Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST

`Lời nói đầu. Hoà cùng xu hướng của thời đại, để theo kịp các nước đang phát triển Việt Nam đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước với những chính sách đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Trong đó ngành xây dựng cơ bản là một ngành mũi nhọn tạo ra cơ sở vật chất tài sản hữu hình cho nhiều doanh nghiệp cũng như làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, đầu tư xây

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng cơ bản (XDCB) còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung, công trình dở dang, nhiều lãng phí lớn, thất thoát vốn….cần được khắc phục. Trong tình hình đó việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với XDCB trở thành yêu cầu cấp thiết. Hiện nay trong các nghành nghề kinh tế thì kế toán đóng một vai trò trọng yếu đối với hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh và nó đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội loài người. Từ những thời kỳ đầu con người đã biết sử dụng những khái niệm sơ khai và một số yếu tố cơ bản của kế toán để ghi chép lại các nghiệp vụ kinh tế bằng những phương tiện thô sơ, đơn giản mà ngày nay chúng ta vẫn còn đang sử dụng cho nên kế toán thực sự là một khoa học, một công cụ không thể thiếu được để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế, tế bào của nền kinh tế quốc dân nơi trực tiếp tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhận thức được những vấn đề này sau khi đã kết thúc khoá học, thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST, em đã quyết định chọn đề tài "Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương II: THực trạng, tình hình và kế toán Chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng DUNGTSt Chương III: hoàn thiện công tác hạch toán Chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm Cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST Chương I Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 1.Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất kinh doanh *Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí do doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất khinh doanh (SXKD) và hoạt động tài chính trong một khoáng thời gian nhất định. *Nội dung. Chi phí hoạt động SXKD là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phâmtrong một thời gian nhất định bao gồm: - Chi phí cho sản xuất sản phẩm là những chi phí phát sinh thường xuyên hàng ngày gắn với quá trình sản xuất sản phẩm tính từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm nhập kho như chi phí vật tư, lao động, khấu hoa máy móc thiết bị … - Chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm là những chi phí phát sinh đến việc tiêu thụ sản phẩm như: quáng cáo, bán hàng… - Chi phí cho việc điều hành doanh nghiệp liên quan đến việc quán lí kinh doanh và diều hành doanh nghiệp như lương cho bộ phận quán lí, chi phí văn phòng, tiền thuế đất - Chi phí cho hoạt động tài chính: là chi phí cho hoạt động đầu tư và kinh doanh về vốn của doanh nghiệp tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho việc liên doanh liên kết, chi phí phát hành cổ phiếu, chi lỗ vì phát hành tỉ giá… - Chi cho hoạt động khác bao gồm: Chi phí cho việc nhựơng bán tài sản cố định (TSCĐ) chi phí về tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng… 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. * Phân loại theo khoản mục có các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu mà đơn vị chi trả để cấu tạo nên sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ khoản thù lao mà đơn vị phải trả cho người lao động khi tiến hành xây dựng lắp đặt các công trình… - Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Phân loại theo nội dung kinh tế: - Chi phí nguyên vật liệu: Gồm giá mua chi phí nguyên vật liệu ding cho hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí công cụ dụng cụ (CCDC) : Gồm các CCDC dùng để sản xuất sản phẩm. - Chi phí vật tư mua ngoài . - Chi phí về nhân công: Bao gồm chi phí tiền lương của nhân công trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài, trích BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là khấu hao các loại tài sản trong Doanh nghiệp và TSCĐ dùng cho quán lí khác. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện nước, điện thoại… - Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD * Phân loại theo tập hợp chi phí SXKD và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí vật tư trực tiếp (TK 621). - Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, tiền ăn ca…. - Chi phí sản xuất chung (TK 627). - Chi phí bán hàng (TK 642). - Chi phí quản lí Doanh nghiệp (TK 641). * Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất. - Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể theo quy mô của doanh nghịêp. - Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô. Giá thành của sản phẩm. 1.Khái niệm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bọ chi phí mà doamh mghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm họăc một loại sản phẩm nhất định. 2. Phân loại giá thành sản phẩm. * Căn cứ vào giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giá thành bao gồm hai loại: - Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất một sản phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định. - Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ những chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định. Giá thành toàn bộ = Giá thành Sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lí doanh nghiệp * Căn cứ vào góc độ kế hoạch hoá giá thành bao gồm ba loại: - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp, giá thành dự toán được lập trước khi xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá xây hiện hành. Giá thành dự toán = Giá thành dự toán công trình, hạng mục công trình - Phần lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoặch: Được xây dung từ các điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cở sở phấn đáu hạ giá thành dự toán bằng các nghiệp vụ tăng cường quán lí kỹ thuật, vật liệu thi công… Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức và vượt định mức. Vì đặc điểm xây lắp có thời giant hi công kéo dài nên không tiên theo dõi chặt chẽ những chi phí người ta phân chia giá thanh thực tế thành: + Giá thành công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. + Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ thi công đến lúc hoàn thành bàn giao. 3. ý nghĩa của giá thành trong công tác quản lý. - Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh. - Giá thành là công cụ quan trọng để kiểm tra giám sát chi phí hoạt động chi phí sản xuất kinh doanh, thông qua việc thực hiện kế hoạch giá thành Doanh nghiệp có thể tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các khoản phát sinh không hợp lý làm tăng giá thành để có biện pháp điều chính kịp thời. - Giá thành là căn cứ quan trọng để Doanh nghiệp xây dung chính sách giá cả. 4. Lập kế hoạch giá thành trong Doanh nghiệp. * Lập kế hoạch giá thành sản phẩm. - Đối với những khoán mục chi phí trực tiếp, nhân công trực tiếp như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, tiền lương của công nhân sản xuất. Được tính bằng cách: Lấy định mức tiêu hao của đơn vị sản phẩm x Đơn giá kế hoạch - Đối với những khoản mục chi phí chung (Liên quan đến nhiều loại sản phẩm) phân bổ theo các chiêu thức thích hợp - Đối với chi phí bán hàng cũng phải lập dự toán nhưng khi phân bố thường tính thao tỷ lệ % nhất đinh so với giá thành công xưởng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. III. Đối tượng hạch toán và phương pháp tính giá thành. 1.Đối tượng hạch toán: Xác định đối tượng hạch toán tính giá thành là công tác đầu tiên trong tính giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có dự toán và thiết kế riêng nên trong mục các công trình hay khối lượng công vịêc có thiết kế dự toán đã hoàn thành. 2. Phương pháp tính giá thành. Là phương pháp sử dụng số lượng chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành để đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. - Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đợt sản xuất, còn giá thành được tính riêng cho các công trình đã hoàn thành. - Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Z = DĐK + C1 + C2 +…+ Cn - DCK. Trong đó: - Z: là giá thành sản phẩm. - DĐK: là số dư đầu kỳ. - C1 + C2 +…+ Cn: Là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình. -DCK: Là số dư cuối kỳ. * Phương pháp tính giá thành thực tế tại công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST đối tượng tính giá thành là từng công trình khối lượng xây lắp hoàn thành, kỳ tính giá thành Công ty theo từng quý. Công thức tính: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thức tế khối lượng xây lắp cuối kỳ Chương II THực trạng, tình hình và kế toán Chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng DUNGTSt I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng DUNGTST 1. Lịch sử hình thành và phát triền. Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST Địa chỉ trụ sở chính: số 26 khu tập thể Trần Quý Cáp, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Điện thoại : (04) 7324 038 Fax : (04) 7324 038 Ngành nghề kinh doanh chính là Xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… Công ty cổ phần đầu tư xây dựng DUNGTST là một doanh nghiệp được thành lập vào ngày 18/01/2002 tại Hà Nội, với ngành nghề kinh doanh chính là Xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… hầu hết đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân được Công ty tuyển dụng đã làm việc từ các doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty lớn với nhiều lĩnh vực khác nhau, có kinh nghiệm, tay nghề lâu năm. Đã từng tham gia thiết kế, xây dựng, cung cấp, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở, các dự án y tế, giáo dục v.v... Là Công ty cổ phần xây dựng, phương châm của công ty là đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và tiến độ thực hiện công trình, thực hiện tốt kế hoạch đã được giao, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và địa phương. Từ khi thành lập tới nay, Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể đã và đang được nhiều ban ngành, các liên doanh và tư nhân tín nhiệm, giao cho tham gia tư vấn, xây dựng nhiều công trình lớn với phạm vi rộng tại các tỉnh phía Bắc. Sau đây là một số công trình do Công ty đã thực hiện trong năm 2007 - 2009. STT Tên công trình Giá trị quyết toán ( VNĐ) Thời gian thực hiện 1 Thi công xây dựng Trụ sở Viện chiến lược Chính sách Bộ tài nguyên Môi trường. 4.539.213.000 03/ 2008 2 Cải tạo sửa chữa cửa hàng xăng dầu số 37 (GĐI, GĐII, GĐIII) 675.258.000 09/ 2008 3 Thay sửa cửa chống mối và một số hạng mục khác trường tiểu học Xuân La 735.747.000 03/ 2009 4 Xây dựng nhà học chức năng và cải tạo tường rào (để giảm ồn) trường THCS Chu Văn An 9.446.102.000 05/ 2009 5 Thi công xây dựng công trình Lê Duẩn 1.055.299.500 09/ 2009 6 Thi công sản xuất móng cột thanh hoá 589.809.680 10/ 2009 7 Thi công xây dựng công trình Linh Đàm 846.572.907 12/ 2009 … … … … * Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hội đồng quản trị chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc, các phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán Đội Sản xuất Đội Sản xuất Xưởng sản xuất Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Tổ chức Thi công 2. Cơ cấu bộ máy quản lý điều hành và bộ máy kế toán trong công ty. Qua sơ đồ ta thấy: Bộ máy điều hành hoạt động của doanh nghiệp là một hệ thống khép kín, mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều được thực hiện dưới sự điều hành của Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và các phó giám đốc. * Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. - Hội đồng quản trị: điều hành chung toàn bộ công ty, quyết định chủ trương chính sách của công ty, hộ trợ văn phòng chủ tịch hội đồng quản trị. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người chỉ huy cao nhất đại diện cho hội đồng quản trị và doanh nghiệp về mặt pháp nhân, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đối với Nhà nước và hội đồng quản trị trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. - Giám đốc: Là công sự đắc lực của chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm thực thi các nhiêm vụ mà hội đồng quản thị giao cho dưới sự chỉ đạo của chủ tịch hội đồng quản trị. - Các phòng ban chức năng: giúp giám đốc nắm tình hình kiểm tra, kiểm soát, nghiên cứu xây dựng các kế hoạch cho phương an sản xuất và trình tự sản xuất. + Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ sắp xếp, đào tạo cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Hàng năm, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và chế độ nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên. Tham gia xây dựng giáo dục, phổ biến nội dung quy chế làm việc. Sinh hoạt cùng hướng dẫn cbcnv thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương chính sách của nhà nước và doanh nghiệp đề ra. + Phòng kế hoạch kỹ thuật tổ chức thi công: có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công cho doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo công tác thi công , đảm bảo kỷ thuật, kiểm tra khối lượng, chất lượng công trình. + Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ kế toán của doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc, quy định của nhà nước và chủ trương của hội đồng quản trị đề ra. Đặc biệt phải tuân thủ những quy định về tài chính và các hoạt động chung của công ty. Hoàn thành việc sản xuất kinh doanh, quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo đúng quy định thời gian để tham mưu cho ban giám đốc về sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, sổ sách và báo cáo tài chính, số liệu kế toán của công ty. Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ nghiệp vụ, kế toán thu, chi, nhập, thanh toán về các chế độ lương thưởng như đã quy định. Quản lý, theo dõi và báo cáo kịp thời về tình hình tài chính cho Hội đồng quản trị. + Các đội sản xuất: tổ chức điều hành trực tiếp công nhân thực hiện các giai đoạn trong thi công từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đến khâu hoàn thiện. Thực hiện sản xuất theo kế hoạch tiết kiệm thời gian, nguyên nhiên liệu, không ngừng cải tiến nâng cao trình độ chuyên nghiệp thợ có tay nghề, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng công trình đảm bảo định mức giá thành. Ngoài các phòng phụ trách và chuyên môn trên còn có một số tổ, bộ phận với mỗi chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều chịu sự điều hành của cấp trên và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp sơ đồ cơ cấu tổ chứC bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST Thủ quỹ Thủ kho Kế toán thanh toán KT vật tư công nợ Kế toán bán hàng * Chức năng trong từng phần hành - Kế toán trưởng: Luôn là người trực tiếp phụ trách mọi hoạt động của phòng kế toán. Là người chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán của phòng kế toán, tham mưu cho giám đốc về các chế độ chính sách tài chính ban hành. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quản lý tài chính tại đơn vị. Có trách nhiệm cung cấp số liệu cho lãnh đạo, nhằm nắm bắt và chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành doanh nghiệp . - Kế toán tổng hợp: Kiểm tra toàn bộ hoạt động kế toán của doanh nghiệp, vào sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán định kỳ theo chế độ quy định. - Kế toán bán hàng và kế toán thanh toán: có nhiệm vụ bán thành phẩm đem lại doanh thu hàng ngày, cuối ngày phải tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng, cuối tuần tổng hợp báo cáo kiểm tra đối chiếu, theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán vật tư và công nợ: làm thủ tục xuất - nhập vật tư, chịu trách nhiệm tính toán và thanh toán công nợ với nhà cung cấp. Báo cáo tình hình công nợ hàng tuần, hàng tháng liên tục cho ban giám đốc có phương hương giải quyết thích hợp để đảm bảo tiến độ sản xuất và thi công. Theo dõi tình hình trích nộp các khoản bhxh, bhyt, kpcđ cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong công ty . - Thủ kho: có nhiệm vụ theo dõi lượng vật tư nhập - xuất - tồn kho, thành phẩm cuối ngày, Cuối tháng, cuối quý phải báo cáo đối chiếu kết quả kiểm kê được với kế toán. - Thủ quỹ: Đảm nhận toàn bộ số lượng tiền mặt tại công ty. Thu chi đúng chế độ, đúng quy định theo phiếu thu , phiếu chi hợp lý… Đối chiếu quỹ và báo cáo tồn quỹ hàng ngày, bảo đảm quản lý tiền mặt an toàn, tránh mất mát làm thiệt hại cho công ty. 3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và trình tự ghi sổ theo hình thức “nhật ký chung”. - Kỳ hoạch toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê định kỳ. - Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất trước. -Phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng: Đường thẳng (theo QD206/2003QĐ-BTC ngày 12/12/2003). - Đơn vị tiền tệ sự dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo biên bản kiểm kê thực tế tại ngày 31/12/ năm. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Ghi chú: Bảng cân đối số phát sinh : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối ngày : Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính * Trình tự ghi sổ: - Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi trên sổ nhật ký, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Do doanh nghiệp thực hiện mở các sổ nhật ký đặc biệt nên định kỳ 3 đến 5 ngày hoặc cuối tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt , lấy số liệu ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ kinh tế được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt tại doanh nghiệp. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng tất cả các số liệu trên sổ cái rồi lập bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm gần đây, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đi vài ổn định, chất lượng sản phẩm công trình được nâng cao, ngày càng tạo niềm tin cho các nhà đầu từ tìm đến. Từ đó đời sống của các cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt, đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước. Trải qua gần 8 năm đổi mới và phát triển, sau khi đã bù đắp những khoản chi phí bỏ ra ban đầu, những khó khăn bước đầu thì doanh nghiệp đã làm ăn mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu về nguồn lợi nhuận lớn. Sau đây là trích dẫn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong năm 2009 vừa qua Mẫu số: B-01/DNN Ban hành kèm theo Quyết định số: 8/2006/QDD-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bảng cân đối kế toán Năm: 2009 Người nộp thuế: Công ty Cổ phần ĐTXD DUNGTST Mã số thuế: 0 1 0 2 1 5 1 4 9 5 Địa chỉ trụ sở: 26 Tập thể Trần Quý Cáp, Văn Miếu Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh / Thành phố: Hà Nội Điện thoại: Đơn vị tiền: đồng việt nam STT Chỉ tiêu Mã số Số năm nay Số năm trước (1) (2) (3) (4) (5) Tài sản A tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 2.260.0570115 1.201.586.925 I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 373.460.013 5.277.925 II Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 120 0 0 1 Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 129 III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 40.300.000 0 1 Phải thu khách hàng 131 2 Trả trước cho người bán 132 3 Các khoản phải thu khác 138 40.300.000 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 IV Hàng tồn kho 140 649.988.102 1 Hàng tồn kho 141 649.988.102 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V Tài sản ngắn hạn khác 150 1.196.309.000 1.196.309.000 1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151 2 Thuế và các khoản phảI thu Nhà nước 1.000 1.000 3 Tài sản ngắn hạn khác 158 1.196.308.000 1.196.308.000 B tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260) 200 514.224.796 606.744.209 I Tài sản cố định 210 506.708.042 606.744.209 1 Nguyên giá 211 788.130.476 788.130.476 2 Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (281.422.434) (181.386.267) 3 Chi phí XDCB dở dang 213 712.837.676 II Bất động sản đầu tư 220 0 0 1 Nguyên giá 221 2 Giá trị hao mòn luỹ kế 222 III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 0 0 1 Đầu tư tài chính dài hạn 231 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 239 IV Tài sản dài hạn khác 240 7.516.754 0 1 Phải thu dài hạn 241 2 Tài sản dài hạn khác 248 7.516.754 3 Dự phòng phảI thu dài hạn khó đòi 249 Tổng cộng tài sản (250=100+200) 250 2.774.281.911 1.808.331.134 Nguồn vốn A nợ phải trả(300=310+320) 300 742.006.846 271.674.265 I Nợ ngắn hạn 310 742.006.846 50.874.265 1 Vay ngắn hạn 311 2 Phải trả người bán 312 312.469.960 3 Ngời mua trả tiền trước 313 429.204.351 9.204.351 4 Thuế&các khoản phải nộp Nhà nước 314 332.535 1.869.914 5 Phải trả người lao động 315 39.800.000 6 Chi phí phải trả 316 7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 II Nợ dài hạn 320 0 220.800.000 1 Vay và nợ dài hạn 321 220.800.000 2 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 3 Phài trả, phải nộp dài hạn khác 328 4 Dự phòng phải trả dài hạn 329 B vốn chủ sở hữu(400=410+430) 400 2.396.944.918 1.698.408.964 I Vốn chủ sở hữu 410 2.396.944.918 1.698.408.964 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.238.575.000 1.688.575.000 2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 158.369.918 9.833.964 II Quỹ khen thương, phúc lợi 430 0 0 Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400) 440 3.138.951.764 1.970.083.229 * Nguồn: Phòng báo cáo tài chính. * Nguồn: Phòng báo cáo tài chính. Mẫu số: B-01/DNN Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2006/QDD-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm: 2009 Người nộp thuế: Công ty Cổ phần ĐTXD DUNGTST Mã số thuế: 0 1 0 2 1 5 1 4 9 5 Địa chỉ trụ sở: 26 Tập thể Trần Quý Cáp, Văn Miếu Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh / Thành phố: Hà Nội Điện thoại: Đơn vị tiền: VNĐ STT Chỉ Tiêu Mã số Số năm nay Số năm trước (1) (2) (3) (4) (5) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 990.591.471 73.273.317 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02 ) 10 990.591.471 73.273.317 Giá vốn hàng bán 11 709.327.115 18.218.789 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 281.264.356 55.054.528 Doanh thu hoạt động tài chính 21 0 70.196 Chi phí tài chính 22 13.267.200 51.140.000 -Trong đó: chi phí lãi vay 23 13.267.200 51.140.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 61.697.221 194.328.142 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh(30=20+21-22-24) 30 206.557.497 (190.343.418) Thu nhập khác 31 0 0 Chi phí khác 32 0 0 Lợi nhuận khác (40= 31- 32) 40 0 0 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 206.299.935 (190.343.418) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 57.763.981 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51-52) 60 148.535.954 (190.343.418) * Nguồn: Phòng báo cáo tài chính. II. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST là một doanh nghiệp sản xuất nên tổng chi phí sản xuất kinh doanh là lớn. Công ty làm ăn có hiệu quả nên quy mô hoạt động của Công ty ngày càng lớn mở rộng phát triển ngành xây dung đặc biệt là xây dựng các công trình tập thể như Trường học, bệnh viện, giao thông… Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST là một đơn vị xây lắp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí mỗi công trình được tập hợp theo nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Sau đây là phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty qua hai năm 2008- 2009. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với ngành xây dung nói chung và Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng DUNGTST nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lứn trong giá thành công trình sử dụng. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chính xác hay không có ảnh hướng lớn đến quy mô giá thành. Vì vậy hạch toán kịp thời chính xác là một yêu cầu trọng yếu của công ty. * Ta có thể khái quát sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp như sau: TK621 TK152 TK152 (1), (3) (4) TK111, 112, 141 TK154 (2) (5) TK311 Ghi chú (1) Xuất kho vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu. (2) Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không qua kho kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán, hoá đơn người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng. (3) Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, căn cứ vào phiếu vật tư còn lại cuối kỳ kế toán ghi giảm nguyên vật liệu bằng bút toán đỏ. (4) Cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. (5) Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm. Biểu1: nguyên vật liệu, ccdc tính vào chi phí NVL trực tiếp. Đơn vị tính: VNĐ *Nguồn: Phòng báo cáo tài chính. Biểu2: Nguyên vật liệu, Ccdc tính vào chi phí sản xuất chung. Đơn vị: VNĐ Nội dung của bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng, xuất dùng cho các đối tượng sử dụng là công trình. Vật liệu, công cụ dụng cụ là chi phí sản xuất chung phân bổ cho các công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chứng từ ghi sổ Số 2: Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Thi công xây dựng công trình Lê Duẩn TK 621 TK 152 385.860.400 Thi công sản xuất móng cột Thanh Hoá TK 621 TK 152 247.571.600 Thi công xây dựng công trình Linh Đàm TK 621 TK 152 290.500.000 Cộng 823.932.000 Công ty Cổ phần ĐTXD DUNGTST Số Cái Măm 2009 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số Tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có 31/12/2009 TK621 Vật liêu, CCDC xuất dùng cho công trình Lê Duẩn TK 152 358.860.400 31/12/2009 TK621 Vật liêu, CCDC xuất dùng cho sản xuất móng cột Thanh Hoá TK 152 247.571.600 31/12/2009 TK621 Vật liêu, CCDC xuất dùng cho công trình Linh Đàm TK 152 290.500.000 31/12/2009 TK621 Tập hợp chi phí sản xuất TK 154 823.932.000 823.932.000 Cộng phát sinh 823.932.000 823.932.000 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành công trình hoàn thành. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng DUNGTST đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán chi phí nhân công không chỉ vì nó có liên quan đến thu nhập của người lao động mà nó còn ánh hướng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng hai hình thứ trả lương như sau: * Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá x Khối lượng thi công trực tiếp *Trả lương theo tháng Tiền lương tháng = Mức lương tối thiếu x Hệ số lương x Số ngày công lao động Tiền lương ngày = Tiền lương tháng 26 ngày Trong đó: * Sơ đồ kế kế toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 622 TK 334 TK 154 Phân bổ tiền lương trong kỳ Kết chuyển chi phí TK 334, 338 nhân công trực tiếp Trích lương nghỉ phép TK 338 Trích BHXH, BHYT KPC Biểu3: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Đơn vị: VNĐ * nguồn: Phòng báo cáo tài chính. Chứng từ ghi sổ Số 9 Ngày 31/ 12/ 2009 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số 10 Ngày 31/ 12/ 2009 Đơn vị: VNĐ Công ty Cổ phần ĐTXD DUNGTST Số Cái Măm 2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu: 622 Đơn vị:VNĐ 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bố cho các công trình và các đội tham gia thi công theo tiêu thức phù hợp, cuối kỳ được kết chuyển để tính giá thành Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng. Chi ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26740.doc
Tài liệu liên quan