gia tăng
7. GVHB : Giá vốn hàng bán
8. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
9. MMTB : Máy móc thiết bị
10. NSNN : Ngân sách Nhà nước
11. NVL : Nguyên vật liệu
12. QĐ : Quyết định
13. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
14. SPDD : Sản phẩm dở dang
15. SXC : Sản xuất chung
16. TK : Tài khoản
17. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
18.
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ : Tài sản cố định
19. XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đò 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu số 1: Bảng dự toán công trình
Mẫu số 2: Hoá đơn GTGT
Mẫu số 3: Giấy đề nghị tạm ứng
Mẫu số 4: Sổ chi tiết TK 621
Mẫu số 5: Sổ cái TK 621
Mẫu số 6: Sổ Nhật ký chung TK 621
Mẫu số 7: Bảng chấm công T7
Mẫu số 8: Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 9: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành
Mẫu số 10: Bảng thanh toán lương T7
Mẫu số 11: Phiếu hạch toán lương
Mẫu số 12: Sổ chi tiết TK 622
Mẫu số 13: Sổ cái TK 622
Mẫu số 14: Sổ chi tiết TK 623
Mẫu số 15: Bảng phân bổ khấu hao T7
Mẫu số 16: Bảng tính chi phí chung
Mẫu số 17: Bảng phân bổ BHXH,BHYT
Mẫu số 18: Sổ chi tiết TK 627
Mẫu số 19: Bảng thanh toán lương T7 (gián tiếp)
Mẫu số 20: Sổ chi tiết TK 6277
Mẫu số 21: Sổ chi tiết TK 154
Mẫu số 22: Sổ cái TK 154
Mẫu số 23: Biểu tính giá thành sản phẩm
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh như vậy thì nước ta cần phải đặc biệt chú ý đến một số ngành nghề có tiềm năng lớn như ngành: XDCB, khai thác và chế biến…và cũng cần chú ý đến những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Còn đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải nắm bắt được các thông tin, tình hình sử dụng các loại tài sản lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí, giá thành sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính hiệu quả đúng đắn và các giải pháp đề ra phục vụ kịp thời cho việc điều hành quản lý doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá một cách chính xác tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có những biện pháp hữu hiệu cho hướng phát triển kịp thời.
Ở nước ta XDCB là một ngành được nhà nước ta khá quan tâm, đầu tư, chi phí của ngành XDCB chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của ngân sách nhà nước. Và hiện nay ngành XDCB cũng là một ngành phát triển nhanh và mạnh, góp phần quan trọng vào phát triển mới của đất nước. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chính vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với toàn ngành xây dựng, góp phần tăng cường quản lý nguồn vốn chặt chẽ trong ngành XDCB.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 906, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán và của giáo viên hướng dẫn em đã lựa chọn và viết chuyên đề thực tập của mình với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906”
Nội dung chuyên đề bao gồm:
- Phần 1: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
- Phần 2: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Trong quá trình hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm nhiệt tình của thầy Trần Văn Thuận và các cán bộ trong phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Nhưng do nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn ít, nên bài viết còn nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Sông Đà 906 ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Sông Đà 906 được thành lập ngày 26/12/2003 theo quyết định số 1749/QD-BXD, trên cơ sở vật chất kỹ thuật nền tảng của Công ty Sông Đà 9 và được tập thể cán bộ công nhân viên thuộc Tổng Công ty Sông Đà, do Công ty Sông Đà 9 nắm quyền chi phối với giá trị là 53% vốn điều lê. Điều lệ của công ty đã được Đại hội cổ đông thông qua ngày 03/01/2004.
Trụ sở chính của Công ty tại: Số 47 Phố Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội
Nay chuyển về địa điểm: Nhà A1-Ngõ 100B Đường Hoàng Quốc Việt- TP Hà Nội
Số điện thoại: 048688022 Số Fax: 048688022
Vốn điều lệ của công ty: 5 tỷ đồng
Trải qua hơn 18 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã qua nhiều lần đổi tên, bổ sung các chức năng, nhiệm vụ, công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao.
* Giai đoạn I(1988-2001 )
Đây là giai đoạn rất khó khăn của công ty, vừa phải ổn định tổ chức để thích ứng với sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, vừa phải khắc phục những hậu quả của lịch sử để lại nhằm thích ứng được với cơ chế mới và xây dựng cơ sở vật chất phát triển.
Năm 1988 công ty bước vào hoạt động và lấy tên là “Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và xây lắp”. Với số vốn nhỏ nhoi, trang thiết bị làm việc và cơ sở vật chất nghèo nàn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ yếu nên hoạt động kém hiệu quả. Trong khoảng thời gian này vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, giá trị sản lượng hàng năm chỉ khoảng 3-4 tỷ đồng. Do hiệu quả kinh doanh không cao, chưa phát huy được những thế mạnh sẵn có nên đời sống của cán bộ công nhân viên công ty trong thời kì này hết sức khó khăn. Hoạt động của các đoàn thể chưa phát huy tác dung trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên công ty.
Tuy nhiên, đến năm 1990 công ty đổi tên thành “Công ty kinh doanh vật tư và xây lắp Sông Đà 15” và đã bắt đầu tự tìm hướng đi đúng trên cơ sở tìm hiểu và nắm bắt, tích luỹ kinh nghiệm về đặc điểm của nền kinh tế thị trường, bước đầu đặt nền móng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
* Giai đoạn II ( 2001-2006)
Sau một thời gian bươn trải trong cơ chế thị trường đến năm 2001 công ty đổi tên thành “Xí nghiệp Sông Đà 906”. Ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã đoàn kết nhất trí, năng động sáng tạo, đưa công ty phát triển đi lên, liên tục làm ăn có lãi, tạo được uy tín trên thị trường.
Có thể nhận thấy rõ ràng nhất trong thời kì này, đó là việc công ty liên tục đầu tư cải tiến, thay thế các thiết bị cũ bằng hệ thống các thiết bị mới tiên tiến, hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình thi công các công trình, các hạng mục lớn. Có thể nói, đây là bước đi đúng đắn nhằm xác lập lại các định mức kinh tế- kỹ thuật, cải tiến sản xuất, tiến hành quản lý khoán công việc – khoán tiền lương, giảm bớt chi phí quản lý một cách hợp lý, nhất là những chi phí trong hội họp, tiếp khách.
Đối với những bộ phận kinh doanh kém hiệu quả, công ty đã mạnh dạn cho ngừng hoạt động để tìm hướng kinh doanh mới. Mặt khác, Ban lãnh đạo công ty đã chỉ đạo các phòng ban, chức năng kiểm tra việc tổ chức sản xuất ở cơ sở theo dõi và thực hiện tốt các các pháp lệnh thống kê kế toán, lên các kế hoạch sát thực để điều tiết và quản lý vốn. Do đó, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn cho đơn vị. Đối với từng bộ phận, thường xuyên duy trì chế độ báo cáo thường xuyên lên ban giám đốc để đánh giá đúng việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời chấn chỉnh, giải quyết các hiện tượng phát sinh.
Bên cạnh đó, công ty còn luôn lấy hiệu quả kinh tế để chỉ đạo sản xuất kinh doanh là mục tiêu, phương hướng hoạt động, đồng thời triển khai mở rộng đa dạng hoá nghành nghề, lấy đầu tư kinh doanh điện nước làm nghành mũi nhọn.
Từ những giải pháp đồng bộ trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên, năm 2003 công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành “Công ty cổ phần Sông Đà 906”. Lúc này công ty đã hoạt động trong hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực có thể kể ra một số ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, đường dây và trạm biến áp điện thế đến 35KV.
Tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản
Kinh doanh vật tư, vận tải, sản xuất đồ gỗ gia dụng
Kinh doanh và đầu tư tài chính
San lấp, đào đắp, nạo vét bằng cơ giới các loại công trình xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông
Xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và công nghiệp.
Sửa chữa máy thiết bị và gia công cơ khí
Có thể minh hoạ một số chỉ tiêu của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm 2005 và 2006
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng Tài sản có
đ
43,077,372,663
41,092,216,043
2
Tài sản có lưu động
đ
32,636,531,851
3,458,638,510
3
Tài sản nợ lưu động
đ
25,501,492,265
23,083,777,898
4
Giá trị ròng (lãi)
đ
1,402,867,343
1,716,422,894
5
Vốn lưu động
đ
12,472,509,821
9,400,439,590
6
Doanh thu
đ
63,766,554,784
76,409,917,935
7
Thuế phải nộp ngân sách
đ
1,423,656,987
1,210,236,986
8
Thu nhập bình quân/ người/ tháng
đ
2,503,023
2,236,029
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần Sông Đà thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trang trải về tài chính. Công ty là một doanh nghiệp XDCB với ngành nghề chính là xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng giao thông đường bộ…Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là:
Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được xây dựng theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế.
Tỷ trọng tài sản cố định và NVL chiếm từ 70-80% giá thành công trình.
Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp.
Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị rất đặc chủng mới thi công được như: búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao cần cẩu…
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình sản xuất sản phẩm được tiến hành theo công đoạn bao gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất. Bao gồm: Lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bước 2: Khởi công xây dựng: Quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu.
Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Công ty cổ phần Sông Đà 906 là doanh nghiệp cổ phần, có tư cách pháp nhân, quản lý chỉ đạo mọi hoạt động kinh tế phát sinh diễn ra tại 2 xí nghiệp và 7 đội có bộ máy trực thuộc cơ quan công ty thi công. Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán. Tiến độ thi công công trình đến đâu đều có biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Đến khi hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác nhau, lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 xí nghiệp và 7 đội thi công công trình. Ở mỗi đội có một đội trưởng, đội phó, các công nhân, thống kê kế toán đội…Các đội theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công…Các đội hạch toán riêng theo hình thức báo sổ lên xí nghiệp sau đó xí nghiệp báo cáo lên công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyên tắc tổ chức sản xuất: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phòng hành chính tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng dự án đầu tư
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kinh tế Kỹ thuật
Phòng quản lý cơ giới
Phòng kinh doanh vật tư
Xí nghiệp 961
Xí nghiệp 962
Các đội tổng hợp
Ban giám đốc
Hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đã được cụ thể hoá tại điều lệ của Công ty như sau:
Thông qua định hướng phát triển của công ty
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty.
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 5 người. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị đã được cụ thể hoá trên cơ sỏ Luật Doanh nghiệp Nhà nước của Công ty Cổ phần ban hành như sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước đối Công ty Cổ phần.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn cho phép.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định …
Ban kiểm soát:
Là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị, điều hành của công ty. Chức năng nhiệm vụ của Ban kiểm soát đã được cụ thể hoá tại điều lệ của công ty như:
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định…
Ban Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sơ chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phó giám đốc công ty: Gồm phó giám đốc công nghệ KH-TT, phó giám đốc phụ trách điều hành miền trung, phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh tại miền nam, phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp.
Các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra lệnh cho các bộ phận thuộc quyền quản lý với quan hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng.
Các phòng ban chức năng:
Có nhiệm vụ thực hiện các công trình do ban giám đốc giao hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng phòng.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
Phòng Tổ chức hành chính
Thực hiện công tác đào tạo và tuyển dụng lao động hàng năm cho công ty
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty
Quản lý về mặt nhân sự
Phòng Kinh tế - kỹ thuật
- Bộ phận kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty - bộ phận trực tiếp nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng công trình. Là bộ phận quản lý tất cả các hoạt động về khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở nhiệm vụ được giao và tiến độ công trình đồng thời lập và giao kế hoạch cho đội, các chủ công trình trên cơ sở kế hoạch của công ty. Kiểm tra kế hoạch hàng tháng, quý, năm của công ty và thường xuyên duy trì chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ đều đặn..
Theo dõi công tác ký kết và thực hiện hợp đồng, thường xuyên cập nhật định mức đơn giá…xây dựng một số chỉ tiêu khoán cho các đội và chủ công trình…
Phòng Tài chính kế toán:
- Thực hiện tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty và phù hợp với chế độ kế toán thống kê, pháp luật kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán
- Thông tin kế toán quản trị phục vụ lãnh đạo. Lập kế hoạch Tài chính, dự trù ngân sách tài chính, các phương thức huy động vốn.
Phòng Kinh doanh vật tư:
- Tổ chức mua vật tư phụ tùng. Cấp cho các đơn vị sau khi đầy đủ thủ tục hoàn vật tư về đến kho
- Theo dõi quản lý tình hình nhập xuất vật tư, dụng cụ thi công, tình hình sử dụng, quyết toán vật tư theo các quy định của Nhà nước và quy chế của công ty.
- Thực hiện việc điều chuyển, xuất vật tư cho đơn vị thi công theo đúng dự trù, định mức, dự toán đã được Giám đốc công ty phê duyệt…
Phòng Quản lý cơ giới:
- Nghiệm thu phụ tùng trước khi nhập kho đưa vào sử dụng
- Tham mưu cho giám đốc về định mức nhiên liệu và quyết toán nhiên liệu theo định mức hàng tháng, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, máy móc…
Phòng Dự án đầu tư:
- Nghiên cứu thị trường, lập các dự án tiền khả thi, khả thi trình Hội đồng quản trị duyệt để đầu tư. Theo dõi tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật, nghị định của Chính phủ, quy định của Công ty.
- Tổ chức bộ máy quản dự án, tiếp thị đấu thầu
Các đơn vị thi công trực tiếp
Lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp thi công và kế hoạch tiến độ thi công trình giám đốc của công ty hoặc người được uỷ quyền quyết định, lập dự trù yêu cầu vật tư, máy móc, nhân lực và các chi phí khác theo kế hoạch tiến độ và dự toán thi công hợp đồng giao khoán trình giám đốc phê duyệt.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán công ty, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán, ở các đội không có bộ phận kế toán riêng
Về cơ cấu tổ chức
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người
Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác Tài chính kế toán của Công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các xí nghiệp, đội trực thuộc công ty, phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc công ty, về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán thuế, công nợ: Phụ trách tất cả các tài khoản công nợ, tập hợp đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi thanh toán công nợ kê kho, hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tham gia quyết toán thuế.
Kế toán vật tư, lương: Phụ trách tất cả các Tk 152, Tk 334, Tk 338, phân bổ khấu hao và các tài khoản đầu 6. Xuất nhập vật tư (làm thủ tục), tính lương cho các cán bộ công nhân viên của công ty và một số dự án. Quản lý các khoản chi tiêu tại các quỹ của doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các khoản tiền gửi, tiền vay. Giám sát các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Lên cân đối mức trả nợ tín dụng. Quan hệ giao dịch kịp thời cho các dự án.
Kế toán TSCĐ: Quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý, năm.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán thuế công nợ
Kế toán vật tư lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Ban TC-KT Xí nghiệp
Kế toán trưởng
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Sông Đà 906 áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung
Niên độ kế toán:
Công ty Sông Đà 906 áp dụng niên độ kế toán như phần lớn các doanh nghiệp khác, niên độ tài chính của công ty được tính từ ngày 1/1 cho tới ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: áp dung theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% theo quy định.
- Các loại thuế khác được công ty kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc tính giá: hàng tồn kho của công ty được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp hạch toán: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ:
- Báo cáo tài chính của công ty được lập trên cơ sở giá gốc và đơn vị sử dụng là Việt Nam đồng.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm tài chính được chuyển sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ được xử lý theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Tỷ giá ngoại tệ sử dung khi quy đổi để lập báo cáo tài chính là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Các ngoại tệ khác ngoài USD cũng được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam đối với các loại ngoại tệ đó.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
- Nguyên tắc đánh giá: Gía trị của tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: Nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Trong đó:
Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua
Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh để đưa tài sản váo sử dụng.
- Khi bán, thanh lý tài sản cố định, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và các khoản lãi, lỗ do thanh lý phát sinh đều được tính vào báo cáo tài chính.
- Phương pháp khấu hao được áp dụng là phương pháp đường thẳng. Gía trị khấu hao được trừ dần vào nguyên giá của tài sản cố định để xác đinh giá trị còn lại của tài sản cố định.
Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty Sông Đà 906 là một trong những đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 9, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó hình thức kế toán mà công ty áp dụng cũng là hình thức Nhật ký chung được thiết lập và sử dụng bằng phần mềm máy tính, đem lại hiệu quả cao trong quản ký nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng.
1.1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ là một yếu tố rất quan trong trong hệ thống kế toán của công ty, là căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài chính, là bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh. Tại công ty Sông Đà 906 có sử dụng các nhóm chứng từ sau:
* Lao động và tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
* Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
* Bán hàng:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu kê mua hàng
Thẻ quầy hàng
* Tiền tệ:
Phiếu thu, chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Biên bản kiểm kê quỹ
* Tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Thẻ TSCĐ
1.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản mà công ty Sông Đà 906 sử dụng được xây dựng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
- Quy định danh mục tài khoản trên máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp 2,3,4,…theo các đối tượng quản lý là các công trình, hạng mục công trình. Đội sản xuất…Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được phép hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm , xem hoặc in sổ sách kế toán, người dùng có thể “lọc” theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết tài khoản.
1.1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
- Căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị, nhằm tạo điều kiện cho việc điều hành và quản lý kinh tế ở đơn vị, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho đơn vị là hình thức Nhật ký chung.
Sơ đò 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là văn bản quyết định chung của Bộ tài chính. Cụ thể là hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 186 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung cho Tổng công ty và do Tổng công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên hoạt động thực tế của Tổng công ty Sông Đà. Công ty Cổ phần Sông Đà 906 áp dụng hệ thống sổ kế toán theo QĐ 15 của Bộ Tài chính và toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của công ty được thực hiện trên máy vi tính được Tổng công ty trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán SAS (SONGDA ACCOUNTING SYSTEM )sử dụng cho toàn bộ Tổng công ty Sông Đà. Hệ thống phần mềm này được cài đặt tự động để phù hợp với đặc điểm tổ chức công tác hạch toán của doanh nghiệp.
Khoá sổ
Nhập chứng từ
Xử lý nghiệp vụ
Nghiệp vụ
phát sinh
Theo đó, chu trình xử lý chứng từ được thực hiện như sau :
Ghi sổ NKC
Sổ cái, sổ chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
1.1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo của công ty được lập hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các báo cáo mà công ty sử dụng được thiết lập theo quy định kế toán hiện hành, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Do yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán lập một số báo cáo quản trị phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính tại công ty. Giúp các nhà quản lý có đầy đủ thông tin một cách cụ thể nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa được ra những quyết định quản lý hữu hiệu trên cơ sở thực tế của công ty:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình tạm ứng cho các đội thi công
- Báo cáo thanh toán tạm ứng của ban đội đối với công ty
- Báo cáo về công nợ của khách hàng
- Báo cáo về tình hình sử dụng vật tư
- Báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn
- Báo cáo quyết toán tài chính
Báo cáo hoàn thành kế hoạch
Hàng tháng, ban tài chính của xí nghiệp có trách nhiệm lập và nộp báo cáo đã được phê duyệt đầy đủ cho công ty Sông Đà 906 theo thời gian đã qui định, để công ty lập và duyệt báo cáo gửi lên Công ty Sông Đà 9 và Tổng công ty
1.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB khác với các ngành khác là quá trình thi công kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang tính cố định về không gian, đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế riêng biệt. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của mình, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình và được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Hiện nay, Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Các chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào ._.thì được tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Cũng như phần lớn các doanh nghiệp XDCB khác, Công ty cổ phần Sông Đà 906 xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là các công trình hoàn thành bàn giao hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện quyết toán.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng Hợp đồng xây dựng, chu kì sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kì sản xuất sản phẩm cho nên kì tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.Kỳ tính giá thành của Công ty thường là 6 tháng/1 lần, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về giá thành sản phẩm.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (Hợp đồng xây dựng). Khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới tiến hành xác định giá thành căn cứ trên các số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành. Như vậy, kì tính giá thành có thể không phù hợp với kì báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kì sản xuất sản phẩm
- Về phương pháp tính giá thành, hiện nay Công ty Cổ phần Sông Đà 906 tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hai phương pháp tính giá chủ yếu là: phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cổng chi phí.
Tùy theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương thức thanh toán mà Công ty lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Đối với phương pháp thanh toán là từng giai đoạn thi công thì Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp, giá thành của công trình và hạng mục công trình sẽ được tính bằng cách lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ. Còn nếu Công ty thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình bàn giao thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp chi phí để tính giá thành công trình.
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty:
Khi các đội tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình thì căn cứ vào dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình sẽ tạm ứng các khoản tiền cho đội và kế toán đội sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng và đến phòng Tài chính - Kế toán công ty để nhận tiền chi phí. Khi đó kế toán Công ty lập phiếu chi và hạch toán vào TK141 chi tiết theo từng đội thành viên. Hàng tháng, các đội xây lắp sẽ tiến hành tập hợp các khoảm chi phí phát sinh theo từng công trình thi công và vào sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đến kỳ hạch toán, trợ lý kinh tế ở các đội lập bảng kê chứng từ kèm theo các chứng từ gốc gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty đeer tiến hành thanh toán hoàn chứng từ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Phòng Tài chính – Kế toán Công ty nhận được chứng từ, bảng kê của các đội tiến hành tập hợp vào sổ kế toán của Công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa khoản mục chi phí cho công trình đó theo tiến độ thi công các cônhg trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty:
Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 906 bao gồm nhiều loại khác nhau, với tính chất và nội dung khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm
* Dựa vào nội dung, tính chất của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các loại sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu
Tiền lương và các khoản phụ cấp
Khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cách phân loại này là cơ sở để Công ty lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó cách phân loại này còn giúp cho công ty xây dựng được định mức vốn lưu động, kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động và thuê máy thi công.
* Dựa vào mục đích, công dụng của toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành, phân tích được tình hình thực hiện giá thành cũng như là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Trong phạm vi của chuyên đề này, em chỉ đề cập đến quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công trình: Cải tạo và nâng cấp trạm 200KV Hà Đông. Công trình này được khởi công vào ngày 06/04/05 và dự kiến sẽ hoàn thành vào ngày tháng 06/2007. Công trình được Giám đốc công ty giao cho đội dựng số 6 do ông Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình.
Bảng dự toán công trình
STT
Chỉ tiêu chi phí
Giá trị đầu chi
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1
Chi phí vật liệu
784.583.766
2
Chi phí nhân công
304.603.000
3
Chi phí máy xây dựng
15.000.000
Cộng chi phí trực tiếp
1.104.186.766
II
CHI PHÍ CHUNG
27.752.426
III
PHỤ PHÍ CÔNG TY
79.987.680
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế
1.211.926.872
IV
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU RA
121.192.687
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP SAU THUẾ
1.333.119.559
LÀM TRÒN
1.333.119.559
Mẫu số 1: Bảng dự toán công trình
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty cổ phần Sông Đà 906 không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc hình thành và hoàn thành khối lượng xây lắp. Đó là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như: xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ như: sơn, đinh, bột màu,…Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ dụng cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trinh.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản TK621 “Chi phí nguyên vật liệu” để hạch toán.
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng tử sử dụng:
Công ty sử dụng phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan như Giấy yêu cầu vật tư, bảng kê khối lượng…; hay Phiếu chi kèm giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
62101: Nhà hỗn hợp Mỹ Đình
62106: Công trình Na Hang
……………………………
62126: Trạm biến áp Hà Đông
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 111, 112, 331…
- Sổ sách sử dụng:
Công ty đã sử dụng các loại sổ sách theo mẫu quy định của nhà nước. Công ty theo dõi và hạch toán chi phí NVL trực tiếp qua các sổ sau: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK, sổ cái TK 621.
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào tiến độ thi công khi có nhu cầu sử dụng vật tư và bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu thi công công trình, đội trưởng sẽ viết giấy yêu cầu vật tư và được ký duyệt bởi cán bộ kỹ thuật công trình và phòng vật tư ký duyệt. Công ty sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp. Sau khi mua NVL theo hợp đồng NVL sẽ được chuyển đến trực tiếp tại chân công trình. Kế toán dựa trên liên 2 của hóa đơn giá trị gia tăng do nhà cung cấp giao cho để tập hợp chi phí NVL. Trường hợp đội thi công mua NVL tại địa điểm gần nơi công trình đang thi công thì đội trưởng làm thủ tục tạm ứng tiền, sau khi được câc phòng ban ký duyệt đội trưởng nhận tiền và tự mua sắm NVL phục vụ cho công trình đó. Kế toán sẽ tập hợp chứng từ và lập “Báo cáo chi tiêu tiền tạm vay” của đội đang thi công công trình.
Căn cứ vào báo cáo chi tiêu tiền tạm vay của đội theo công trình, kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 621 – Chi tiết công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 133
Có TK 152,153…
Có TK 111,112,331
Sau đây là mẫu hóa đơn GTGT mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình và giấy đề nghị tạm ứng của đội trưởng Phạm Ngọc Chinh:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 21 tháng 07 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-BLL
Số: 097851
LB/2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng & vật tư Quyết Thắng
Địa chỉ: Trần Phú – Hà Đông
Họ tên người mua hàng: Phạm Ngọc Chinh
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Địa chỉ: Số 47 Phố Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
1
B
Gạch
C
M2
1
66
2
70.122
3 = 2x1
4.628.072
Cộng tiền hàng: 4.628.072
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 462.808
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.090.880
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu không trăm chín mươi ngàn tám trăm tám mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên)
Mẫu số 2: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Đội xây dựng số 6
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Số: 08
Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà 906
Tên tôi là: Phạm Ngọc Chinh
Địa chỉ: Đội xây dựng số 6
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 10.311.800
Viết bằng chữ: Mười triệu ba trăm mười một nghìn tám trăm đồng
Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho công trình Trạm biến áp Hà Đông
Giám đốc Công ty
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(đã ký)
Mẫu số 3: Giấy đề nghị tạm ứng
- Quy trình nhập chứng từ vào máy:
Căn cứ vào những chứng từ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy như sau: Kích chuột vào nút “Nhập chứng từ” trên màn hình giao diện để xuất hiện cửa sổ chứng từ kế toán. Tại đây, làm thao tác chọn chứng từ va nhập đầy đủ các thông tin cần thiết vào máy như ngày tháng phát sinh, chứng từ ghi sổ số, nguồn, số hiệu, ngày ghi sổ, diễn giải, bộ phận…Sau đó nhấn nút ghi để ghi lại chứng từ và chứng từ sẽ được lưu vào máy. Số liệu sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 62123, hạng mục công trình, sổ cái TK 621.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 621 của công trình Trạm biến áp Hà Đông do đội trưởng Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình được hạch toán chi tiết như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
62123 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
HĐ097851
21/07/06
Chinh mua gạch của Cty CPXD&VT Quyết Thắng
3311
5.090.880
5.090.880
HĐ097853
21/07/06
Chinh mua dã, cát của Cty CPXD&VT Quyết Thắng
3311
21.365.000
KC_1
31/07/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
26.455.880
HTU05/8
22/08/06
Chinh hoàn tạm ứng tiền mua vật tư cho công trình
141
10.311.800
KC_1
31/08/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
10.311.800
HĐ33701
26/09/06
Chinh mua vật tư của DNTN Quang Trúc
3311
67.913.645
HĐ35697
26/09/06
Chinh mua thép của Cty CP gỗ và thép
3311
61.558.000
HĐ35698
26/09/06
Chinh mua thép của Cty CP gỗ và thép
3311
71.152.100
HĐ35699
26/09/06
Chinh mua xi măng của Cty CP gỗ và thép
3311
26.680.000
KC_1
30/09/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
227.303.745
Tổng phát sinh 264.071.425 264.071.425
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 4: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
HĐ097851
21/07/06
Chinh mua gạch phục vụ công trình
3311
5.090.880
5.090.880
HĐ097853
21/07/06
Chinh mua dã, cát phục vụ công trình
3311
21.365.000
26.455.880
HTU05/8
22/08/06
Chinh hoàn tạm ứng tiền mua vật tư cho công trình
141
10.311.800
36.767.680
HĐ33701
26/09/06
Chinh mua vật tư phục vụ công trình
3311
67.913.645
104.681.325
HĐ35697
26/09/06
Chinh mua thép phục vụ công trình
3311
61.558.000
166.239.325
HĐ35698
26/09/06
Chinh mua thép phục vụ công trình
3311
71.152.100
237.391.425
HĐ35699
26/09/06
Chinh mua xi măng phục vụ công trình
3311
26.680.000
264071425
KC_1
30/09/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
264071425
Tổng phát sinh 264.071.425 264.071.425
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 5: Sổ cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 8/2006
MST: 0101437741 Công trình: Trạm biến áp Hà Đông
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
P/s Nợ
P/s Có
HĐ0011673
03/08/06
03/08/06
Hạch toán treo phải trả tiền đá, cát cho CHVLXD
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
621
3311
19.646.600
19.646.600
HĐ0013852
06/008/06
06/008/06
HT phải trả tiền lấp cho DNTN Trung Hoa
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả cho người bán
621
133111
3311
110.523.699
5.526.185
116.049.884
HĐ0075970
10/08/06
10/08/06
HT phải trả tìên cát san lấp cho Cty Triệu Hiền
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
133111
621
3311
713.213
14.264.412
14.977.625
HĐ0086527
12/08/06
12/08/06
HT phải trả tiền dầu D, O cho DNTN Ba Ca
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
133111
621
3311
1.530.100
15.961.000
17.491.100
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
P/s Nợ
P/s Có
HƯ/CAMAU
20/08/06
20/08/06
Lê Quốc Huy- thanh toán hoàn tạm vay
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Tạm ứng
133111
6277
621
141
406.021
6.354.370
863.156
7.623.547
HƯ-01
30/08/06
30/08/06
Đào Nhật Tú – Phòng KTKH – Hoàn tạm ứng
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tạm ứng
133111
6277
141
99.960
1649600
1.749.560
Tổng phát sinh 177.538.316 177.538.316
Ngày 30 tháng 8 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 6: Sổ Nhật ký chung TK 621
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp và tiền công lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí do Công ty rất chú trọng đến việc trang bị máy móc, cơ giới hóa. Tuy nhiên việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán lương kịp thời cho người lao động vẫn là rất cần thiết. Điều này không những đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm mà còn tác động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động.
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu của công nhân ở mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hoặc các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp.
Hình thức trả lương của công ty đối với lao động trực tiếp là giao khoán công việc hoàn thành và khoán gọn công việc Đây chính là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị hoạt động kinh doanh xây lắp, gắn năng suất với thù lao lao động để góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng từ sử dung:
Công ty sử dụng Phiếu chi (thanh toán lương) và các chứng từ liên quan khác như Giấy yêu cầu thanh toán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương cho các Đội xây dựng và hợp đồng giao khoán công việc, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Phiếu giá thanh toán và Phiếu hạch toán lương.
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cổ phần Sông Đà 906 sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất.
Công ty đã mở tài khoản 62225 để theo dõi công trình Trạm biến áp Hà Đông do ông Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình.
- Trình tự ghi sổ:
Khối lượng xây lắp được giao cho các Đội do ông đội trưởng trực tiếp nhận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật của Công ty. Hàng tháng, tại các Đội đều có hợp đồng giao khoán cho các Tổ thi công trực tiếp giữa ông Đội trưởng và ông Tổ trưởng. Trong hợp đồng ghi rõ nội dung, khối lượng, đơn giá công việc. Tổ xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình.
Tại các tổ xây dựng, hàng ngày tổ trưởng tổ xây dựng chấm công của công nhân trực tiếp tham gia thi công của tổ mình vào Bảng chấm công.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 07 năm 2006
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
1
2
3
......
29
30
31
Cộng
1
Phạm Ngọc Chinh
x
CN
x
......
x
CN
x
2
Phan Ngọc Đạt
x
x
......
x
x
3
Trần Thế Anh
x
x
......
x
x
4
Nguyễn Văn Cơ
x
x
......
x
x
5
Triệu Thị Thu
x
x
......
x
x
6
.........................
......
Cộng
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Mẫu số 7: Bảng chấm công t7
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số 62/HĐGK
Công trình: Trạm biến áp Hà Đông
Tổ 2: Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Tổ trưởng: Đỗ Văn Hưng
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
Kỹ
Thuật
xác nhận
KL
ĐM
ĐG
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công theo định mức
Công thực tế
TG kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông
cái
824
5.000
05/08
28/08
824
4.120.000
…
….
Cộng
824
5.000
824
4.120.000
Mẫu số 8: Hợp đồng giao khoán
Cuối tháng, Đội trưởng cùng nhân viên Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và Tổ trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành) trong tháng, lập Phiếu giá thanh toán khối lượng, căn cứ vào đó tổ trưởng tính lương và phân bổ lương (lập bảng chia lương) cho công nhân tổ mình.
Sau đây là mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng) lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông.
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Bộ phận: Công trình trạm biến áp Hà Đông
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên đơn vị: Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng)
Theo hợp đồng số: 62 ngày 05 tháng 08 năm 2006
STT
Tên sản phẩm
(Công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hoàn thành lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông
4.120.000
Mẫu số 9: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành
Cuối tháng, chứng từ về tiền lương củ các tổ được tập hợp và chuyển cho Đội trưởng tổ xây dựng - ông Chinh. Đội trưởng sẽ căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu giá thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để ký duyệt và chuyển đến Phòng Kinh tế - Kỹ thuật kiểm tra và ký duyệt. Sau đó chứng từ được chuyển đến Phòng Tài chính - Kế toán để lập bảng thanh toán lương cho từng công nhân theo mẫu sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
Đơn vị: Trạm biến áp Hà Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7
Bộ phận: Xây dựng Bê tông cốt thép
TT
Họ và tên
Tiền lương khoán
Các khoản giảm trừ
Tiền lương thực lĩnh
Ký nhận
BHXHBHYT
Quỹ đền ơn
Cộng
A
B
3
4
5=3/26
6=4+5
7=3-6
C
1
Đỗ Văn Hưng
1.500.000
57.692
30.000
1.442.308
2
Đỗ Văn Hiệp
1.300.000
50.000
26.400
1.250.000
3
Lê Đăng Phúc
1.500.000
57.692
30.000
1.442.308
4
Phan Văn Quyết
1.400.000
53.846
28.000
1.346.154
5
Lê Xuân Tiến
1.500.000
57.692
25.210
1.442.308
..
.......................
................
............
..................
Tổng cộng
71.600.000
2.753.846
2.753.846
68.846.154
Mẫu số 10: Bảng thanh toán lương T7
Đối với khoản trích KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công được tiến hành đồng thời với việc hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. Cụ thể, trong quá trình hạch toán chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xây lắp cho đối tượng chịu chi phí thì khoản chi phí KPCĐ cũng được tiến hành tính toán bằng 2% khoản chi phí đó và được hạch toán cho đối tượng chịu chi phí (nói trên).
Kế toán hạch toán phân bổ lương theo mẫu sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
MST: 0101437741
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT PBLBA
Ngày CT 07/02/2007 Ngày GS 07/02/2007
Diễn giải HT phân bổ lương T8+9/2006 CT Trạm BA Hà Đông PC95
Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có
334211 - CT Trạm biến áp Hà Đông 33.532.000
338207 - Trạm biến áp Hà Đông 670.640
3350122 - Trạm biến áp Hà Đông 34.202.640
Ngày 09/03/2007
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 11: Phiếu hạch toán lương
- Quy trình nhập chứng từ vào máy:
Căn cứ vào những chứng từ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tương tự như quy trình nhập chứng từ vào máy của TK 621 như đã nói ở trên. Số liệu sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 62225, hạng mục công trình, sổ cái TK 622.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 622 của công trình Trạm biến áp Hà Đông do đội trưởng Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình được hạch toán chi tiết như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
62225 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBLCHINH
03/07/06
Hạch toán phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
82.929.774
82.929.774
PBLT7TBA
10/08/06
Hạch toán lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
73.032.000
155.961.774
KC_2
31/08/06
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp các công trình
154
155.961.774
Tổng phát sinh 155.961.774 155.961.774
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 12: Sổ chi tiết TK 622
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
MST: 0101437741 Quý III Năm 2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBLCHINH
03/07/06
Phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
82.929.774
82.929.774
PBL-01
10/07/06
Phân bổ lương tháng 06/06 CT Na Hang
3343382
92.065.856
174.999.630
K/C01
31/07/06
Kết chuyển chi phí nhân công T6
154
174.999.630
PBLT7TBA
10/08/06
Lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
73.032.000
155.961.774
01-PBL
21/08/06
Phân bổ lương tháng 07/06 CT đường TC Thuỷ điện Nậm Chiến
3343382
51.031.070
124.063.070
K/C02
31/08/06
Kết chuyển chi phí nhân công T7
154
124.063.070
Tổng phát sinh 299062700 299062700
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 13: Sổ cái TK 622
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
* Nội dung hạch toán:
Đối với những ngành sản xuất, máy móc đóng vai trò rất quan trọng thì trong ngành XDCB cũng vậy, máy móc có ảnh hương rất lớn đến chất lượng tiến độ thi công công trình cũng như là chất lượng của công trình đó. Tại Công ty toàn bộ máy móc, thiết bị thi công được quản lý tập trung ở Phòng Vật tư - Thiết bị. Công ty đã sử dụng máy vào sản xuất phát sinh các khoản chi phí cho máy như xăng, dầu chạy máy, công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa...tạo thành khoản mục chi phí trong tổng giá thành.
Ở các đội thi công, khi phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng đội xây dựng phải làm đơn thoả thuận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật để ký hợp đồng thuê xe, máy, thiết bị hoặc khi phải sửa chữa máy móc thì cần phải làm tờ trình lên công ty. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật sẽ căn cứ vào tiến độ thi công công trình, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị trên các công trình, khả năng đáp ứng của Công ty để ký kết hợp đồng cho thuê với các đội. Trường hợp các đội trưởng tự thuê máy ngoài thì phải tự thanh toán toàn bộ chi phí thuê máy này/
Chi phí sử dụng máy tại Công ty bao gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí sử dụng vật liệu,dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao và cả chi phí thuê máy ngoài khi có sự đồng ý của Công ty
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hợp đồng sử dụng máy Giữa Phòng vật tư thiết bị và các Đội.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Hoá đơn giá trị gia tăng dịch vụ mua ngoài.
Hoá đơn mua hàng (mua nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy).
Hợp đồng thuê máy thi công.
Biên bản thanh lý hợp đồng.
Bảng tính khấu hao...
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng TK 623. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Tk này được chi tiết thanh 3 TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6233: Chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- Trình tự ghi sổ:
+ Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Chứng từ hạch toán ban đầu là: các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Mẫu của các loại chứng từ này giống như hạch toán đối với chi phí nhân công trực tiếp. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy qua bảng chấm công, cuối tháng lập bảng tổng hợp lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi khớp số liệu kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154.
+ Hạch toán chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ:
Tại các đội thi công công trình khi có nhu cầu về nhiên liệu, công cụ dụng cụ đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đê ứng tiền mua nhiên liệu, công cụ dụng cụ rồi sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh ở tại công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về Công ty rồi đề nghị thanh toán. Kế toán công ty dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý để nhập chứng từ vào máy và máy tính sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623. Đối với công trình Trạm biến áp Hà Đông thì chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ được mở chi tiết TK623319.
Sau đây là mẫu sổ của sổ chi tiết TK 623319 - Trạm biến áp Hà Đông
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
MST: 0101437741
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
623319 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Nợ
Có
HTU01/08
03/07/06
Chinh hoàn tiền tạm ứng CT Trạm biến áp Hà Đông
33823388133
1.400.000
1.400.000
KC_4
31/07/06
Kết chuyển chi phí máy các công trình
154
1.400.000
Tổng cộng
1.400.000
1.400.000
Mẫu số 14: Sổ chi tiết TK 623
+ Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì trong vòng một tháng xe, máy của Công ty có thể phục vụ thi công nhiều công trình. Vì vậy các đội phải báo về bộ phận quản lý máy móc, thiết bị, vật tư của Công ty về số ca máy sử dụng trong tháng qua phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy của đội tại công trình, phiếu theo dõi hoạt động của xe tại các công trình, đơn giá khấu hao cơ bản, đơn giá sửa chữa lớn mỗi ca của từng máy cho công trình đó.
Đến cuối tháng, Phòng Thiết bị - Vật tư sẽ chuyển “Bảng tính khấu hao thiết bị” cho từng công trình cùng các chứng từ liên quan về phòng TC-KT và là căn cứ để kế toán chi phí, giá thành xác định chi phí khấu hao máy móc cho từng công trình. Công ty sẽ tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Mức trích khấu hao của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Mức trích KH tháng của từng công trình
=
Mức trích KH tháng
x
Số ca máy sử dụng cho từng công trình
Tổng số ca máy hoạt động thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức trích KH tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
BẢNG CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 07/2006
Tài sản
Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử dụng
Tài khoản ghi có
Tên
Số hiệu
2141
2142
Máy ủi D6R-B180
21130112
623419- CT Trạm biến áp Hà Đông
5.050.020
Ôtô FAW 29M-7562
21140111
62341401- CT đường TC1 thuỷ điện
595.090
Máy kinh vĩ 3T-5KP
21132219
6234211001- Đội Ô.Toản- TCV1
123.236
Cần trục WOLFF
21131808
623419- CT Trạm biến áp Hà Đông
12.095.460
Cộng
17.863.806
..........
.............
.......
.......
Mẫu số 15: Bảng phân bổ khấu hao T7
Căn cứ vào bảng chi tiết trên kế toán sẽ lên bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao. Sau đó hạch toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK6234- Chi phí khấu hao may thi công. Với công trinh Trạm biến áp Hà Đông thì TK này được mở chi tiết thành TK 623419.
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Nội dung hạch toán:
Chi phí sản xuất chung tại Công ty là những chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài những khoản chi phí nói trên. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã sử dụng TK 627 và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- Chi phí nhân viêm quản lý(6271): Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu(6272): Bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời...(chi phí không có thuế đầu vào nếu được khấu trừ thuế)
- Chi phí dụng cụ sản xuất(6273): Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế)
- Chi phí khấu hao TSCĐ(6274): Tại Công ty, chi phí khấu hao TSCĐ không chỉ bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của Đội xây dựng mà còn bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công. Công ty thực hiện giao máy thi công trực tiếp cho từng Đội quản lý sử dụng.
Chương trình kế toán máy SAS của Công ty có khả năng tự động trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài(6277): Bao gồm chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0733.doc