Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm) bút máy Trường Sơn: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm) bút máy Trường Sơn
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm) bút máy Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1: Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nước ta đang trong nền kinh tế thị trường mở cửa với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán trong kinh doanh đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, tối ưu hoá chi phí sản xuất sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như các chi phí khác là một trong những yếu tố quan trọng để cho doanh nghiệp giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường và là tiền đề nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vai trò của kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, hoạch định chiến lược kinh doanh ,quản lý điều hành kiểm soát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của công ty vẫn còn những vướng mắc tồn tại, vì nó là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ để từ đó tính chính xác được kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, kịp thời tìm ra, đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2: Xác lập và tuyên bố tên đề tài
Trong công tác kế toán của các công ty nói chung và của Công ty cổ phần VPP Hồng Hà nói riêng “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm” là phần quan trọng trong khâu hạch toán vì mục tiêu đặt ra của các doanh nghiệp là sản phẩm chất lượng tốt với chi phí tiết kiệm nhất. Chính vì điều đó, công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm luôn là sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo cũng cán bộ CNV ở Công ty Cổ phần VPP Hồng Hà, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần VPP Hồng Hà em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bút máy Trường sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
3: Mục tiêu nghiên cứu
Cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn tìm cách để hoạt động có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải hoàn thiện tất cả các khâu vận hành của mình trong khả năng có thể, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến công cụ kế toán.
Qua nghiên cứu thực tiễn trong các doanh nghiệp sản xuất yêu cầu đặt ra hàng đầu là phải tiết kiệm được chi phí sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu này, các doanh nghiệp cần sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý với công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí sản phẩm ở mức thấp nhất.
4 . Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian :Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
- Về thời gian : Đề tài được thực hiện từ 24 tháng 03 đến ngày 01 tháng 06 năm 2010
- Về số liệu : số liệu minh hoạ trong đề tài là của tháng 3 năm 2010
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÚT MÁY TRƯỜNG SƠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VPP HỒNG HÀ
1.1 . Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 . Một số khái niệm cơ bản
- Chi phí: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và các hao phí lao động cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định( tính theo tháng, quý, năm).
- Chi phí sản xuất : chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ .
- Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động vật hoá và lao động sống phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ về hao phí về lao động vật hoá và lao động sống và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
* Nội dung và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng được phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố chi phí )
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không cần phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy khi quản lý hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế ( theo khoản mục ).
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh chia làm 03 khoản mục.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Chi phí biến đổi ( Biến phí ).
Chi phí cố định (Định phí ).
Chi phí hỗn hợp.
* Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí
- Đối tuượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phạm vi, giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi các chi phí đó phát sinh hoặc các đối tượng gánh chịu chi phí.
+ Địa điểm phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội trại sản xuất…
+ Đối tượng gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hang.
+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Phương pháp tập hợp chi phí :
Doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp kế toán tổng hợp hành tồn kho: “phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ”
1.1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
a/ Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ liệu được tập hợp theo từng loại sản phẩm trong tháng.
Tài khoản sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho nguyên liệu ,vật liệu sử dụng cho sản xuất , căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi :
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật lịệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu , vật liệu
- Khi mua nguyên liệu đưa thẳng vào sản xuất
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK 621 – Chi nguyên liệu , vật liệu Trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112...
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , căn cứ hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK621 – chi phí nguyên liệu , vât liệu trực tiếp
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ , nếu có nguyên vật liếu sử dung không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi , kế toán ghi :
Nợ TK152 - Nguyên liệu ,vật liệu
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp
Đồng thời tiến hành xác định :
Chi phí nguyên Trị giá Trị giá Trị giá
vật liệu trực nguyên vật nguyên vật phế
tiếp thực tế = liệu đưa - liệu còn lại - liệu
dùng cho sản vào sử cuối kỳ chưa thu
xuất trong kỳ dụng sử dụng hồi
- Cuối kỳ kết chuyển chi nguyên liệu , vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào ản xuất cho từng đối tượng sử dụng , kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Ci phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp
Kế toán sử dụng “ Bảng phân bổ nguyên liệu , vật liệu công cụ dụng cụ “ sau đó dựa vào số liệu của bảng phân bổ vào bảng kê số 4.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lương chính , phụ cấp lưong và các khoản trích theo lương nộp các quỹ: BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tài khoản sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng căn cứ số liệu bảng phân bổ tiền lương , kế toán ghi
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trích BHXH , KPCĐ , BH y tế của công nhân sản xuất , kế toán ghi :
Nợ TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả , phải nộp khác ( 3382,3383,3384)
Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất kế toán ghi ;
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi tính lương nghỉ phép thực tế cho công nhân sản xuất , kế toán ghi ;
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Cuồi kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán sử dụng bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả BHXH , BHYT , KPCĐ phải trích nộp trong tháng . Sau đó căn cứ bảng phân bổ số 1 kế toán ghi bảng kê số 4 .
* Chi phí sản xuất chung
Là các chi phí phát sinh tại nhà máy (trừ các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) :
Tài khoản sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Khi tính tiền lương tiền công , các khoản phu cấp trả nhân viên phân xưởng , kế toán ghi :
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ của nhân viên Nhà máy kế toán ghi :
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác ( 3381,3382,3383)
- Xuất nguyên vật liệu dùng cho các Nhà máy , Kế toán ghi :
Nợ TK627 - Chi phí sản xuất chung ( 6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất công cụ dụng cụ dùng cho các Nhà máy
+ Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ , kế toán ghi :
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung ( 6273)
Có Tk 153 – Công cụ , dụng cụ ( 1531)
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn , phải phân bổ dần , kế toán ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước( 1421)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 -Công cụ , dụng cụ
Khi phân bổ giá trị công cụ , dụng cụ vào chi phí sản xuất chung , kế toán ghi Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước( 1421)
Có TK242 - Chi phí trả trước dài hạn
Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất nhà của do các Nhà máy quản lý và sử dụng , kế toán ghi :
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( 6274)
Có TK 214 – Hao Mòn TSCĐ
- Chi phí điện nước , thuê nhà xưởng , thuộc Nhà máy sản xuất , kế toán ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6277)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đuợc khấu Trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 - Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền cho sản xuất , kế toán ghi :
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung ( 6278)
Có TK111, 112 – Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
- Tính trước vào chi phí hoạt động SXKD cho chi sữa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh , kế toán ghi :
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Tính trước vào chi phí hoạt động SXKD chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch , kế toán ghi :
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Nợ TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
-Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành , kế toán ghi :
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
- Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất , kế toán ghi :
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 111,112,152,331,334 ...
Cuối niên độ kế toán nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh , kế toán ghi
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung , kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung theo mức công suất bình thường , kế toán ghi :
Nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 sau đó ghi vào NKCT số 7 , ghi có TK 627 .
* Kế toán tổng hợp chi phi sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất sau khi tập hợp vào từng khoản mục TK 621, TK622, TK627, được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng ,căn cứ các sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp ... , kế toán ghi :
Nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí Nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí trực tiếp nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được , người gây ra thiệt hại phải bồi thường , kế toán ghi :
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả Công nhân viên
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá trị thực tế sản phẩm nhập kho trong kỳ , ghi :
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp sản phẩm sản xuất xong bán thẳng kế toán ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán sử dụng hình thức nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp à dùng để phản ánh số phát sinh bên có các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất , kinh doanh của công ty như : TK 142,TK152, TK153, TK 154, TK 214, TK241, TK334, TK335, TK338, TK621, TK622, TK627,TK631.
b/ Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản việc tổ chức kế toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá NVL xuất dùng ghi.
Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK611 - Mua hàng
Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi .
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK621- chi phí NVL trực tiếp
Kế toán sử dụng Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sau đó vào Bảng kê số 4
Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan .
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán sử dụng bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả BHXH , BHYT , KPCĐ phải trích nộp trong tháng . Sau đó căn cứ bảng phân bổ số 1 kế toán ghi bảng kê số 4 .
Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định
Nợ TK 631– Giá thành sản xuất
Có TK627 - Chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
- Đầu kỳ kết cuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ghi .
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – Chi phí SXKDD
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SX chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 631– Giá thành sản xuất
Có TK621- chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Căn cứ kết quả kiểm kê kế toán xác định chi phí sản xuất KDDD ghi.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKDD
Có TK 631– Giá thành sản xuất
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành kế toán ghi .
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631– Giá thành sản xuất
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÚT MÁY TRƯỜNG SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VPP HỒNG HÀ.
2.1: phương pháp hệ nghiên cứu
2.2.1 : Phương pháp thu thập dữ liệu
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Bằng phương pháp quan sát kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phòng kế toán khi muốn hỏi nhưng thông tin liên quan đến nghiệp vụ số liệu kế toán, hay liên quan đến quản lý con người thì phỏng vấn trực tiếp đến trưởng phòng khối nội vụ …
- Đồi với dữ liệu thứ cấp: Đây là nguồn dữ liệu được lấy từ nguồn dữ liệu sơ cấp , bằng phương pháp thu thập thực tế bằng số liệu con số cụ thể mà phòng kế toán cung cấp để tìm hiểu đánh giá phân tích cụ tể cho chuyên đề của mình .
2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu : Số liệu thu thập được phân loại, sắp xếp theo những tiêu chí cụ thể, qua các phương pháp toán học số liệu được xử lý, đánh giá theo yêu cầu phân tích.
2.1.3 . ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực tập thực tế tại công ty đã giúp em hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính già thành tại công ty , đồng thời em được trau dồi kiến thức thật bổ ích về những gì đã được học tại trường .
2.2 . Tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty CPVPP Hồng Hà .
2.2.1/ Tổng quan về công ty:
*Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà tiền thân là công ty văn phòng phẩm Hồng Hà thuộc Tổng công ty Giấy Việt nam được thành lập vào ngày 01/10/1959 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập công ty mang tên Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà - tọa lạc tại một vị trí tuyệt đẹp giữa trung tâm thủ đô - số 25 phố Lý thường kiệt, quận Hoàn kiếm, Hà nội, nơi trước kia là một xưởng sửa chữa xe hơi của Pháp mang tên Stai. Trong một khuôn viên không rộng, năm dây chuyền sản xuất với tính công nghệ hoàn toàn khác nhau đã được lắp đặt và đưa vào hoạt động. Đó là dây chuyền sản xuất các loại bút máy, bút chì, mực nước, giấy than . . .
Với đội ngũ hơn 500 người là hơn 500 trái tim dâng hiến và tâm hồn khát khao xây dựng nhà máy. Từ ngày thành lập tới nay đã 51 năm nhưng thương hiệu Hồng Hà luôn vang vọng trên thương trường. Những tên sản phẩm luôn gợi cho khách hàng về những hình ảnh đẹp của đất nước như: mực Cửu long, bút máy Hồng Hà, Trường Sơn, Ba Vì, Thăng Long … Rồi ngày nay những sản phẩm mới như giấy vở, sổ sách, bút bi, bút dạ Hồng hà lại nổi lên trong các cuộc bình chọn top 5, Top 10… sản phẩm chất lượng cao của người tiêu dùng cả nước.
*Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm như bút máy, bút bi , bút chì các loại , giấy vở và dụng cụ đồ dùng học sinh ... Ngoài ra để tận dụng nguồng nhân lực hiện có và phát huy tốt tố đa công suất máy móc thiết bị , công ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo đơn đặt hàng như balô , đồng phục học sinh ...
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà có chức năng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm văn phòng phẩm cho người dân trong cả nước.
Thương hiệu Hồng Hà tiếp tục được khẳng định ở trong nước và từng bước được biết đến trên trường quốc tế. Đã xây dựng cơ sở và mạng lưới bán hàng tương đối tốt, hoàn thiện trên khắp cả nước với gần 6000 đại lý, cửa hàng. Nghiên cứu thiết kế 167 mặt hàng mới có mẫu mã đẹp giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Các sản phẩm của công ty luôn đứng thứ hạng cao trong các cuộc bình chọn của người tiêu dùng. Thương hiệu Hồng Hà vẫn giữ vững danh hiệu “ Sao vàng đất Việt”.
Công ty tập trung nghiên cứu tìm kiếm thị trường nước ngoài. Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển công ty đã bước đầu thành công trong lĩnh vực xuất khẩu những lô hàng có giá trị lớn mang nhãn hiệu Hồng hà - Việt nam trong lĩnh vực văn phòng phẩm sang Mỹ đồng thời tiếp cận và giới thiệu sản phẩm sang một số nước châu Âu, từng bước hội nhập vào thị trường thế giới.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay về tổ chức sản xuất Công ty cổ phầnVPP Hồng hà chia làm 5 nhà máy với chức năng nhiệm vụ là 2 Nhà máy: Nhà máy Nhựa; Nhà máy Kimloại; chuyên sản xuất ra những phụ tùng bán thành phẩm sau đó kiểm tra sản phẩm đạt chất lượng chuyền về nhập kho bán thành phẩm Nhà máy Lắp ráp để ra sản phẩm hoàn thành như: bút máy, bút bi…Riêng Nhà máy Giấy vở 1,2 thì sản xuất ra những sản phẩm hoàn chỉnh là các loại giấy vở: giấy kiểm tra, vở viết …
*Quy mô , tổ chức bộ máy của doanh nghiệp :
- Quy mô của doanh nghiệp: Công ty CP VVP Hồng hà là công ty cổ phần thành lập dưới hình thưc chuyển từ công ty công ty Nhà nước thành công ty cổ phần trên cơ sở góp vốn của các cổ đông . Nhà nước nắm giữ cổ phần và chi phối 51 % vốn điều lệ, bán phần còn lại cho cán bộ công nhân viên là 49% . Trong quá trình hoạt động khi có nhu cầu công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu để huy động thêm vốn đầu tư phát triển sản xuất.
Theo phương án cổ phần hoá :
Vốn điều lệ của công ty : 28.600.0000.000 đồng
Tổng só cán bộ công nhân viên của công ty là 595 người
Theo phương án cổ phần hóa năm 2005, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà đã trở thành một công ty cổ phần trong năm 2005. Do đó phương thức quản lý của công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đông cổ đông.
-Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT , Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
-Phó Tổng giám đốc: Phụ trách công tác nghiên cứu xây dựng và triển khai kế họach sản xuất toàn công ty . Điều hành tất cả các Nhà máy.
-Trợ lý sản xuất: Tham mưu với tổng giám đốc tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty , huy động biện pháp tôí đa nguồn lực của công ty.
- Trợ lý kinh doanh : Tham mưu với tổng giám đốc tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm quảng bá khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm, giữ vững thị trường trong nước , mở rộng thị trường ngoài nước .
-Khối Thị trường : Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty, Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc đối với các chỉ tiêu , kế hoạch được giao về doanh thu bán các sản phẩm của công ty và các sản phẩm tự khai thác. Lập kế hoạch điề tra nghiên cứu thị trường . Tổng hợp , báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị hang tháng , quý , năm theo quy định chung của Nhà nước.
-Trung tâm thương mại : Là đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực tiêu thụ hang hoá sản phẩm của công ty, qua đó có nhận xét về thị hiếu của khách hang giúp công ty có định hướng cho việc sản xuất và khai thác mặt hang đem lại hiệu quả cao.
-Khối Kế hoạch : Là đơn vị tham mưu , giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất của công ty . Phòng Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với các khối , phòng ban liên quan xây dựng các kế hoạch và tiến độ sản xuất hàng tháng .
-Khối Kỹ thuật : Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công tác quản lý kỹ thuật và đầu tư thiết bị , máy móc.Khối Kỹ thuật có trách nhiệm thực hiện các quy phạm quản lý kỹ thuật của ngành và Nhà nước . Xây dựng quản lý quy trình công nghệ , tiêu chuẩn Chất lượng sản phẩm , đăng ký tieu chuẩn chất lượng sản phẩm với cơ quan quản lý Nhà nước
- Khối Nội vụ : Là đơn vị tham mưu , giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành những công việc sau : Xây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh ; thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên ; Công tác lao động tiền lương , công tác nhân sự , tuyển dụng, đào tạo ; Thực hiện mọi hoạt động về pháp chế , văn thư lưu trữ , hành chính quản trị , y tế .
-Khối Tài chính: Là đơn vị tham mưu , giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý , điều hành công tác tài chính của công ty , phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua việc tổng hợp , phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức các nghiệp vụ quản lý , thu chi tiền tệ , đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiẹu qủa và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức hạch toán kinh tế toàn công ty , tổ chức hướng dẫn theo dõi hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của các Nhà máy đơn vị và của Công ty theo đúng lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
-Khối Khai thác và xuất nhập khẩu : Là đơn vị chịu trách nhiệm liên hệ với các đối tác nhằm nhập khẩu các NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty.
- Giám đốc các Nhà máy thành viên :
Các Nhà máy là nơi diễn ra hoạt động sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm phù chịu trách nhiệm quản lý điều hành sản xuất,tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của công ty,chịu trách nhiêm trước Tổng giám đốc về các chỉ tiêu , kế hoạch được giao,quản lý tài sản nhà xưởng ,vật tư hàng hoá.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần VPP Hồng Hà ở phụ lục số 1
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa ,số lượng chủng loại mặt hàng đa dạng, địa bàn sản xuất tập trung .. Do đó để đạt được hiệu quả nhất trong công tác kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung.
- Kế toán trưởng là người kiểm soát phân công toàn bộ công việc cho từng kế toán viên trong phòng. Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sin thuộc phạm vi quyền hạn của mình .
Kế toán vật tư đồng thời chịu trách nhiệm các khoản tái thu theo quy định
- Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm về các giao dịch gửi tiền , rút tiền với ngân hàng và cũng chịu trách nhiệm đối với các khoản BHXH, BHYT, của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt kiêm kế toan các khoản phải trả , ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn quỹ .
- Kế toán giá thành có nhiệm vụ phân bổ chi phí tính giá thành cho các sản phẩm trong công ty đồng thới tính và phân bổ tiền lương .
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần VPP Hồng Hà ( phụ lục số 2)
Như vậy, bộ máy kế toán của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà được tổ chức theo mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lâp báo cáo đều được thực hiện tại khối tài chính của công ty . Tại nhà máy, các nhân viên thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ , lập một số báo cáo nhất định rồi chuyển lên khối tài chính trên công ty.
Chính sách kế toán đơn vị áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh ngiệp Ban hành theo QĐ số 15/2006- QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Hình thức kế toán áp dụng : Công ty áp dụnghình thức ghi sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ.
Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng : VNĐ
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Phương pháp khấu trừ
Phưong pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê kai thường xuyên
Để hàng tồn kho
Phương pháp xác định giá thực tế xuất kho nguyên, vật liệu :
Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá thực tế đích danh kết hợp với phương pháp gía bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá cho từng loại nguyên vật liệu xuất kho.
Niên độ kế toán và kỳ kế toán
Công ty cổ phần VPP Hồng Hà là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, công ty chọn kỳ kế toán theo tháng. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm (năm dương lịch).
Sơ đồ 3 : Trình tự ghi sổ kế toán công ty cổ phần VPP Hồng Hà ( phụ lục số 3)
2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần VPP Hồng Hà .
Trải qua 51 năm hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu, nhờ vậy đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trước năm 1997, từ một đơn vị luôn trong tình trạng kinh doanh thua lỗ, đến nay những mặt hàng sản xuất của công ty đã đứng trong hàng ngũ những sản phẩm nội địa được ưa chuộng nhất Việt Nam. Các sản phẩm của công ty được xếp vào TOP 100-Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất năm 2001. Công ty đã được tập đoàn chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế QMS cấp chứng chỉ “Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000”. Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế thị trường toàn cầu đang bị rơi vào tình trạng khủng hoảng. Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty CPVPP Hồng Hà nói riêng cũng không tránh khỏi vòng xoáy suy giảm của kinh tế toàn cầu. Từ đầu năm 2010 tới nay công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tỷ lệ lạm phát cao của nền kinh tế dẫn đến hầu hết giá nguyên vật liệu đầu vào đều khan hiếm và không ổn định, đồng thời cũng tác động không nhỏ đến đời sống và tâm lý của người lao động.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ có nhiều biến động và chưa theo kịp với sự tăng trưởng của Công ty,. áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc mở rộng thị trường miền Trung, miền Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Do tài chính có hạn nên việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới chỉ ở mức trung bình và chưa đồng bộ. Đối tác và kế hoạch xuất khẩu không ổn định nên ảnh hưởng đến công tác kế hoạch và lao động của Công ty. Công ty chắc chắn sẽ chịu tác động không nhỏ của sự suy giảm này. Bên cạnh đó, Công ty còn những khó khăn rất lớn phải vượt qua, đó là: phát triển mạng lưới và tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, đảm bảo việc làm và thu nhập cho gần 600 lao động .v.v… tiếp tục đưa Công ty tăng trưởng. Trung tâm Thương mại phải ngừng hoạt động tại địa điểm 25 Lý Thường Kiệt do thực hiện dự án nên doanh thu bán hàng bị thiếu hụt cần bổ sung sẽ khoảng 20 tỷ đồng/năm; Nguồn thu từ việc cho thuê nhà cũng sẽ tiếp tục bị cắt giảm. Biến động giá nguyên vật liệu và sự vận động của thị trường trong năm 2010 cũng là bài toán khó giải.
2.3/ Thực trạng kê toán chi phí sản xuất sản phẩm bút máy Truờng sơn tại công ty Cổ phần VPP Hồng Hà
2.3.1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty được khép kín trong các Nhà máy, sản phẩm được tạo ra từ nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26621.doc