Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến

Lời nói đầu Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người tiêu dùn

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất như thế nào để thu lại được một lợi nhuận tối đa. Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn luôn được đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững được trên thị trường và có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng cuả kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung. ở nước ta, sau nhiều năm chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhiều doanh nghiệp do đã quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, quen với việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch chỉ tiêu mà không chú ý đến hiệu quả thực sự nên đã không đứng vững được trong cơ chế thị trường và đã phải giải thể. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp nhà nước đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày càng phát triển. Công ty May Việt Tiến là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đó. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty không những đứng vững được mà còn phát triển lớn mạnh trong những năm gần đây, sản xuất ngày càng đi lên, có những chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm hoà nhập với xu hướng phát triển chung của đất nước hiện nay. Nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty May Việt Tiến em đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến” Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực tiễn, trên cơ sở tìm hiểu thực tế để có ý kiến đóng góp những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đợn vị thực tập Để đạt được những mục tiêu trên báo cáo thực tập gồm ba chương đó là: Chương I: những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may việt tiến . Chương III: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI Công ty may việt tiến.0 Việc nghiên cứu đề tài em sử dụng các phương pháp sau: Dựa vào phương pháp biện chứng làm cơ bản. Dựa vào phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh có liên hệ thực tế. Dựa vào các sơ đồ, bảng biểu và các phép tính mang tính thống kê, kế toán để minh họa qúa trình hạch toán. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tiếp xúc và tìm hiểu thực tế, quy mô của Công ty lại lớn, phạm vi nghiên cứu một cách tổng quát nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô Giáo, các Cán Bộ phòng Tài Chính- Kế Toán Công ty May Việt Tiến và các bạn sinh viên. Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp I. những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1. Chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Để tiến hành một quá trình sản xuất bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chung quy lại không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá: Chi phí về lao động sống bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. . . của công nhân sản xuất . Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định . . . dùng vào sản xuất. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại. Do đó để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí sản xuất cũng như để tổ chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo một số tiêu thức chính: a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có tính chất chung vào cùng một yếu tố : Theo cách phân loại này chi phí được chia thành bảy yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu. Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. Yếu tố BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương. Yếu tố khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. Yếu tố chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí, nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí của doanh nghiệp. b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các yếu tố sau: Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này kết cấu nên giá thành sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ như: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý sản xuất. Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất, chi phí này cấu thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, chi phí này được phân bổ cho số thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ của số sản phẩm hàng hoá đó: Chi phí bán hàng: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng . . . Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc quản lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng . . . phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc xây dựng các tài khoản kế toán trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai yếu tố: Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý, chi phí phục vụ. . . Biến phí (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. . . Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị doanh nghiệp và những người ngoài doanh nghiệp, sử dụng phương pháp phân loại nào là tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý. 2. Giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể. Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ phận cơ bản của giá trị hàng hoá. Như chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ gồm ba bộ phận : C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Trong đó: C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Chi phí này được gọi là hao phí lao động vật hoá. V : Là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động sống cần thiết. m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành. 2.2. Phân loại giá thành. a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán. Theo cách này giá thành được chia ra thành ba loại sau: Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thực tế kỳ trước và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành. Giá thành định mức: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trước. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh. b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí . Theo cách này giá thành được chia thành hai loại sau: Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ được dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao gồm chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau: Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đó. Tuy nhiên để có thể tính được giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác hạch toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói “Kết quả của việc tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành”. 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường, ngoài vấn đề chất lượng thì chỉ tiêu về giá thành được quan tâm hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, để hạ được giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ, đúng, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đưa ra những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan trọng nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, từ đó có phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành một cách hợp lý. II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .). Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào: Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Loại hình sản xuất. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ được tập hợp và phân bổ theo một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong thực tế các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thường được áp dụng là: Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ. 2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phương pháp kỹ thuật sử dụng các số liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định. Để phù hợp với các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất đã trình bày ở trên, doanh nghiệp phải lựa chọn các phương pháp tính giá thành phù hợp. Những phương pháp tính giá thành thường được áp dụng trong các doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ = + - Phương pháp tính trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn. b. Phương pháp tổng cộng chi phí. Z = C1 + C2 + . . . +Cn Trong đó: - Z là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ - C1, C2, . . . , Cn là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, 2, . . . , n. Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. c. Phương pháp hệ số. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Số lượng SP tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm Giá thành của từng thứ sản phẩm + - Số lượng SP thực tế của từng thứ SP trong nhóm Hệ số quy đổi về SP tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm = x S x Phương pháp tính hệ số áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. d. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Giá thành của từng loại SP Giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức của từng thứ SP trong nhóm Tổng giá thành thực tế của cả nhóm SP = x Tổng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức của nhóm SP x Phương pháp tính theo tỷ lệ áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ e. Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Z = + - - Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ áp dụng trong trường hợp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ. g. Phương pháp liên hợp. Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phương pháp liên hợp bằng cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ lệ, trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm. Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ được nhanh chóng và chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng, qua đó kiểm tra quá trình hình thành giá thành của sản phẩm, dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất. Mặc dù có nhiều phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau áp dụng ở các doanh nghiệp, nhưng việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng có thể tiến hành theo một trình tự chung như sau: Căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí đã được xác định, mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng hạch toán. Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán nào được tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí mở cho từng đối tượng đó. Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng đối tượng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, dưới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp. Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh (Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335). -Tài khoản. . . -Tên sản phẩm, dịch vụ. . . Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK. . . Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra . . . . . . . . . -Số dư đầu kỳ . . . -Cộng phát sinh -Ghi Có TK. . . -Ghi dư cuối kỳ 1.2. Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm. a. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản phẩm, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ, thì giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ được tính bằng phương pháp trực tiếp (giản đơn) Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ + - = Số lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ Bảng tính giá thành theo khoản mục. Khoản mục chi phí CPhí SX dở dang đầu kỳ CPhí SX P/S trong kỳ CPhí SX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị NVL trực tiếp NCông trực tiếp Sản xuất chung Cộng b. Tính giá thành trong trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm. Những sản phẩm được chế tạo từ cùng một loại nguyên vật liệu và quy trình công nghệ sản xuất tương tự nhau, kết quả thu được nhóm sản phẩm chỉ khác nhau quy cách, kích thước, chất lượng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm thì giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm được tính theo phương pháp liên hợp (phương pháp giản đơn kết hợp với phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ). Cụ thể như sau: Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng thứ sản phẩm trong nhóm Giá thành từng SP trong nhóm Tổng giá thành của nhóm sản phẩm Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn của nhóm sản phẩm = x Trong đó: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Tổng giá thành của nhóm sản phẩm = + - Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm Số lượng sản phẩm thực tế của từng thứ sản phẩm trong nhóm Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn của nhóm sản phẩm = S x Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về SP tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm Số lượng SP thực tế của từng thứ SP trong nhóm Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm = x Tổng giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm Giá thành đơn vị của từng thứ SP trong nhóm Số lượng sản phẩm thực tế của từng thứ SP trong nhóm = c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng. Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công việc sản xuất, kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng, cho nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp là theo đơn đặt hàng. Còn đối tượng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đều coi là sản phẩm dịch vụ dở dang. Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng Chi tiết theo đơn đặt hàng Chi phí NVL trực tiếp Chí phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Đơn đặt hàng A Đơn đặt hàng B . . . . Cộng Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành. TK ghi Nợ Tháng 621 622 627 Cộng 154-đơn đặt hàng A Thứ nhất 154-đơn đặt hàng A Thứ hai 154-đơn đặt hàng A . . . . Tổng giá thành Giá thành đơn vị d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo giai đoạn công nghệ. Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì được tập hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong mỗi giai đoạn công nghệ được chi tiết theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại. Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất, sau đó được phân bổ cho từng thứ sản phẩm ở từng bước công nghệ theo tiêu chuẩn thích hợp. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này có thể được thực hiện theo phương pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành của thành phẩm (hay bán thành phẩm) thường được áp dụng theo phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp tổng cộng chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ, sau đó bằng phương pháp trực tiếp xác định giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nếu tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì sau khi xác định được tổng giá thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác định giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm phải dùng phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Tính giá thành trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án có bán thành phẩm. Trong trường hợp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bước 1, rồi lấy giá thành của bán thành phẩm bước 1 cộng với chi phí chế biến bước 2, để tính giá thành của bán thành phẩm bước 2 và cứ như thế đến bước công nghệ sản xuất thứ 3. . . cho đến bước công nghệ sản xuất ở bước cuối cùng để tính giá thành của sản phẩm. Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 . . . . Cộng NVL trực tiếp NhCông trực tiếp Sản xuất chung Cộng Phiếu tính giá thành theo từng giai đoạn công nghệ. Nội dung chi phí CPhí dở dang đầu kỳ CPhí P/S trong kỳ CPhí dở dang cuối kỳ Tổng gi._.á thành bánTP Giá thành đơn vị NVL trực tiếp NCông trực tiếp Sản xuất chung Cộng Tính giá thành trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án không có bán thành phẩm Trong trường hợp này ta không tính giá thành của bán thành phẩm hoàn thành ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, mà bằng phương pháp tổng cộng chi phí trong các giai đoạn công nghệ sẽ tính được giá thành của thành phẩm. Trước tiên, tính toán và phân bổ tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi bước giai đoạn công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các bước. Sau đó tổng cộng chi phí ở các giai đoạn tính cho thành phẩm, được giá thành của thành phẩm. Bảng tổng hợp kết quả theo từng giai đoạn. Nội dung chi phí CPhí SX dở dang đầu kỳ CPhí SX P/S trong kỳ CPhí SX dở dang cuối kỳ Chi phí giai đoạn x tính vào thành phẩm NVL trực tiếp NCông trực tiếp Sản xuất chung Cộng Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn công nghệ Nội dung chi phí Chi phí GĐ 1 tính vào TP Chi phí GĐ 2 tính vào TP . . . Tổng giá thành Giá thành đơn vị NVL trực tiếp NCông trực tiếp Sản xuất chung Cộng 2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. . .được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm . . .) thì hạch toán trực tiếp theo đối tượng đó. Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giờ làm việc của máy móc thiết bị, tình hình thực hiện định mức, . . .Công thức phân bổ như sau: Hệ số (tỷ lệ) phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = x Tổng chi phí NVL cần phân bổ Trong đó: Tổng tiêu thức phân bổ Hệ số phân bổ = Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí NVL trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621: Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên Có:- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho - Thu hồi phế liệu - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm: Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 : giá trị thực tế xuất dùng - Trường hợp nhận NVL về không nhập qua kho mà xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì căn cứ vào giá trị thực tế: Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng). Có TK 111, 112 : vật liệu mua ngoài. Có TK 411 :vật liệu được cấp phát, liên doanh. Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất. Có TK 331, 336, 338. . .: vật liệu mua chịu, vay mượn. - Trường hợp có phế liệu thu hồi: Nợ TK 152(8), 111. . .: nhập lại kho hoặc bán. Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng). - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành: Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 151,152, 331 TK 621 TK 154 111, 112. . . Vật liệu dùng trực tiếp chế Kết chuyển chi phí vật tạo sản phẩm, tiến hành liệu trực tiếp lao vụ, dịch vụ TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập kho b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính và các khoản phụ cấp,. . . Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, kinh phí CĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng được tập hợp chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Tính ra tổng tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 622: (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiền lương tính trước vào chi phí và khoản tiền lương tính trước khác ( ngừng sản xuất theo kế hoạch): Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 335 : tiền lương trích trước - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng) Sơ đồ 2 : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 TK 62 TK 154 Tiền lương, phụ cấp phải trả cho Công nhân trực tiếp sản xuất TK 338 Kết chuyển chi phí nhân Các khoản phải đóng góp theo tỷ lệ công trực tiếp với tiền lương của công nhân SX c. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-“Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627: Bên Nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có :-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung -Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ của TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu. - TK 6273- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. - TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278- Chi phí khác bằng tiền. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 334 : phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: Tự sửa chữa bảo dưởng TSCĐ do đơn vị tự làm, dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng: Nợ TK 627 (6272- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 152 (chi tiết từng tiểu khoản) - Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng: Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 153: giá trị CCDC xuất dùng phân bổ một lần Trong trường hợp giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn được phân bổ làm nhiều lần: 1) Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng 2) Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 142 (1421- chi phí CCDC được tính vào kỳ kinh doanh này) - Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 627 (6274- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 214 : khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 627 (6277- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 111, 112, 331 - Chi phí phải trả trích trước vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản và phân xưởng) Có TK 335 ( chi tiết chi phí phải trả) - Phân bổ các chi phí trả trước tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ kinh doanh này: Nợ TK 627 Có TK 142 (1421) - Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo tiểu khoản) Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí: S Chi phí sản xuất chung S Tiêu thức phân bổ = x Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện đặc điểm cụ thể, việc lực chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể khác nhau. Cũng có thể mỗi khoản chi phí sản xuất chung lại lực chọn một tiêu thức phân bổ riêng. sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí lương nhân viên PX TK 152, 153, 142 Các khoản ghi giảm chi phí Chi phí NVL, CCDC sản xuất sản xuất chung TK 142, 335 TK 154 Chi phí trả trước và phải trả tính Vào chi phí sản xuất chung TK 214 Phân bổ chi phí SXC cho từng Chi phí khấu hao TSCĐ đối tượng (sản phẩm, dịch vụ. .) TK 331,111, 112 Chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền d. Hạch toán chi phí trả trước. Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ này nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát huy tác dụng ở nhiều kỳ hạch toán sau nên sẽ được phân bổ vào các kỳ sau. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trước bao gồm: Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần. Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh. . . trả một lần. Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, nước, điện thoại). Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài. . . Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142- “Chi phí trả trước”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142: Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh thực tế nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Dư Nợ: phản ánh các khoản chi phí chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chưa kết chuyển. TK 142 dược chi tiết thành hai tiểu khoản: 1421: Chi phí trả trước 1422: Chi phí chờ kết chuyển. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước: Nợ TK 142 (1421- chi phí trả trước) Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338. . . - Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 214, 627, 641, 642,. . . Có TK 142 (1421-chi phí trả trước) - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hoặc không có doanh thu: Nợ TK 142 (1422- Chi phí chờ kết chuyển) Có TK 641, 642 - Đến kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính và kết chuyển chi phí vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”: Nợ TK 911 Có TK 142 (1422- chi phí chờ kết chuyển) Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí trả trước. TK 111, 112, 152 TK 142 TK 627, 641, 642 Chi phí trả trước thực Phân bổ dần chi phí trả trước tế phát sinh vào các kỳ hạch toán TK 641, 642 TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển dần chi phí bán chi phí quản lý chờ xác định KQ hàng, chi phí quản lý e. Hạch toán chi phí phải trả. Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Chi phí phải trả bao gồm: Tiền lương của công nhân sản xuất trong thời hạn nghỉ phép. Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch. Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch. Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trước kế hoạch. Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh chưa trả. Tiền lãi vay chưa đến hạn trả. . . Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335- “Chi phí phải trả”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 335: Bên Nợ: -Chi phí phải trả thực tế phát sinh. -Phần chênh lệch do chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được tính trước vào chi phí sản xuất trong kỳ. Dư Có: Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa thực tế phát sinh. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Khi trích trước các chi phí: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 - Khi các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kinh doanh: Nợ TK 335 Có TK 111, 112, 152, 334, 338. . . - Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh lệch giữa thực tế phát sinh với tính trước: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 - Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh lệch giữa thực tế phát sinh với tính trước: Nợ TK 335 Có TK 622, 627, 641, 642 Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả. TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương phép, lương ngừng Tính trước lương phép, lương Việc thực tế phải trả ngừng việc của công nhân SX TK 214, 331, 111, 112. . . TK 627, 641, 642 Các chi phí phải trả khác Tính trước chi phí phải trả vào thực tế phát sinh chi phí sản xuất, kinh doanh f. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. fi. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuỳ vào mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành hai loại: Sản phẩm hỏng sửa chữa được. Sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Phương pháp hạch toán cụ thể: Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng sửa chữa được. TK 152, 153, 334 TK 142 TK 338 Chi phí sửa chữa sản Phần chi phí được phẩm hỏng bồi thường TK 821 Phần chi phí được tính vào chi phi bất thường TK 627 Phần chi phí tính vào chi phí sản xuất sản phẩm Sơ đồ 7: Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng không sửa chữa được. TK 154 TK 338 TK 111, 112, 152 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi không sửa chữa được TK 334 Phần giá trị công nhân phải bồi thường TK 821 Phần giá trị được tính vào chi phí bất thường TK 627 Phần giá trị được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm f2. Hạch thiệt hại về ngừng sản xuất. Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì các hoạt động như tiền lương, khấu hao TSCĐ. . . Phương pháp hạch toán cụ thể: Sơ đồ 8: Hạch toán tổng hợp về thiệt hại ngừng sản xuất. TK 334, 152 TK 1421 (335) TK 627, 641, 642 TK 821 Tập hợp chi phí chi ra trong Kết chuyển thiệt Thiệt hại thực tế thời gian ngừng sản xuất hại trong thời gian ngừng sản xuất TK 138, 111 Giá trị được bồi thường (nếu có) g. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ. Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh chính còn có tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất những mặt hàng, sản phẩm phụ để tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Phương pháp hạch toán các khoản chi phí giống như đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Các TK 621, 622, 627 được mở theo theo dõi chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Cuối kỳ sẽ được tập hợp vào TK 154, chi tiết theo từng hoạt động để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán cụ thể: Sơ đồ 9: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ. TK 151,152 TK 621 TK 154- chi tiết HĐ TK 155, 152 dđk: xxx Nhập kho thành phẩm Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí hoặc NVL NVL SXKD phụ NVL SXKD phụ TK 632, 157 TK 334,338 TK 622 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Tiêu thụ sản phẩm phụ NC trực tiếp NC trực tiếp TK 627,641,642 TK 153,334,338, 214,. . . TK 627 Phục vụ SXKD chính Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí hay bán hàng, QLý DN sản xuất chung sản xuất chung dck: xxx h. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tất cả những chi phí sản xuất trên liên quan đến giá thành sản phẩm, dịch vụ dù được hạch toán ở tài khoản nào cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154: Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. Bên Có:- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. Dư Nợ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ Phương pháp hạch toán cụ thể: - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 - Giá trị ghi giảm chi phí: sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được, sản phẩm vật tư thiếu hụt bất thường, vật liệu dùng không hết nhập lại kho Nợ TK 152(8), 138, 821 Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm) - Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành Nợ TK 155( nhập kho thành phẩm) Nợ TK 157 (hàng gửi bán thẳng không qua kho) Nợ TK 632 (tiêu thụ thẳng không qua kho) Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm) Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành SP (theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK 152 TK 621 TK 154 TK 152 dđk: xxx NVL xuất dùng cho sản Kết chuyển chi phí NVL thừa nhập Xuất sản phẩm NVL trực tiếp lại kho TK 334,338 TK 622 TK 632 Lương và BHXH. . Kết chuyển chi phí Tiêu thụ ngay công nhân SXSP nhân công trực tiếp không qua kho TK 627 TK 155 Lương và BHXH. . Kết chuyển chi phí Sản phẩm nhập kho nhân viên PXưởng sản xuất chung NVL dùng cho SX chung TK 153 TK 157 Công cụ dùng cho SXC Sản phẩm gửi bán TK 214 Khấu hao TSCĐ thẳng không qua kho dck:xxx 2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ. Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng kế toán sử dụng TK 621. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường: Nợ TK 611 Có TK 151,152, 153 - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường: Nợ TK 151, 152, 153 Có TK 611 - Trên cơ sở nợ phát sinh TK 611 (6111) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 611 (chi tiết theo từng đối tượng) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm: Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Sơ đồ 11: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dung cụ. TK 111, 331. . . TK 611(6111) TK 621 TK 631 Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL, CCDC Kết chuyển chi phí nhập dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ NVL, CCDC vào giá TK 151, 152, 153 trị SP, lao vụ, dịch vụ Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL, CCDC và đi đường đầu kỳ và đi đường cuối kỳ b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng. Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng) Hạch toán chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ. Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo từng đối tượng) d. Tổng hợp chi phí sản xuất. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631-“Giá thành sản phẩm”. Các chi phí được tập hợp vào TK 631 gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Kết cấu và nội dung của TK 631: Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ liên quan tới sản xuất sản phẩm. Bên Có:- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154. -Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang: Nợ TK 631 Có TK 154 - Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm: Nợ TK 631 Có TK 621, 622, 627 - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Nợ TK 154 Có TK 631 - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành: Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 632 TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Tổng giá thành SX của sản phẩm TK 627 lao vụ, dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất chung Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng tại các doanh nghiệp nhỏ chỉ có một hoạt động kinh doanh. 3. Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm đang gia công chế biến trên dây truyền sản xuất hoặc tại các vị trí sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập kho bán thành phẩm và những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm. Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ không chỉ dựa vào số liệu của hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố cơ bản trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng ở doanh nghiệp. Trên trực tế sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo các phương pháp sau: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay nguyên vật liệu chính). Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay nguyên vật liệu chính), còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Giá trị SP dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ = Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn chế biến thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn chế biến sau được đánh giá theo giá bán thành phẩm do giai đoạn trước chuyển sang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu (hay nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính sản lượng tương đương. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính tất cả vào các khoản mục (chỉ trừ khoản mục chi phí thiệt hại trong sản xuất). Căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, tiêu chuẩn để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương thường được sử dụng là giờ công định mức hoặc tiền lương định mức. Đối với chi phí bỏ vào một lần trong quá trình sản xuất (chi phí NVL chính): Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí N chính phát sinh trong kỳ Giá trị NVL chính dở dang đầu kỳ Giá trị Sp dở dang cuối kỳ + = x Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ Đối với chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến: Số lượng SP dở dang cuối kỳ Giá trị SP dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ % hoàn thành + = X Số lượng SP dở dang cuối kỳ % hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + x Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính sản phẩm hoàn thành tương đương là tương đối chính xác trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp mà có chi phí chế biến chiếm một tỷ trọng lớn không kém gì chi phí nguyên vật liệu chính. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tính vào sản phẩm dở dang dựa trên các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và tiền lương của đơn vị sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa theo định mức chi phí kế hoạch. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Định mức chi phí Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = x Theo phương pháp này việc tính toán đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác. Cho nên chỉ áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các tháng trong năm hay các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp định mức. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty may việt tiến. I. tổng quan về công ty may việt tiến. 1. Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Công ty May Việt Tiến. 1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty May Việt Tiến. Công ty May Việt Tiến là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Ra đời từ ngày đầu của cuộc kháng chiến, đến nay Công ty đã có trên 50 năm tồn tại và phát triển. Tiền thân của Công ty May Việt Tiến ngày nay là các Xưởng May quân trang được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc năm 1946. Năm 1952 các Xưởng May này hợp nhất thành Xưởng May Việt Tiến. Năm 1956 Xưởng chuyển về Hà Nội. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, tháng 2 năm 1961 Xưởng May Việt Tiến thuộc Bộ Quốc Phòng đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ nay là Bộ Công Nghiệp. Sau năm 1975, Xí Nghiệp May Việt Tiến chuyển sang sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu sang các nước XHCN như Liên Xô (cũ), Đông Âu, . . . Từ năm 1990 đến năm 1991, hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan dã làm các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bị mất thị trường. Trước tình hình đó, Xí Nghiệp May Việt Tiến đã mạnh dạn chuyển sang thị trường “khu vực 2” như Cộng hoà Liên Bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông,. . . Đến tháng 11 năm 1992 trước tình hình đòi hỏi bức xúc của thị trường may mặc trong nước và trên Thế Giới, Xí Nghiệp May Việt Tiến đã đổi tên thành Công ty May Việt TIến. Thời gian qua, dù dưới hình thức hay tên gọi nào, Công ty May Việt Tiến vẫn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được nhà nước giao. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty ngày càng hiện đại, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty cũng ngày càng được củng cố trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài và Công ty cũng đã được Nhà nước công nhận là “Đơn vị anh hùng”. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May Việt Tiến. a. Từ ngày thành lập đến năm 1975. Nhiệm vụ trong giai đoạn này của đơn vị là sản xuất quân trang cho quân đội. Năm nào Đơn vị cũng hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao cho, đến tháng 2 năm 1961 khi đã chuyển sang trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ thì nhiệm vụ của Xí Nghiệp vẫn không thay đổi. b. Từ sau năm 1975 đến 1990. Nhiệm vụ trong giai đoạn này của Công ty là chuyên làm hàng xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu là các loại sản phẩm áo Sơ Mi. Thị trường chủ yếu của Công ty là Liên Xô và hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu, Hungari, Bungari, . . . c. Công ty May Việt Tiến từ 1990 đến tháng 11 năm 1992. Đặc điểm của giai đoạn này là Liên Xô và hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu tan dã không có người đặt hàng, nguyên vật liệu thiếu trầm trọng nhưng Xí Nghiệp vẫn xác định nhiệm vụ của mình là vẫn tiếp tục gia công hàng xuất khẩu nhưng để đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng mới, Xí Nghiệp đã phải đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng chủng loại áo Sơ mi, Jacket. Bên cạnh đó Xí Nghiệp cũng phải đầu tư thay thế 2/3 thiết bị cũ bằng thiết bị mới, hiện đại hơn. Thị trường của Xí Nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu là: Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Hà Lan,. . . d. Từ khi thành lập Công ty May Việt Tiến đến nay. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Công ty đã đặt nhiệm vụ kinh doanh lên ngang tầm với sản xuất theo kế hoạch của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam và theo yêu cầu của thị t._.ể thuận tiện cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán đã chi tiết tài khoản 152- Nguyên vật liệu thành các tiểu khoản: TK 1521, 1525: Nguyên vật liệu chính. TK 1522, 1526: Nguyên vật liệu phụ. TK 1524, 1528: Nguyên vật liệu phụ cho sản xuất chung. -Công ty May Việt Tiến gồm nhiều Xí nghiệp thành viên, các phân xưởng do đó để thuận tiện cho công tác Kế toán trên máy tính, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của mỗi Xí nghiệp thành viên, mỗi phân xưởng được kế toán theo dõi riêng trên từng tiểu khoản chi phí tương ứng được mở chi tiết theo từng Xí nghiệp, từng phân xưởng đó, cụ thể: Đối với tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành các tiểu khoản: + TK 62111- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Xí nghiệp may I. + TK 62112- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Xí nghiệp may II. +. . . Đối với tài khoản 622, 627 cũng được chi tiết thành các tiểu khoản tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo nhóm sản phẩm cùng loại. Tương ứng với phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành bằng phương pháp liên hợp kết hợp giữa phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số, phương pháp tính giá thành này phù hợp với phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, cụ thể: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm sản xuất cuả Công ty là mỗi loại nguyên vật liệu được dùng để sản xuất một loại sản phẩm nhất định do đó kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, tức là căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất NVL chính, NVL phụ kế toán tính trực tiếp giá trị NVL thực tế xuất dùng sử dụng cho sản xuất đối với mỗi loại sản phẩm cụ thể. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Trên bảng phân bổ chi phí tiền lương do Kế toán tiền lương cung cấp không phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm cụ thể mà chỉ phản ánh tổng số chi phí nhân công trực tiếp theo từng Xí nghiệp thành viên mà đối tượng tính giá thành lại là từng nhóm sản phẩm cùng loại do đó để tiến hành tính giá thành kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp là phương pháp hệ số, hệ số phân bổ này được tính toán cho từng loại sản phẩm dựa trên giá gia công thực tế của từng loại sản phẩm đó. Đối với chi phí sản xuất chung: Cũng như đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp được không phản ánh được chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm mà chỉ được phản ánh cho từng Xí nghiệp do đó kế toán cũng sử dụng phương pháp phân bổ như đối với chi phí nhân công trực tiếp đó là phương pháp hệ số. 2 Một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. Bên cạnh nhứng ưu điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Công ty đã đạt được vẫn còn tồn tại một số nhược điểm mà Công ty có khả năng cải tiến, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý ở Công ty. Những nhược điểm còn tồn tại đó là: Phương pháp trính BHXH, BHYT và Kinh phí công đoàn tại Công ty. Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tính các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chưa được phù hợp với quy định chung của việc trích các khoản này. Công ty tính tất cả 19% các khoản BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn của chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý Công ty vào chi phí sản xuất chung như một khoản chi phí riêng nằm trong chi phí sản xuất chung. Với cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ như hiện nay đang áp dụng tại Công ty thì ảnh hưởng rất lớn đến nội dung chi phí của từng khoản mục chi phí trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bị giảm đi rất nhiều so với thực tế vì loại hình sản xuất chủ yếu ở Công ty là gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp, do đó chi phí nhân công trực tiếp là tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm chính vì thế mà các khoản trích theo chi phí này cũng lớn. Khoản mục chi phí này chỉ được tính cho tiền lương của công nhân sản xuất mà chưa có các khoản trích theo số tiền lương này, kế toán cần trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất để đưa vào chi phí nhân công trực tiếp Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này bị tăng lên đáng kể so với thực tế vì tất cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty đều được đưa vào chi phí này. Để xác định một cách chính xác chi phí sản xuất chung kế toán chỉ được trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của nhân viên quản lý các Xí nghiệp thành viên, con số trích này sẽ rất nhỏ so với tổng số phải trích của toàn Công ty. Đối với chi phí nhân viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý toàn Công ty: Hai chi phí này giảm đi so với thực tế từ đó làm giảm chi phí tiêu thụ hàng hóa và chi phí quản lý toàn Công ty. Mặt khác việc trích các khoản BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn không được thống nhất các khoản trích BHXH, BHYT thì được tính theo tiền lương cơ bản, còn đối với khoản trích Kinh phí công đoàn lại được tính theo tiền lương thực tế và con số này cũng chỉ là tạm tính, đến cuối năm mới được điều chỉnh chính xác. Xác định chi phí sản xuất chung. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất chung ở Công ty hiện nay còn tồn tại hai vấn đề sau: Trong Bảng kê phát sinh TK 627- Chi phí sản xuất chung, còn có các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng trước nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất của tháng đó mà lại được tính vào chi phí sản xuất của tháng này. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất chung giữa các tháng. Công ty đang sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được rõ tình hình tăng, giảm Tài sản cố định trong tháng mà chỉ thể hiện được số phải trích khấu hao trong tháng. Xác định số lượng nguyên vật liệu chính ở khâu cắt và khâu may không thống nhất. Trong bảng theo dõi và đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính ở khâu cắt kế toán chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu chính được theo dõi bằng đơn vị m vải, nhưng trong bảng theo dõi và đánh giá sản phẩm dở dang khâu may số lượng nguyên vật liệu chính được theo dõi theo đơn vị chiếc, sự không thống nhất về mặt số lượng này gây khó khăn cho việc theo dõi nguyên vật liệu chính về mặt số lượng từ khâu cắt chuyển sang khâu may. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang. Hiện nay kế toán thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính, mà ở Công ty sản xuất chủ yếu là gia công sản phẩm theo đặt hàng, giá trị nguyên vật liệu chính là của khách hàng, Công ty chỉ bỏ ra chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu này, chi phí vận chuyển bốc dỡ này được tính là chi phí nguyên vật liệu chính. Như vậy chi phí nguyên vật liệu chính là rất nhỏ so với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà sản phẩm dở dang lại được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính, do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng chưa được đánh giá sát với thực tế. Việc lập bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Hiện nay trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục của Công ty gồm 5 khoản mục chi phí là: Khoản mục chi phí nguyên liệu. Khoản mục chi phí phụ liệu. Khoản mục chi phí lương gia công. Khoản mục chi phí tiền lương. Khoản mục chi phí sản xuất chung. Do đó trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục này chưa làm nổi bật nên nội dung của ba khoản mục chi phí cơ bản đó là: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí sản xuất chung. II. một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Việt Tiến. Với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. 1. ý kiến 1: Hoàn thiện về việc trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn. Về việc trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn ở Công ty còn tồn tại hai vấn đề sau: Xác định thống nhất cơ sở để trích BHYT, BHXH, Kinh phí công đoàn. Hiện nay việc trích các khoản BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty chưa được thống nhất. Điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong tháng, Do đó Công ty cần thực hiện việc trích các khoản trích theo lương thống nhất theo lương cơ bản của công nhân: Đối với khoản trích BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Công ty cần trích = 15% lương cơ bản của công nhân. Đối với khoản trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : Công ty cần trích = 2% lương cơ bản của công nhân. Đối với khoản trích Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Công ty cần trích = 2% lương cơ bản của công nhân. Nếu thực hiện việc trích này thì Tổng số các khoản phải trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng 02 của toàn Công ty là: Trích BHXH: 712.129.167 x 15% = 106.819.375 đồng. Trích BHYT: 712.129.167 x 2% = 14.242.583 đồng. Trích KPCĐ: 712.129.167 x 2% = 14.242.583 đồng. Tổng cộng : 135.304.541 đồng. Trong khi đó tổng số các khoản trích này hiện nay ở Công ty là: 157.061.958 đồng. Xác định đúng đối tượng trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn. Việc tính tất cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất chung như một khoản mục chi phí riêng như ở Công ty hiện nay làm ảnh hưởng tới nội dung chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí sản xuất, kinh doanh của toàn Công ty, các nội dung chi phí không phản ánh được chính xác chi phí thực tế của nó. Từ đó cũng ảnh hưởng tới công tác nghiên cứu, phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do đó, những chi phí về lương công nhân phát sinh ở khoản mục chi phí nào thì cần thực hiện việc trích trực tiếp các khoản trích theo lương vào khoản mục chi phí đó. Ngoài ra việc tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý Công ty vào chi phí sản xuất chung đã đẩy chi phí này lên cao từ đó kéo theo giá thành sản xuất sản phẩm lên cao hơn so với thực tế. Ví dụ: Trong tháng 02 tổng số lương cơ bản của toàn Công ty là: 712.129.167 đồng trong đó: Lương cơ bản tính cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 539.039.215 đồng. Lương cơ bản tính cho nhân viên quản lý các Xí nghiệp thành viên là: 41.753.282 đồng. Lương cơ bản tính cho nhân viên bán hàng là: 8.024.410 đồng. Lương cơ bản tính cho cán bộ quản lý Công ty là: 123.312.260 đồng. Công ty cần trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên số tiền lương cơ bản của từng khoản mục chi phí để tính các khoản trích này trực tiếp vào các khoản mục chi phí đó cụ thể như sau: - Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Ngoài số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất còn phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương đó để tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 539.039.215 x 19% = 102.417.451 đồng. Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đã tăng lên 112.677.450,85 đồng so với cách tính ở Công ty hiện nay. - Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung (TK 627): Số phải trích theo lương nhân viên quản lý Xí nghiệp thành viên đưa vào chi phí sản xuất chung trong tháng là: 41.753.282 x 19% = 7.933.124 đồng. Như vây chi phí sản xuất chung đã giảm đi so với cách tính của Công ty hiện nay là: 157.061.958 - 7.933.124 = 149.128.834 đồng. - Đối với khoản mục chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): Ngoài tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, số phải trích theo lương của nhân viên bán hàng trong tháng là: 8.024.410 x 19% = 1.524.638 đồng Như vậy chi phí nhân viên bán hàng đã tăng lên 1.524.637,9 đồng so với cách tính như ở Công ty hiện nay. - Đối với chi phí nhân viên quản lý Công ty (TK 6421): Ngoài tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý, số phải trích theo lương của nhân viên quản lý trong tháng là: 123.312.260 x 19% = 23.429.329 đồng. Như vậy chi phí nhân viên quản lý đã tăng lên 1.524.637,9 đồng so với cách tính như ở Công ty hiện nay. Ngoài ra trong Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ở Công ty hiện nay chưa phản ánh rõ tiền lương cơ bản của cán bộ, công nhân viên từng Xí nghiệp thành viên do đó trong bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cần có thêm một cột tiền lương cơ bản của từng Xí nghiệp thành viên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán các khoản trích theo lương trên máy tính được nhanh chóng và chính xác. Toàn bộ các kiến nghị trên về việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thể hiện chi tiết trong "Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội" (Biểu số 26) 2. ý kiến 2: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung. 1) Hạch toán chi phí phát sinh tháng trước vào chi phí sản xuất tháng này. Chi phí sản xuất chung là một trong ba khoản mục chi phí cơ bản trong giá thành sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản xuất của sản phẩm. Như vậy việc xác định chi phí sản xuất chung một cách chính xác rất quan trọng đối với giá thành sản phẩm. Trong Bảng kê phát sinh chi phí sản xuất chung trong tháng của Công ty còn có những chi phí mà thực tế đã phát sinh ở tháng trước nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất tháng trước mà đến tháng này mới được tính Vi dụ: Trong Bảng kê phát sinh TK 627- Chi phí sản xuất chung có những chi phí như Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài của XN Hoa Phượng tháng 1 là 14.490.748 đ Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài của XN Vị Hoàng tháng 1 là 3.964.091 đ . . . Các chi phí này đã ảnh đến chi phí sản xuất kinh doanh của cả hai tháng: Các chi phí phát sinh tháng trước nhưng chưa được tính vào chi phí tháng trước do đó làm giảm chi phí sản xuất chung ở tháng trước, từ đó giá thành sản phẩm tháng trước cũng giảm. Các chi phí phát sinh trong tháng trước được nhưng lại được tính vào chi phí trong tháng này do đó đẩy chi phí sản xuất chung trong tháng này lên và kéo theo giá thành sản phẩm trong tháng cũng tăng lên Từ sự ảnh hưởng trên làm giá thành sản phẩm giữa các tháng có sự biến đổi đáng kể. Trong điều kiện các Xí nghiệp thành viên ở xa, công việc cuối tháng nhiều hay vì một lý do nào đó không thể thanh toán kịp thời các chi phí phát sinh ngay trong tháng đó thì kế toán có thể ước tính các chi phí này và hạch toán như một khoản chi phí phải trả vào Tài Khoản 331 và tính vào chi phí sản xuất chung ngay trong tháng phát sinh các chi phí này, khi thanh toán chi phí này số chênh lệch nhỏ không đáng kể có thể tính vào chi phí sản xuất chung trong tháng này. 2) Lập Bảng tính và phân bổ khấu hao. Trong Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Công ty đang sử dụng hiện nay chỉ thể hiện được chi phí khấu hao Tài sản cố định tính cho từng Xí nghiệp thành viên mà chưa thể hiện chi tiết được một số chi tiết sau: Số khấu hao đã trích tháng trước. Số khấu hao tăng trong tháng và cụ thể cho từng loại tài sản cố định tăng trong tháng. Số khấu hao giảm trong tháng và cụ thể cho từng loại tài sản cố định giảm trong tháng. Vì thế Công ty nên sử dụng bảng mẫu như "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" (Biểu số 27) để phản ánh được đầy đủ tình hình tăng, giảm của từng loại Tài Sản cố định phục vụ yêu cầu quản lý Tài sản cố định một cách rõ ràng, chi tiết. 3.2.3 ý kiến 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán nguyên vật liệu khâu may và khâu cắt. Vì bán thành phẩm ở khâu cắt của Công ty không được bán ra ngoài và không có giá trị sử dụng hoàn chỉnh trong nền kinh tế do đó ở Công ty không thực hiện việc tính giá thành sản phẩm ở khâu cắt mà việc tính giá thành sản phẩm chỉ được thực hiện ở bước công nghệ sản xuất cuối cùng là khâu may. Để theo dõi về số lượng cũng như giá trị của nguyên vật liệu chính từ khâu cắt chuyển sang khâu may, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu cắt và khâu may, trong đó có chỉ tiêu về mặt số lượng và giá trị nguyên vật liệu chính ở khâu cắt và khâu may trong tháng. Tuy nhiên, trong sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu cắt kế toán chỉ phản ánh và theo dõi bằng đơn vị là m vải mà không phản ánh số lượng thành phẩm được cắt ra theo đơn vị là chiếc, mà kế toán chỉ lưu lại những biên bản xác nhận số lượng thành phẩm được cắt ra trong tháng do phòng kỹ thuật xác nhận. Trong khi đó số lượng nguyên vật liệu chính từ khâu cắt chuyển sang cho khâu may được theo dõi bằng đơn vị chiếc trong sổ chi tiết theo dõi NVL và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu may. Ví dụ: Số lượng vải Kaneta được theo dõi ở khâu cắt chuyển sang khâu may là 57.298,6 m, nhưng ở khâu may số lượng bán thành phẩm từ khâu cắt chuyển sang lại được theo dõi là 35.047 chiếc. Như vậy ở đây không có sự thống nhất về mặt số lượng giữa hai khâu này, tạo sự khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra đối chiếu về mặt số lượng nguyên vật liệu từ khâu cắt chuyển sang khâu may. Để theo dõi, kiểm tra về mặt số lượng nguyên vật liệu này, ngoài việc theo dõi số lượng nguyên vật liệu khâu cắt là m vải, khi có biên bản xác nhận số lượng thành phẩm được cắt ra trong tháng do phòng kỹ thuật xác nhận, bên cạnh phản ánh về số lượng m vải kế toán cần phản ánh thêm về mặt số lượng thành phẩm khâu cắt theo đơn vị chiếc để tạo ra sự theo dõi thống nhất về đơn vị sản phẩm giữa khâu cắt và khâu may như trong “Sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang khâu cắt” (Biểu số 28). Ngoài ra, hiện nay ở khâu cắt sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu cắt được mở chi tiết theo từng Xí nghiệp thành viên, còn ở khâu may sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu may chỉ được mở chung cho toàn Công ty, do đó việc xác định và so sánh khối lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi Xí nghiệp thành viên trong tháng là rất khó khăn. như vậy kế toán nên mở sổ chi tiết theo dõi NVL chính và đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL chính khâu may theo từng Xí nghiệp thành viên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý sản xuất của Công ty đối với mỗi Xí nghiệp thành viên. 4. ý kiến 4: Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng. Việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng có một ý nghĩa quan trọng đối với giá thành của sản phẩm hoàn thành trong tháng. Nếu giá trị của sản phẩm dở dang cuối tháng được đánh giá cao hơn giá trị thực tế thì sẽ làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong tháng nhỏ hơn giá trị thực tế của nó và giá thành trong tháng sau sẽ tăng lên, ngược lại nếu giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng được đánh giá thấp hơn giá trị thực tế thì sẽ làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong tháng tăng lên và giá thành tháng sau sẽ giảm đi. Như vậy dù giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá cao hơn hay thấp hơn giá trị thực tế của nó đều ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm thay đổi khá lớn giữa các tháng. Hình thức sản xuất chủ yếu của Công ty là gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, giá trị nguyên vật liệu chính là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ vào chi phí nguyên vật liệu chính do đó chi phí nguyên vật liệu chính là rất nhỏ so với chi phí khác, chi phí nguyên vật liệu chính chỉ chiếm từ 2% đến 3% trong tổng giá thành của sản phẩm hàng gia công trong khi đó chi phí gia công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm sau là chi phí sản xuất chung, chính vì thế kế toán đánh giá giá trị của sản phẩm dở dang cuối tháng theo nguyên vật liệu chính là chưa chính xác. Để đánh giá chính xác một cách chính xác hơn giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng, kế toán có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức: Đối với chi phí nguyên vật liệu chính là vải và dựng (chi phí chỉ bỏ vào sản xuất một lần): Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ Giá trị NVL chính dở dang đầu kỳ Giá trị Sp dở dang cuối kỳ + Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ = x Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (chi phí bỏ dần theo mức độ chế biến): Số lượng SP dở dang cuối kỳ Giá trị SP dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ % hoàn thành + = X % hoàn thành Số lượng SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + x Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng bằng tổng của cả hai giá trị sản phẩm dở dang trên. Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này cho phép kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng một cách sát với giá trị dở dang thực tế của nó hơn. Ví dụ: Đối với sản phẩm áo Sơ mi Kaneta: Theo cách tính của kế toán hiện nay, giá trị sản phẩm dở dang của sản phẩm áo Sơ mi Kaneta được đánh giá theo giá trị nguyên vật liệu chính là 6.315.540 đ. Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là 32.096 sản phẩm và số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng là 14.151 sản phẩm với mức độ hoàn thành 30%. Tổng các chi phí khác là 368.171.191 đ (bao gồm chi nguyên vật liệu phụ là 52.144.108 đ, chi phí nhân công trực tiếp là 161.836.275 đ và chi phí sản xuất chung là 154.190.808 đ). Giả sử giá trị dở dang của các chi phí khác bằng không. Theo cách tính giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương thì ngoài giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo giá trị nguyên vật liệu chính, giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng còn được tính theo giá trị các chi phí khác bằng: 368.171.191 x 14.151 x 30% = 43.00.8.840 đ 32.096 + (14.151 x 30%) Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng tính theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương là : 6.315.540 + 43.008.840 = 49.324.380 đ. Như vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của sản phẩm áo Sơ mi Kaneta được tính theo phương pháp này có giá trị lớn hơn nhiều so với cách tính theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính, do vậy tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành trong tháng cũng giảm đáng kể: Tổng giá thành của sản phẩm áo Sơ mi Kaneta hoàn thành trong tháng theo phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang của kế toán hiện nay là 376.182.495 đ và giá thành đơn vị sản phẩm là 11.720,54 đ. Tổng giá thành của sản phẩm áo Sơ mi Kaneta hoàn thành trong tháng theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương là 332.092.329 đ và giá thành đơn vị sản phẩm là 10.346,84 đ. Để tiến hành đáng giá sản phẩm dở dang cuối tháng theo sản phẩm hoàn thành tương đương thì cuối tháng các Xí nghiệp thành viên cùng với các Cán bộ kỹ thuật cần lập các biên bản đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng gửi cho kế toán giá thành sản phẩm để kế toán giá thành sản phẩm tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác nhất, từ đó tính toán đúng giá trị sản phẩm hoàn thành trong tháng và giá thành của các sản phẩm nhập kho trong tháng đó. 5. ý kiến 5: Hoàn thiện Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục chưa phản ánh được nổi bật ba khoản mục chi phí cơ bản đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Do đó ngoài Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục, kế toán cần lập thêm "Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí" (Biểu số 29) để phản ánh được nổi bật ba khoản mục chi phí cở bản trong giá thành sản phẩm và để tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý, phân tích nghiên cứu về giá thành sản phẩm của ban giám đốc cũng như các cán bộ kỹ thuật. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm hai chi phí là chi phí về nguyên liệu và chi phí phụ liệu, do đó ta có thể gộp hai chi phí đó thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phản ánh vào Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Trong Bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm hai khoản mục là chi phí lương thuê ngoài gia công và tiền lương của công nhân sản xuất. Do đó hai khoản mục chi phí này được gộp thành chi phí nhân công trực tiếp trong Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Để thực hiện việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất không những chỉ đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực của tất cả các cán bộ trong phòng Tài chính- Kế toán mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của tất cả các phòng ban trong Công ty và sự chỉ đạo, giám sát của lãnh đạo Công ty. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty May Việt Tiến, cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, em đã nhận thức được ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó là một khâu quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ một quá trình hạch toán kinh tế nào. Do đó em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến". Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân, đề tài đã giải quyết được những nội dung và yêu cầu cơ bản sau: Về mặt lý luận: Đã trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có sự vận dụng thích hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Về mặt thực tế: Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung. Trên đây là nội dung của đề tài, có thể thấy rằng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để làm cho công tác kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý hơn. Những ý kiến ở trên cũng là nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán. Tuy nhiên, với thời gian thực tập ngắn, hiểu biết về thực tế không nhiều do đó không tránh được những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của Thầy giáo hướng dẫn, các Cán bộ trong phòng Tài chính kế toán Công ty May Việt Tiến để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo của Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Hải Hà và các Cán bộ kế toán trong Công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 3 I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 3 5 1. Chi phí sản xuất. 2. Giá thành sản phẩm 3 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7 II. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 8 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 8 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9 III. Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. 10 1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10 2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16 Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May việt tiến . 33 I. Tổng quan về Công ty May Việt Tiến. 33 1. Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Công ty May Việt Tiến. 33 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May Việt Tiến. 34 3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. 35 4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty May Việt Tiến. 37 II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May Việt Tiến. 39 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 39 2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. 40 3. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất. 41 4. Hạch toán chi phí trả trước. 48 5. Hạch toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ. 50 6. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 51 7. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng. 51 III. Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Việt Tiến. 56 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 56 2. Kỳ tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 56 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 57 Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May việt tiến. 62 I Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. 62 1. Những ưu điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 62 2. Một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến . 64 II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. 66 1. ý kiến 1: Hoàn thiện về việc trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn. 66 2. ý kiến 2: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung. 68 3. ý kiến 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán nguyên vật liệu khâu may và khâu cắt. 69 4. ý kiến 4: Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng 70 5. ý kiến 5: Hoàn thiện Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. 73 Kết luận 74 Phụ lục 75 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0196.doc
Tài liệu liên quan