Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Lời Nói đầu Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vấn đề cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, tạo động lực để phát triển xã hội. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Cạnh tra

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh luôn xoay quanh vấn đề chất lượng và giá cả sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Một trong những giải pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng được các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quan tâm. Thông qua các công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản trị có thể biết được chi phí sản xuất của loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất để từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn các nguồn lực của doanh nghiệp như: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động. Đồng thời còn là cơ sở cho việc dự toán chi phí sản xuất và hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, có thể thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc dự toán chi phí sản xuất và đề ra hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán của Việt Nam nói chung cũng đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị." Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 phần chính Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu và tài liệu tham khảo nên trong chuyên đề thực tập của em chắc còn nhiều điểm thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị và bạn bè để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh và có tính thực tiễn. Chương 1 lý luận chung về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong doanh nghiệp sản xuất I- Bản chất và nội dung kinh tế của Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế như Việt Nam những năm lại đây đang đưa các doanh nghiệp vào quỹ đạo của một thời đại mới: Cạnh tranh, cơ hội và thách thức. Cơ chế thị trường đã và đang là một sự thay đổi lớn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có tiền thân từ DNNN. Trước sự thay đổi đó thì với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu của mình là tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Do vậy việc tính toán giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra là hết sức cần thiết và quan trọng. Nếu hiệu số giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra càng cao thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều đó cũng có nghĩa doanh nghiệp sẽ tồn tại và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn thực hiện được điều đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế trọng tâm là quản lý chi phí. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được bởi vì thông qua khâu kế toán, doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng yếu tố chi phí là tiết kiệm hay là lãng phí, so sánh giữa chi phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để xác định được chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục biến động của vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác chi phí bỏ ra, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập, việc tổ chức hạch toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu được khi thực hiện hạch toán kinh tế. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, trung thực về từng loại chi phí, phản ánh đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đúng đối tượng chịu chi phí. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tính toán chính xác và hạch toán nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải được tính trên số liệu hạch toán chi phí sản xuất một cánh chính xác. Làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho chính doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động quản lý, tổ chức sản xuất giúp cho các nhà quản lý hoàn thiện và nâng cao kết quả hoạt động bằng các đường lối chiến lược phù hợp, đúng đắn. * Tóm lại: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác có tầm quan trọng to lớn đối với công tác kế toán nói riêng và công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nói chung. 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất: Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất cứ hình thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao các yếu tố trên. Hiện nay, với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường với mục đích kiếm lời. Để đạt được mục đích đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra những chi phí về lao động sống cũng như lao động vật hoá. Bởi thế sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Trong bất kỳ xã hội nào, khi nền tảng sản xuất còn tồn tại thì chi phí sản xuất và tính các giá thành sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng. Để thông tin kế toán chi phí đạt hiệu quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trước hết phải nắm bắt một cách sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố giá trị sản xuất vào đối tượng tính giá. Như vậy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán đó là những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán (tháng, quý, năm…). Độ lớn chi phí phụ thuộc hai nhân tố: Khối lượng lao động và tư liệu lao động đã tiêu hao vào sản xuất và giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Trong đó, chi phí của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mục đích yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây, có những cách phân loại phổ biến: a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố và có các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ. + Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như điện nước, điện thoại, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. + Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi trả bằng tiền trong kỳ chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như tiếp khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đường… * Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán thu nhập quốc dân… b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ xếp vào một khoản mục. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…) bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… * Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Theo cách phân loại này chi phí được chia ra: + Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lượng sản phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thường là chi phí NVLTT, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất… + Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê nhà xưởng máy móc thiết bị… * Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Cách phân loại này bao gồm: + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp. * Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý. e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất. + Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau được tổng hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí quản lý phân xưởng… * Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kết quả thu được là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm phải được tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để sản xuất chung. Giá thành sản phẩm là phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí về lao động vật hoá và lao động sống đã thực sự chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động của xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán kết quả kinh doanh. Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm, người ta thường tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành được phân loại theo: a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành được phân thành 3 loại giá thành sau : + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động. + Giá thành thực tế: Là giá thành được tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng chi phí và giá thành có hiệu quả phù hợp yêu cầu công tác kế toán. b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. + Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức : Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 3. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất (đầu ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hịên: Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thường có liên quan đến hai bộ phận khác nhau: Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thường bao gồm hai bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ) Sự khác nhau giữa CFSX và ZSP có thể trình bày bằng hình vẽ sau: A B D C Trong đó: AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Như vậy : AC = AB + BD – CD 4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý. + Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. + Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp CFSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. + Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. + Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. II. Đối tượng hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm: Đối tượng tính giá thành là: NTP, TP, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. * Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: + Về mặt tổ chức sản xuất: - Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc từng sản phẩm thì từng công việc là một đối tượng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng từng loại sản phẩm thì từng đơn đặt hàng là một đối tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối tượng tính giá thành. + Về mặt quy trình công nghệ: - Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ đó. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành chính là NTP ở các giai đoạn và TP. - Trường hợp quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành và một số chi tiết phụ tùng. + Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn NTP tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá hay không và yêu cầu của cán bộ quản lý nói chung cũng ảnh hưởng đến đối tượng tính giá thành. + Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân. 2.2. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận tính giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định kỳ tính giá thành thích hợp như các trường hợp sau: + Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. + Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi chu kỳ sản xuất kết thúc thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ. 3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. III- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất 1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX. 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí cơ bản và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định dưới tác dụng của lao động, nó sẽ tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành các định mức và được quản lý theo định mức chi phí đó. Để phản ánh nội dung kinh tế tập hợp và phân bổ của chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng). + Trường hợp, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm … Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ x Tỷ lệ (hệ số) Phân bổ Trong đó: Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152, 152, 1111331,111 Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm 154 152 621 Vật liệu dùng không hết nhập kho Kết chuyển chi phí 133 Thuế GTGT được khấu trừ Mua NVL sử dụng ngay không qua nhập kho 111,112,331 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ …). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Việc tính chi phí tiền công phải trả có thể được thực hiện theo hai phương pháp cơ bản: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm. Việc tính tiền công theo thời gian là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương, tháng lương của lao động. Còn việc tính lương theo sản phẩm là số tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào số lượng công việc người lao động làm xong nghiệm thu và đơn giá tiền lương của sản phẩm công việc đó. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức, giờ công thực tế. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp dựa trên lương nhân công trực tiếp nhân với tỷ lệ trích theo quy chế tài chính của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích theo lương tính vào chi phí nhân công được áp dụng như sau: - Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15%, trích trên lương cơ bản 5%. - Tỷ lệ trích BHYT là 3% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2%, trích trên lương cơ bản 1%. - Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên lương thực lĩnh của người lao động và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. - Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản này cuối kỳ khôgn có số dư và được mở mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí giống như tài khoản 621. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: 622 154 Kết chuyển chi phí NCTT Tiền lương và phụ cấp trả cho CNSX 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX 338 Trích BHXH BHYT,KPCĐ 111, 112 Thanh toán lương Nộp BHYT BHYT, KPCĐ 334 TL thực tế của CNV nghỉ phép 1.3Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại đẻ sản xuấ sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nó là các chi phí liên quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý PX, chi phí KHTSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của PX hoặc tổ đội sản xuất đó. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể chọn là chi phí nhân công trực tiếp, định mức sản xuất chung. Theo chuẩn mực hàng tồn kho, chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, CFSXC cố định và CFSXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. - Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. - Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là sản lượng SP đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức SP thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì CFSXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định CFSXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo định mức công suất bình thường. Khoản CFSXC không phân bổ (không tính vào SP số chênh lệch giữa tổng CFSXC cố định thực tế phát sinh lớn hơn CFSXC cố định được tính vào giá thành SP) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh. - TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp hai: - TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 627.2- Chi phí nguyên vật liệu. - T._.K 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627.8- Chi phí khác bằng tiền. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khoản mục và cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển phân bổ hết cho các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu công cụ, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 627. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân viên 334,(338) Các khoản giảm chi phí SXC 111,152 627 Phân bổ(kết chuyển) chi phí SXC 154 Chi phí theo dự toán 242,335 Chi phí trích khấu hao TSCĐ 214 Chi phí SXC khác Thuế GTGT được khấu trừ 1331 111, 112 Thanh toán lương CNSX Chi phí vật liệu 152 Mua NVL nhập kho 331, 111 Riêng với chi phí SXC cố định khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định ghi: Nợ TK 627 CFSXC (chi tiết CFSXC cố định) Có TK 152, 153, 214, 331, 334… Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất bình thường, ghi: Nợ TK 154: CF sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627: CFSXC (chi tiết CFSXC cố định) Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường như quy định trên ghi: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết CFSXC cố định không phân bổ) Có TK 627 Chi phí SXC. 1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Các chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung ứng các dịch vụ lao vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất đã được hạch toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm cần phải được tập hợp lại theo từng đối tượng tập hợp chi phí, để từ đó kết hợp với tình hình và kết quả sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng bộ phận sản xuất mà tính giá thành thực tế của những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ. Tài khoản sử dụng để tổng hợp các chi phí sản xuất ở trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên nợ của tài khoản 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng ngành sản xuất như ở bộ phận sản xuất phân xưởng. Nội dung phản ánh của tài khoản 154: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, chưa hoàn thành. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí NVL trực tiếp 621 622 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Chi phí sản xuất chung Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm 152 155,152 157 632 SDCK: xxx 154 SDĐK: xxx Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ Nhập kho Tiêu thụ thẳng Gửi bán 2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu: Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ..) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được gái trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh vào tài khoản 621 như sau: Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ… Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ( kkđk) TK 331,111,112, 311, 411 … TK 331,111,112, 311, 411 … TK 6111 TK 621 TK 631 Giá trị vật liệu Tăng trong kỳ Giá trị nguyên, vật liệu Dùng chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Giá trị vật liệu Chưa dùng cuối kỳ TK 151, 152 Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ 2.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631 Có TK 622 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 627 2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm sản phẩm dở dang: Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm. Nội dung phản ánh của tài khoản 631: Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong ký liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất Tài khoản này không có số dư. Sơ đồ 1.6. Hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 621 TK 622 TK 621 TK 631 TK 154 TK 632 Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp Kết chuyển ( hoặc phân bổ) Chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ IV- Tổ chức tính giá thành sản phẩm 1- Các phương pháp tính giá thành. 1.1 Phương pháp trực tiếp ( Phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các Nhà máy Điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ…). Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bắng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất( + ) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. 1.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm= Z 1 + Z 2 …Zn Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc… 1.3 Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra gía thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Q0 n n i-=i = S Qi Hi Trong đó : - Q0: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi - Q1: Số lượng sản phẩm i (i = l,n) - H1 : Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = l,n) Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4 Phương pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng…) v.v.. để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại: Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức ) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí 1.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ gía trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ còn có thể xác định theo gía có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá guyên liệu ban đầu: Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ 1.6 Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính gái thnàh phải kết hợp nhiều phương pháp tính khác nhau…Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số loại trừ sản phẩm phụ… 2- Vận dụng phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu: Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng từng loại hình doanh nghiệp cho phù hơp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch toán chi phí, Sau đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu. 2.1. Doanh nghiệp sản xuất đơn giản: Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất dở dang không có hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản …; các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một số ( hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp ( giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. 2.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghhiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp .v.v….. Đặc điểm của việc hạnh toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng có nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp dến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí ). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp….). Việc tính giá thành ở trong doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tínhs giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. 2.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất - kinh doanh phụ Sản phẩm phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu của sản xuất - kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài. Phương pháp tình giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh phụ tuỳ vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể: + Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể. Chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp. + Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất và giữa chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây: - Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đị số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất - kinh doanh phục vụ các đối tượng. - Phương pháp phân bỗ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh. Tiếp theo xác định giá trị phục cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới. 2. 4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Giá thành Thực tế sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch so với định mức Việc tính giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng ). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại …. ). Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. 2.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểm chế biến liên tục Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bố cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ). - Tính giá thành sản phẩm theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn côn nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt 1 sang 2 … cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ đồ 1.6. Trình tự hạch toán sản phẩm và tính giá thành theo phương pháp án phân bước có tính giá thành bán thành phần Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí chế biến bước 1 - Giá thành sản phẩm dở dang bước 1 = Giá tành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành pghẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành bán thành phẩm B.(n-1) + Chi phí chế biến bước n - Giá trị sản phẩm dở dang B.n = Tổng giá thành thành phẩm - Tính giá thành phân bước theo phương pháp án không có bán thành phẩm: Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cánh đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng gia đoạn mà chỉ tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Cũng ví dụ trên, nếu tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm, ta có bảng sau: sơ đồ1.7. trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Tổng Giá Thành Thành Phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Chi phí bước …… tính cho thành phẩm Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm V- Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1-Đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình thức nhật ký chung được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Sổ nhật ký đặc biệt Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2-Đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình thức theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo kế toán Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3- Đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký – chứng từ. Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ bao gồm các sổ sau: +Sổ cái +Bảng kê +Bảng phân bổ +Sổ chi tiết Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ. Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số Sổ cái Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Báo cáo kế toán Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương 2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị I – Khái quát chung về Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy. Tên giao dịch: Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị. Tên giao dịch quốc tế: Frienship Confectionery. Trụ sở chính: Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Tel: 04.8643362 - 04.8646669. Fax: 84- 04.8642579. Website:http/www.huunghi.com.vn Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 699 TM – TCCP ngày 13/08/1997 của Bộ Thương Mại. Sau khi mới thành lập, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng để vượt qua khó khăn trước mắt và tìm ra một hướng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến và trang thiết bị hiện đại với lò nướng được điều khiển bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt và chạy thử Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 do giám đốc công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi “Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị” thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh kẹo, lương khô….và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị. Mặc dù thời gian đi vào hoạt động không dài nhưng với dây chuyền sản xuất hiện đại nhà máy đã cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đa dạng, giá cả phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó, Nhà máy còn được công ty đầu tư mạnh cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ: trong đó nhà máy được công ty đầu tư 4 trục lăn mới của Italia có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa văn, nhiều loại bánh khác nhau làm cơ sở để thiết kế nhiều loại sản phẩm nhằm phát huy hết công suất thiết kế của Nhà máy nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra Nhà máy còn được công ty đầu tư các dây chuyền sản xuất bánh kem xốp thủ công và đã cho ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đặc biệt tổng kho bánh kẹo với diện tích lên tới 6000 m2 đã được sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà máy trong quá trình sản xuất đặc biệt là trong mùa vụ cao điểm. Cùng với việc thực hiện pháp lệnh mới về nhãn hiệu hàng hoá, việc áp dụng các luật thuế mới đã tạo ra thế cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Điều này đã giúp cho Nhà máy yên tâm sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà máy phát triển vững mạnh. Về quy mô của Nhà máy: Với một vị thế tốt, cho đến nay Nhà máy đã phát triển thêm các loại sản phẩm mới như: Lương khô, Bánh kem xốp….Mặt khác, được sự quan tâm của công ty đến nay Nhà máy đã có tổng kho với diện tích chứa hàng lên đến 6000 m2 và diện tích đường bê tông vào Nhà máy là 2000 m2. Sau hơn 5 năm hoạt động đến nay nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị đã đạt được những thành tựu: Về mẫu mã sản phẩm: Tính cho đến nay Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có hàng trăm loại sản phẩm với mẫu mã đẹp mà khách hàng ưa chuộng. Về đội ngũ kỹ thuật viên: Hiện nay, Nhà máy có đội ngũ kỹ thuật trẻ, khoẻ đủ để làm chủ được dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại đó. Mặt khác, đội ngũ kỹ thuật này thường xuyên được đào tạo kỹ thuật bởi các chuyên gia cao cấp trên thế giới. Về đội ngũ công nhân: Hiện nay, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã lên đến 150 người. Vào những mùa vụ cao điểm danh sách cán bộ công nhân viên lên đến 300 người. Về quan hệ với các bạn hàng: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có quan hệ bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Hà Lan, Singapore, Nga, Pháp, Nhật, úc….và các bạn hàng có tên tuổi trên thế giới. Về mục tiêu lâu dài của Nhà máy: Không ngừng mở rộng và phát triển thêm các loại sản phẩm để làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với Nhà máy cũng như đối với khách hàng. Với khoảng thời gian không dài, Nhà máy đã đạt được những ưu thế thuận lợi như hiện nay. Mặt khác Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đến nay đã có tên tuổi trên thị trường, với tên tuổi và những thế mạnh đó chắc chắn Nhà máy còn vươn xa hơn nữa để hội nhập nền kinh tế trong cơ chế thị trường mở cửa. Đến nay, Nhà máy có hơn 20 chi nhánh và 40 đại lý trên toàn quốc, sản phẩm của Nhà máy đang dần chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng yêu thích. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy. Nhà máy BKCC Hữu nghị là một đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty Thực phẩm Miền Bắc – Bộ Thương mại và là nhà máy thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Nhà máy có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học đảm bảo việc điều hành sản xuất kinh doanh của nhà máy một cách có hiệu quả, đưa nhà máy vững bước phát triển trong nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc của nhà máy bao gồm: Giám đốc nhà máy Phó giám đốc phụ trách nhân sự Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Tại nhà máy gồm 06 phòng ban Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng kế toán, tài chính kế toán Phòng thị trường Nhà máy có 05 phân xưởng sản xuất chính Xưởng bánh tươi Xưởng bánh quy Xưởng lương khô Xưởng kẹo Xưởng kem xốp Phó GĐ kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc nhân sự Phòng KHVT Phòng TCKT Phòng TT Phòng KT Phòng KCS Phòng HCTC PX bánh quy PX kem xốp PX Lương khô PX kẹo PX bánh ngọt, trung thu, mứt Giám đốc nhà máy - Giám đốc Nhà máy: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân cùng kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Tổ chức thực hiện các phương án sản xuất. Nói chung giám đốc phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm do ban giám đốc công ty giao cho. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh của Nhà máy. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất của Nhà máy, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư hàng hoá nhập kho. - Phó giám đốc phụ trách nhân sự: Là người trực tiếp phụ tách công tác nhân sự và chế độ lương, thưởng cho toàn bộ Nhàa máy theo đúng quy định của Nhà nước. * Các phòng ban chức năng của Nhà máy. Theo mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, để thực hiện đúng các quy chế quản lý, quản lý có hiệu quả, các văn phòng cần thiết thực hiện đúng các chức năng và nhiệm vụ được giao phó, cụ thể: - Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ của Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc về các chế độ kế toán của Nhà nước, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ về tình hình tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của Nhà máy, tính toán trích nộp đủ, đúng thời hạn các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, nộp cấp trên và trích lập các quỹ để tại Nhà máy. Phòng tổ chức hành chính: Được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương, thường xuyên làm tốt công tác lễ tân,tiếp khách, tổ chức hội nghị theo yều cầu của lãnh đạo nhà máy, xây dựng các nội quy, quy chế phục vụ cho quản lý và sản xuất; kết hợp thường xuyên với các phòng ban của nhà máy kiểm tra đôn đốc việc thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong các khâu sản xuất, báo cáo Ban giám đốc để chỉ đạo sản xuất; căn cứ vào kế hoặch sản xuất sản xuất, khả năng phát triển của công ty, năng lực, phẩm chất của công nhân viên, lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng công nhân… Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý liên quan trong công ty, đồng thời đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đó. Phòng Kỹ thuật: Chức năng của Phòng là quản lý quy trình công nghệ sản xuất như nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các tiêu chuẩn về NVL, bán thành phẩm, quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tham mưu cho Giám đốc về chuyên môn, giúp Giám đốc ra quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh. Phòng thị trường: Khảo sát thị trường giúp Giám đốc ra quyết định chính xác, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh; đàm phát, trao đổi với các đối tác, khách hàng để nắm bắt các yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ được giao. Phòng thị trường có vai trò lớn trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các kế hoạch về bán hàng, thu hồi vốn, công nợ. Phòng KCS: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất bánh kẹo hàng năm của Công ty để lập kế hoạch, phương án có biện pháp thực hiện việc kiểm tra tiêu chuẩn định lượng, chất lượng sản phẩm của các phân xưởng sản xuất bánh kẹo tại nhà máy kể cả nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị chuyên sản xuất các mặt hàng bánh các loại, mứt, lư._. phí này. Ví dụ: Trong tháng 6/2004 phân xưởng bánh kem xốp phải trả các khoản tiền sau: - Tiền điện: 8.030.250 đ, VAT 10%. - Tiền điện thoại: 216.000 đ, VAT 10%. - Tiền nước: 567.900 đ, VAT 5%. Kế toán hạch toán và ghi sổ như sau: a) Nợ TK 627: 8.030.250 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp: 8.030.250) Nợ TK 133: 803.025 Có TK 331: 8.833.275 (chi tiết: TK 331: Cty điện: 8.833.275) b) Nợ TK 627: 216.000 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp:216.000) Nợ TK 133: 21.600 Có TK 331: 237.600 (chi tiết: TK 331: Cty bưu chính:237.600) c) Nợ TK 627: 567.900 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp:567.900) Nợ TK 133: 28.395 Có TK 331: 596.295 (chi tiết: TK 331: Cty nước sạch HN:596.295) Sau đó kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí điện, nước, điện thoại ở từng phân xưởng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 và sổ cái TK 627 f) Hạch toán chi phí khác bằng tiền. Chi phí bằng tiền khác tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị bao gồm các chi phí ngoài các chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu SXC của phân xưởng như chi phí giao dịch, in ấn tài liệu, phô tô, chi bồi dưỡng công nhân làm thêm giờ….các chi phí nêu trên phát sinh phục vụ cho phân xưởng nào thì được tập hợp vào chi phí SXC ở phân xưởng đó. Ví dụ: Căn cứ vào các chứng từ về chi phí SXC như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán, tạm ứng…liên quan đến phân xưởng. Trong tháng 6/2004 các chi phí khác bằng tiền tính vào chi phí SXC của PX bánh kem xốp là: 1.890.120đ, toàn bộ chi phí này đã được phân xưởng trả hết bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627: 1.890.120 (chi tiết:TK 6278: PX bánh kem xốp: 1.890.120) Có TK 111: 1.890.120 Tất cả các loại chi phí sản xuất chung đều được kế toán tập hợp và phản ánh vào sổ tập hợp chi phí – TK627 , sổ cái TK 627. Biểu số 6 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 627 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 627 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 111 1.890.120 152 197.012.145 …….. Cộng phát sinh Nợ 333.849.780 Có 333.849.780 Dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm: Sau khi đã tập hợp được chi phí SXC của Nhà máy, kế toán tiến hành tổng hợp lại trong từng phân xưởng. Trong từng phân xưởng, kế toán sử dụng khối lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm làm tiêu thức phân bổ chi phí SXC cho mỗi loại sản phẩm theo hệ số phân bổ được tính theo công thức. Hệ số phân bổ = Tổng chi phí SXC của phân xưởng Tổng số sản phẩm SX của phân xưởng Ví dụ: Trong tháng 6/2004 PX bánh kem xốp có số SP hoàn thành là: Sản phẩm Khối lượng Bánh kem xốp 210 gr: 12.500 kg Bánh kem xốp 200 gr: 10.114 kg Bánh kem xốp 300 gr: 12.925 kg ……….. …..……. Tổng cộng: 78.016 kg Chi phí SXC ở phân xưởng bánh kem xốp đã tập hợp được là: Chi phí Số tiền Chi phí nhân viên phân xưởng 11.784.388 Chi phí NVL 40.936.129 Chi phí CCDC 2.114.265 Chi phí khấu hao TSCĐ 4.445.180 Chi phí dịch vụ mua ngoài 8.814.150 Chi phí khác bằng tiền 1.890.120 Tổng cộng 69.984.232 Kế toán tính hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ = 69.984.232 = 897,05 78.016 Ta có chi phí SXC phân bổ cho các loại bánh ở PX bánh kem xốp là: Bánh kem xốp 210 gr: 12.500 x 897,05 = 11.213.125 đ Trong đó: Chi phí Số tiền Chi phí nhân viên phân xưởng 1.888.137 Chi phí NVL 6.558.932 Chi phí CCDC 338.755 Chi phí khấu hao TSCĐ 712.224 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.412.235 Chi phí khác bằng tiền 302.842 Tổng cộng 11.213.125 Tương tự như vậy ta tính được chi phí SXC phân bổ cho các mặt hàng ở phân xưởng bánh quy, lương khô….. 2.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Nhà máy. Việc tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào các đối tượng hạch toán CPSX. Mỗi đối tượng tập hợp CPSX được mở sổ theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp CPSX toàn Nhà máy, kế toán sử dụng TK 154 – “Chi phí SXKD dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng Cuối tháng, sau khi đã tập hợp được số liệu CPSX toàn Nhà máy, kế toán tiến hành kết chuyển các loại chi phí vào bên nợ TK 154. * Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào bảng kế số 4 , kế toán ghi: Nợ TK 154: 5.965.248.334 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 5.965.248.334) Có TK 621: 5.965.248.334 * Kết chuyển chi phí NCTT căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán ghi: Nợ TK 154: 381.642.795 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 381.642.795) Có TK 622: 381.642.795 * Kết chuyển chi phí SXC căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán ghi: Nợ TK 154: 333.849.780 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 333.849.780) Có TK 627: 333.849.780 Từ các bảng phân bổ như: bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ NVL , CCDC , bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ và các sổ cái TK 621, 622, 627 cùng các tài liệu khác đã tập hợp được, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 154 (Biểu 14), bảng kê số 4, NKCT số 7 phần I. Biểu số 7 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 154 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 622 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 621 5.965.248.334 622 381.642.795 627 333.849.780 ...... Cộng phát sinh Nợ 6.680.740.909 Có 6.680.740.909 Dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang. Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là sản xuất hàng loạt sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn nhưng liên tục không ngắt quãng. Vì thế sản phẩm làm dở trong ca, trong ngày hầu như không có, nếu có thì cũng rất ít và không ổn định, do đó Nhà máy không hạch toán sản phẩm dở dang. Trong trường hợp mất điện hoặc máy móc hỏng đột xuất trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép. Nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm hỏng có thể thu hồi phế liệu. ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, sản phẩm là các loại bánh kẹo nên có chu kỳ rất ngắn, không có tình trạng NVL nằm trên dây chuyền sản xuất giữa ca này với ca khác. Đối với Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tình trạng máy móc tương đối ổn định và luôn được kiểm tra cẩn thận, xử lý kịp thời những trường hợp xảy ra trong quá trình sản xuất. Còn trường hợp mất điện đột xuất trong quá trình sản xuất thì Nhà máy đã có máy phát điện đủ đáp ứng kịp thời. Do đó khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều và tương đối ổn định, sản phẩm dở dang không có nên Nhà máy không hạch toán sản phẩm dở dang. 2.6 Tổ chức tính giá thành ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. * Nội dung: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và kliên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng…Do đó, Nhà máy đã sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành. Công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành Vì Nhà máy không đánh giá sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng loại sản phẩm cũng chính là giá thành của loại sản phẩm đó. Ví dụ: Sản lượng thực tế của bánh kem xốp 210gr trong tháng 6/2004 là 12.500 kg. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng để sản xuất bánh kem xốp 210gr tập hợp được như sau: - Chi phí NVL TT: 280.986.598 đ - Chi phí NCTT: 13.219.129 đ - Chi phí SXC: 11.213.124 đ Tổng giá thành bánh kem xốp 210gr là: 280.986.598 + 13.219.129 + 11.213.124 = 305.418.851 đ Giá thành đơn vị 1kg bánh kem xốp 210 gr = 305.418.851 = 24.433,51đ/kg 12.500 Tương tự như vậy ta cũng xác định được tổng giá thành và giá thành đơn vị của các loại sản phẩm khác. Trên cơ sở số liệu đã tính toán và tập hợp được, kế toán lập bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm của từng phân xưởng. Ví dụ: Bảng tính giá thành cho các loại SP của phân xưởng bánh kem xốp Biểu 8 Bảng tính giá thành sản phẩm bánh kem xốp Phân xương bánh kem xốp Tháng 6 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Khoản mục chi phí Loại bánh kem xốp 210 gr 200 gr 300 gr …. I. Tổng chi phí PS 305.418.851 219.630.525 339.111.633 1. Chi phí NVLTT 280.986.598 198.646.994 311.498.163 2. Chi phí NCTT 13.219.129 11.118.252 14.616.307 3. Chi phí SXC 11.213.124 9.865.279 12.997.163 II. Tổng giá thành 305.418.851 219.630.525 339.111.633 III. KLSP hoàn thành 12.500 10.114 12.925 IV. Giá thành đơn vị 24.433,51 21.715,5 26.236,88 Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị i. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em đã thấy được sự đi lên của Nhà máy kể từ ngày thành lập cho đến nay. Mặc dù với tuổi đời còn rất non trẻ, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã trải qua rất nhiều khó khăn thử thách và sự biến động của nền kinh tế nói chung. Dưới sự chỉ đạo của công ty thực phẩm Miền Bắc, cùng với sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên của Nhà máy làm cho Nhà máy không ngừng lớn mạnh, phát triển và hoà nhập với cơ chế thị trường. Nhà máy đã cho ra đời các mặt hàng bánh kẹo với đủ chủng loại, kích cỡ, màu sắc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Các sản phẩm của Nhà máy luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Mặc dù vậy, Nhà máy vẫn không ngừng quán triệt nguyên tắc “tiết kiệm, hiệu quả”, tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất để sản phẩm có thể tiêu thụ nhanh hơn, nhiều hơn trên thị trường. Vì chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng SXKD, nên Nhà máy đã rất chú trọng tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhà máy đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh đặc biệt là công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm mà phòng tài chính kế toán đảm nhận. II- Những thành tích đã đạt được. 1. Về bộ máy kế toán: Kế toán đã thực sự được coi là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong quản lý tài chính. Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán non trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình, từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác, đảm bảo sự giám sát chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán luôn luôn được đào tạo, tiếp cận với những kiến thức mới trong nghiệp vụ, trong việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác kế toán để nâng cao hiệu quả, NSLĐ, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các cấp quản lý, giảm chi phí cho công tác quản lý. Với đội ngũ kế toán có trình độ như vậy đã giúp cho việc phân công, phân nhiệm cũng như việc lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán được tiến hành đều đặn, đảm bảo cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện một cách chính xác và thống nhất. 2. Về hệ thống chứng từ kế toán. Các loại chứng từ kế toán được Nhà máy áp dụng đúng mẫu do Bộ Tài Chính ban hành và một số chứng từ được Nhà máy sửa đổi phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy. Việc ghi chép nội dung các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ ban đầu do các nhân viên nghiệp vụ thực hiện. Quá trình luôn chuyển chứng từ giữa các bộ phận có liên quan đều đặn, hợp lý và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà máy. 3. Về hệ thống tài khoản kế toán. Nhà máy đã áp dụng HTTK kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời còn mở chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của Nhà máy. Những tài khoản được mở chi tiết rất hợp lý, phù hợp cho việc tập hợp CPSX của từng đối tượng sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. 4. Về hệ thống sổ kế toán. Nhà máy đã nghiên cứu và vận dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” một cách sáng tạo và có hiệu quả phù hợp với đặc điểm SXKD. Trong quá trình hạch toán Nhà máy sử dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng quy định do Bộ Tài Chính ban hành. Nhìn chung các bộ phận sản xuất ở Nhà máy đều được nhân viên kế toán theo dõi. Nhờ vậy CPSX được theo dõi ngay tại thời điểm phát sinh, khuyến khích ý thức tiết kiệm CPSX góp phần hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao CLSP 5. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Nhà máy được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm theo từng phân xưởng một cách chi tiết giúp cho việc giám sát, thực hiện kế hoạch chi phí giá thành được chính xác, giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán cho các cấp quản lý kịp thời ra quyết định phù hợp cho quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí phản ánh đầy đủ rõ ràng các chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp tính GTSP mà Nhà máy đang áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp. Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất của Nhà máy đó là quy trình sản xuất liên tục, sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang trong ca, trong ngày hầu như không có, chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành…..tất cả những việc đó đã giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện giá thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. 6. Về việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả, tốc độ xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, nâng cao NSLĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như cập nhật, in ấn, lưu trữ các tài liệu có liên quan. Với những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị ngày càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. III. Một số điểm hạn chế. Bên cạnh những thành tích mà Nhà máy đã đạt được, công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP còn có những tồn tại cần được khắc phục, đó là: Thứ nhất: Nhà máy đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán nhưng hiện nay máy vi tính mới chỉ được sử dụng để tính toán ghi số liệu, tập hợp số liệu mà chưa được cài phần mềm kế toán máy, hình thức kế toán máy vẫn chưa được áp dụng. Vì vậy dễ gây ra sự trùng lặp số liệu, việc sử lý thông tin kịp thời còn hạn chế. Từ đó dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình cập nhật thông tin và in ấn sổ sách kế toán. Thứ hai: Khi hạch toán CCDC, với những CCDC có giá trị nhỏ, giá trị của chúng được phân bổ vào một kỳ hạch toán và có những loại có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần vào nhiều kỳ hạch toán. Ngoài ra lại có những loại CCDC có giá trị lớn, kỳ sử dụng dài lại không được Nhà máy tiến hành phân bổ cho các kỳ có liên quan mà lại hạch toán như đối với CCDC xuất dùng một lần như: máy đính hộp, máy cắt…điều này dẫn đến việc hạch toán CPSX của kỳ đó và các kỳ có liên quan là không chính xác, từ đó làm cho việc tính GTSP cũng không chính xác. Thứ ba: Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Nhà máy vẫn hạch toán tiền lương và thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định nhưng chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX. Tất cả các khoản tiền như: lương nghỉ phép, ngày lễ và các khoản phụ cấp khác đều được hạch toán cùng với lương chính. Trong khi đó số lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, có thể phát sinh những đợt nghỉ phép mà hàng loạt công nhân cùng nghỉ. Như vậy, nếu tháng nào có công nhân nghỉ phép nhiều thì việc không trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ làm cho chi phí NCTT của tháng đó tăng lên do đó làm tăng GTSP. Thứ tư: Hiện nay Nhà máy không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh hạch toán toàn bộ vào TK 142-“Chi phí trả trước” rồi phân bổ cho các kỳ theo tiêu thức nhất định. Việc đó là hoàn toàn không đúng so với chế độ quy định. Nhưng theo cách này Nhà máy không chủ động được khoản chi phí mà mình phải bỏ ra để sửa chữa lớn TSCĐ, mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thường là rất lớn. Như vậy, nếu có khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh quá lớn sẽ rất khó khăn cho Nhà máy trong quá trình phân bổ thích hợp khoản chi phí này, điều này nó sẽ làm thay đổi GTSP. Thứ năm: Trong quá trình hạch toán chi phí SXC, hiện nay Nhà máy đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí SXC theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trong mỗi phân xưởng. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa hợp lý, nó làm giảm sự chính xác trong việc xác định hiệu quả sản xuất của từng phân xưởng cũng như của các loại sản phẩm. Vì các sản phẩm được sản xuất theo từng quy trình công nghệ sản xuất khác nhau do đó có loại sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi phải có sự tham gia kết hợp của nhiều loại máy móc cũng như nhân lực làm việc và nhiều yếu tố khác, nhưng sản lượng sản xuất lại không cao và ngược lại có những loại sản phẩm chỉ cần ít chi phí nhưng lại có thể đem lại khối lượng sản phẩm nhiều…Điều đó có nghĩa là nếu lấy tiêu thức là sản lượng sản phẩm hoàn thành để phân bổ chi phí SXC sẽ không chính xác, ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm khi tính giá thành. IV. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Như đã biết, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao CLSP, hạ giá thành là một biện pháp tốt để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Chính vì vậy công tác kế toán CPSX và tính GTSP là một khâu hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác này là hoàn toàn cần thiết và cũng là vấn đề thiết thực. Tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đội ngũ kế toán với trình độ và kinh nghiệm dầy dặn đã không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn và công tác của mình. Tuy nhiên do sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế và hệ thống kế toán nên trong công tác kế toán của Nhà máy cũng còn một vài hạn chế nhỏ. Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính GTSP sẽ góp phần khắc phục phần nào những hạn chế đó. Thêm nữa, việc hoàn thiện công tác này sẽ giúp cho việc tập hợp CPSX tại Nhà máy được rõ ràng hơn. Từ đó công tác tính GTSP tại Nhà máy sẽ chính xác và phù hợp hơn. Điều này sẽ giúp cho những nhà quản trị của Nhà máy đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn, phù hợp hơn. V. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1. Về việc áp dụng hình thức kế toán máy. Hiện nay, Nhà máy đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán nhưng lại chưa được cài đặt phần mềm kế toán. Vì vậy, theo em Nhà máy thực hiện cài đặt phần mềm kế toán để giảm bớt thời gian và công sức của các nhân viên phòng tài chính kế toán. Bằng cách này thì việc cập nhật thông tin được chính xác và nhanh nhất. Từ đó giúp cho công tác quản lý của Nhà máy dễ dàng hơn và có thể đưa ra được những quyết định kịp thời. 2. Về việc phân bổ công cụ dụng cụ: Đối với nhiều loại CCDC có giá trị lớn, được sử dụng ở nhiều kỳ hạch toán như: máy đính hộp, kéo cắt bánh…thì Nhà máy lại không phân định rõ ràng mà lại tiến hành phân bổ hết giá trị thực tế xuất dùng của những CCDC đó vào một kỳ hạch toán. Điều này dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất của kỳ đó và các kỳ liên quan là khôngchính xác làm cho giá thành không ổn định. Vì vậy, Nhà máy cần xem xét lại vấn đề này, phải tuỳ vào đặc điểm tính chất, giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của từng loại CCDC rồi tiến hành phân nhóm chúng để thuận tiện cho việc phân bổ chính xác vào các đối tượng sử dụng là một lần hay nhiều lần. Đối với CCDC phân bổ một lần: Được áp dụng đối với CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn. Khi xuất dùng CCDC, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho CCDC để tính ra giá trị thực tế CCDC xuất dùng rồi tính, phân bổ ngay một lần toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273): Nợ TK 641 (6413): Nợ TK 642 (6423): Có TK 153: Đối với những CCDC phân bổ nhiều lần áp dụng đối với những CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài (có thể từ hai kỳ hạch toán trở lên). Kê Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành tính toán phân bổ dần giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng kỳ được tính theo công thức sau: Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ = Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Số kỳ sử dụng Trường hợp CCDC chỉ phân bổ hai lần thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC hư hỏng vào chi phí SXKD của đơn vị hay bộ phận báo hỏng. Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào giá trị thực tế khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí SXKD của từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 142: Chi phí trả trước Ví dụ: Trong tháng 6/2004 phân xưởng bánh kem xốp xuất dùng một số CCDC cùng nhóm có giá trị thực tế xuất kho là: 868.400đ có thể sử dụng ở 4 kỳ hạch toán. Như vậy: Giá trị CCDC xuất dùng trong tháng 6/2004 = 868.400 = 217.100 đ 4 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 142: 868.400 Có TK 153: 868.400 Nợ TK 627: 217.100 Có TK 142: 217.100 Khi đó, chi phí SXC ở phân xưởng bánh kem xốp sẽ giảm đi: 868.400 – 217.100 = 651.300 đ Do vậy sẽ giảm được giá thành sản phẩm 3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Hiện nay, Nhà máy đã thực hiện viểc trích các khoản theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định. Nhưng Nhà máy lại không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân chính trực tiếp sản xuất. Do đó đã làm cho giá thành sản phẩm không ổn định khi công nhân nghỉ phép nhiều. Vì vậy, để giá thành sản phẩm được ổn định hơn giữa các kỳ hạch toán thì Nhà máy nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính ở phân xưởng. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX sẽ góp phần làm ổn định chi phí giá thành sản phẩm. Tuỳ theo từng doanh nghiệp quy định mà có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch Tổng tiền lương phải trả CNSX theo kế hoạch Nếu Nhà máy thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX chính trực tiếp thì kế toán hạch toán như sau: Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính trực tiếp, kế toán định khoản: Nợ TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 – “Chi phí phải trả” Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả, kế toán ghi; Nợ TK 335 – “Chi phí phải trả” Có TK 334 – “Phải trả công nhân viên” Ví dụ: Sang tháng 6/2004 Nhà máy thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX với tỷ lệ 3% trên lương chính của CNSX chính. Lương chính trong tháng 6/2004 của CNSX chính là 290.395.670 đ. Kế toán hạch toán như sau: Tiền lương trích trước của CNSX chính là: 290.395.670 x 3% = 8.711.870 đ Kế toán ghi: Nợ TK 622: 8.711.870 Có TK 335: 8.711.870 Khi đó sẽ làm tăng chi phí NCTT trong kỳ lên 8.711.870 đ, nhưng nó sẽ làm ổn định khoản chi phí này khi có biến động về số ngày nghỉ phép của công nhân. Khi đó bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ có dạng như sau: 4. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Hiện nay Nhà máy đang thực hiện tập hợp chi phí SXC theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí SXC theo khối lượng sản phẩm hoàn thành riêng mỗi phân xưởng. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa hợp lý do các loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất phát sinh theo sản lượng là không chính xác. Vì vậy Nhà máy nên chọn một tiêu thức khác hợp lý hơn, có thể là: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí định mức…Trong đó đơn giản nhất lại đảm bảo tính chính xác, hợp lý đó là tiêu thức chi phí NCTT. Theo cách này, kế toán chỉ việc xác định chi phí NCTT của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng và tổng chi phí SXC của phân xưởng đó rồi yính theo công thức: Chi phí SXC của từng loại SP = Tổng đại lượng cần phân bổ x Từng tiêu thức phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Ví dụ: Trong tháng 6/2004 chi phí SXC tập hợp được ở PX bánh kem xốp là 69.984.232 đ. Chi phí NCTT ở phân xưởng bánh kem xốp là: 82.001.210 đ Trong đó: - Bánh kem xốp 210gr: 13.219.129 đ - Bánh kem xốp 200gr: 11.118.252 đ - Bánh kem xốp 300gr: 14.616.307 đ …………. Khi đó kế toán phản ánh như sau: Hệ số phân bổ = 69.984.232 = 0,85345 82.001.210 Vậy chi phí SXC sẽ được phân bổ như sau: - Bánh kem xốp 210gr: 13.219.129 x 0,85345 = 11.281.866 đ - Bánh kem xốp 200gr: 11.118.252 x 0,85345 = 9.488.872 đ - Bánh kem xốp 300gr: 14.616.307 x 0,85345 = 12.474.287 đ ………. 5. Về việc trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định Công việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế hoạch. Nhà máy đã không thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn TSCĐ điều này làm cho Nhà máy không chủ động được chi phí mà mình bỏ ra để sửa chữa lớn TSCĐ mà chi phí sửa chữa lớn thường là rất lớn. Như vậy, Nhà máy cần phải trích trước khoản chi phí này sao cho phù hợp với quá trình SXKD. Khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được hạch toán vào TK 335 “Chi phí phải trả”. Khi doanh nghiệp thực hiện trích trước sửa chữa lớn TSCĐ: - Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí SXKD, kế toán ghi; Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 – Chi phí phải trả (chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ) - Trường hợp CF sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ, kế toán kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD có hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang - Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn cuối niên độ kế toán xử lý chênh lệch giữa khoản đã ttrích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính. Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí. Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 627, 641, 642 Nếu số chi phí thực tế phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước, thì số chênh lệch được tính vào chi phí: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335 – Chi phí phải trả Kết luận Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản kiên quyết giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì, trên cơ sở hạ giá thành, chất lượng sản phẩm tốt thì mới hạ được giá bán để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp khác, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Để hạ giá thành mà chất lượng, mẫu mã sản phẩm vẫn không thay đổi thì đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp thiết thực để phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Những năm qua, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời Nhà máy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này theo hướng chính xác và khoa học hơn. Sau thời gian thực tập tại Nhà máy, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, nên bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Nhà máy, qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy đồng thời cũng đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. Trình độ nhận thức và đánh giá của em còn nhiều hạn chế, vì thế chuyên đề của em chắc không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú phòng tổ chức, phòng kế toán tài chính của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị góp ý kiến để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị thực tiễn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT . Chủ biên : PTC Nguyễn Văn Công . 2. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. PTS Nguyễn Đình Kiệm PTS Nguyễn Đăng Nam. 3. Kế toán tài chính. Chủ biên : Th. S Bùi Văn Dương PTS Võ Văn Nhị PTS Hà Xuân Thạch. 4. Kế toán quản trị Chủ biên: PGS-TS Vương Đình Huệ TS Đoàn Xuân Tiên 5. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Chủ biên: TS Nguyễn Thế Khải ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0091.doc
Tài liệu liên quan