Kế toán chi phí sản xuân và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao Su Sao Vàng

CHƯƠNG I : Lý luận chung về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm về chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm : 1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất : Tùy theo góc độ nghiên cứu, bản chất của chi phí sản xuất không hoàn toàn giống nhau: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: chi phí sản xuất là phí tổn phải chịu khi sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ kinh doanh. Theo quan điểm của các nhà quản lý vĩ mô như quản lý tài chính, th

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuân và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao Su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế, ngân hàng thì chi phí sản xuất là những khoản chi trực tiếp cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp. Theo quan điểm của các nhà quản lý Doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi. Theo chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất được hiểu như sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) . Trong đó, chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương, còn lao động vật hoá bao gồm chi phí NVL, chi phí nhiên liệu và chi phí khấu hao TSCĐ,.. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều yếu tố, nhiều khoản mục chi phí khác nhau về cả nội dung, vai trò và chức năng. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý, chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau : ♣ Phân loại theo yếu tố chi phí : Theo cách phân loai này, CPSX được chia thành 7 yếu tố sau: Yếu tố NVL : bao gồm toàn bộ giá trị NVLC , NVLP , CCDC , phụ tùng thay thế,.. được sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực). Yếu tố nhiên liệu, động lực : sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. Yếu tố khấu hao TSCĐ : phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. ♣ Phân loại theo khoản mục chi phí trong Giá thành sản phẩm : Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản xuất, chi phí được phân bổ theo từng khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tượng và số lượng các khoản mục chi phí tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước và mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm toàn bộ chi phí NVLC , NVLP , nhiên liệu,.. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí NC trực tiếp : bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí SXC : bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp). Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí hay theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành . 1.3. Giá thành sản phẩm: 1.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Trong một quá trình sản xuất, toàn bộ CPSX, chế tạo sản phẩm luôn được hiểu ở hai mặt định tính và định lượng. Mặt định tính là các yếu tố chi phí bằng tiền hay hiện vật tiêu hao trong quá trình sản xuất, còn mặt định lượng thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuát chế tạo cấu thành nên sản phẩm biểu hiện bằng thước đo tổng quát là thước đo hiện vật. Như vậy về bản chất của giá thành là sự dịch chuyển các yếu tố CPSX của những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm : Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trong thực tế, giá thành được phân loại theo một số tiêu thức sau: ♣ Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nhưng khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành và là thước đo chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,... trong sản xuất. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn về giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD . Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc QTSXSP dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong QTSXSP và là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật công nghệ để thực hiện QTSXSP. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chí phí , xác định nguyên nhân vượt (hụt)định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch và định mức chi phí cho phù hợp . ♣ Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí : Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất & Giá thành sản phẩm : Thực chất, chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Nếu chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành sản phẩm lại phản ánh mặt kết quả sản xuất. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trả trước liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ là cơ sở tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy chi phí xản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng và phạm vi tính toán: Về phạm vi: CPSX phản ánh hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đối với tất cả các sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm..), còn giá thành sản phẩm thì chỉ tính cho từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Về lượng: Có những khoản đã chi nhưng chưa tính hết vào giá thành (chi phí trả trước) những khoản đã tính nhưng chưa chi tiêu (chi phí phải trả), và cả phần chi phí kỳ trước chuyển sang . Có thể thấy mối quan hệ giửa CPSX và giá thành SP qua mô hình sau: CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành SP CPSX dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau , hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 2. Phương pháp kế toán tập hợp & phân bổ CPSX : 2.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX : Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tập hợp chi phí theo yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí phụ thuộc các yếu tố sau : - Tính chất , đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ , - Trình độ và nhu cầu quản lý , - Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành , - Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán. Dựa vào căn cứ trên để DN xác định phạm vi, giới hạn cần tập hợp chi phí vàđáp ứng yêu cầu quản lý . Trong các DN ,đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ , Toàn bộ quy trình công nghệ hay toàn DN , Từng SP , bộ phận và chi tiết SP hay từng nhóm SP , Từng công trình , hạng mục công trình , Từng đơn đặt hàng , Từng cây con hay từng SP của ngành trồng trọt , chăn nuôi, chế biến hoặc từng ngành sản xuất riêng . 2.2 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX : 2.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT : Chi phí NVLTT là những chi phí về NVLC, NVLP, BTP mua ngoài, sử dụng trưc tiếp cho việc sản xuất chế tạo SP hoặc thực hiện cung cấp lao vụ , dịch vụ . Khi xuất dùng nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm,.. Công thức phân bổ: CPNVLTT phân bổ cho từng đối tượng i = Tổng CPNVL Cần phân bổ * Tỷ lệ (Hế số) phân bổ Trong đó: Tỷ lệ (Hệ số) phân bổ = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng ♣ Tài khoản sử dụng : Để theo dõi khoản mục chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621 “ Chi phí NVLTT ”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (PX , bộ phận sản xuất sản phẩm, nhóm sản phẩm,…) ♣ Phương pháp hạch toán : (Xem phụ lục số 01 , 02) 2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT : Chi phí NCTT là chi phí về lương, phụ cấp lương, và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: lương chính, lương phụ, phụ cấp , và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT& KPCĐ) . Tương tự như chi phí NVLTT, chi phí NCTTđược tập hợp trực tiếp cho các đối tượng có liên quan ( PX, bộ phận sản xuất, sản phẩm,.. ).Trong trường hợp chi phí NCTTphát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không thể xác định trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Có thể phân bổ theo tiêu thức như định mức tiền lương của các đối tượng hoặc giờ công, ngày công thực tế. ♣ Tài khoản sử dụng : Để theo dõi khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (PX , bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,.. ). ♣ Phương pháp hạch toán : (Xem phụ lục số 03) 2.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXC : Chi phí SXC là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh, tại các phân xưởng sản xuất chính của DN. Chi phí SXC bao gồm : chi phí nhân viên PX , chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ SX, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Ngoài các chi phí NVLTT , chi phí NCTT , các khoản chi phí khác phát sinh ở các PX được hạch toán vào chi phí SXC . Chi phí SXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng PX. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng (PX, bộ phận SX hoặc SP) . Công thức tính chi phí SXC như sau : Mức CP SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng CPSXC cần phân bổ * Tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ ♣ Tài khoản sử dụng : Để theo dõi khoản mục chi phí SXC, kế toán sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng PX , bộ phận sản xuất của DN ♣ Phương pháp hạch toán : (Xem phụ lục số 04) 3. Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất : 3.1 Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX : Theo phương pháp KKTX , kế toán sử dụng TK154 ”Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang “để tập hợp CPSX & tính GTSP. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng PX, từng bộ phận, từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu của quản lý. Trình tự kế toán tập hợp chí phí sản xuất theo phương pháp KKTX thể hiện qua sơ đồ sau : (Xem phụ lục số 05) 3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK : * Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “Gía thành sản xuất “ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. * Phương pháp hạch toán: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK thể hiện qua sơ đồ sau: (Xem phụ lục số 06) 4. Phương pháp đánh giá SPDD : SPDD là những sản phẩm chưa hoàn thành các giai đoạn chế biến và còn nằm trong giai đoạn sản xuất. SPDD được xác định tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà DN lựa chọn. Nếu đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng của quá trình sản xuất thì SPDD là những sản phẩm còn nằm trên dây chuyền sản xuất, các BTP hoặc các chi tiết sản phẩm. Đối tượng tính giá thành không những là sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng của quá trình sản xuất mà còn là BTP hay chi tiết thành phẩm ..Khi đó SPDD có thể là những sản phẩm còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến . Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của số sản phẩm đang chế tạo dở . Việc đánh giá SPDD cuối kỳ vừa có ý nghĩa đối với việc xác định khối lượng sản phẩm làm dở, vừa có ý nghĩa đối với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, đây là công việc hết sức phức tạp, kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp. Sau đây là một số phương pháp đánh giá SPDD thường được áp dụng ở các DN : 4.1. Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng SPDD và mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi nó sang sản phẩm đã hoàn thành và sau đó tính giá trị SPDD. Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao và có độ tin cậy khá lớn, tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp và mang tính chủ quan do khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian và đòi hỏi phải xác định chính xác mức độ chế biến SPDD ở từng giai đoạn. Phương pháp này thích hợp với các DN có trình độ kế toán cao, số lượng SPDD cuối kỳ không nhiều và chi phí SPDD cuối kỳ thường có sự biến động lớn so với đầu kỳ. Giá trị SPDD được xác định theo các công thức sau : Giá trị SPDD = Chi phí NVLC phân bổ cho SPDD + Chi phí chế biến phân bổ cho SPDD Trong đó: Chi phí NVLC phân bổ cho SPDD = Chi phí NVLC dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ * Sản phẩm dở dang Số lượng sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang Chi phí chế biến phân bổ cho SPDD = Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ * Số lượng SPDD quy đổi Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi Trong đó: SPDD quy đổi = Số lượng SPDD * Mức độ hoàn thành Phương pháp đánh giá SPDD theo 50% CPCB : Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong đó, để đơn giản người ta giả định SPDD hoàn thành ỏ mức độ 50% CPCB của thành phẩm. Phương pháp này có độ chính xác không cao nên chỉ thích hợp với những loại sản phẩm có chi CPCB chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm : Giá trị SPDD = CPNVLC phân bổ cho SPDD + 50% CPCB của TP 4.3. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVLC hoặc chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, kế toán chỉ tính vào giá trị SPDD các chi phí NVLC hoặc chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. trong điều kiện các chi phí này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Phương pháp này khá đơn giản nên có thể tính toán nhanh chóng , nhưng không phản ánh chính xác giá trị SPDD thực tế (luôn thấp hơn giá trị SPDD thực tế). Vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các DN mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, số lượng SPDD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. Cách tính tương tự như phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương . Phương pháp đánh giá SPDD theo CPĐM hoặc CPKH : Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng SPDD, chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch ở từng khâu, từng giai đoạn chế biến để xác định giá trị SPDD. Ưu điểm của phương pháp này là DN có thể lập được bảng tính chi phí sản xuất của SPDD ở từng khâu, từng giai đoạn chế biến, giúp cho việc đánh giá SPDD cuối kỳ được nhanh chóng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi DN xây dựng được CPĐM hoặc CPKH hợp lý và đúng thực tiển . 5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : 5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm : Trước khi tính giá thành phải xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm . Khác với hạch toán chi phí sản xuất , công việc tính giá thành sản phẩm là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm . Vậy Đối tượng tính giá thành là nhưng kết quả sản xuất đạt được biểu hiện thành những sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà chi phí sản xuất được tập hợp, phân bổ và kết tinh trong đó. Về thực chất, việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, BTP, chi tiết , bộ phận , đơn đặt hàng , hạng mục công trình hoặc công trình đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị . Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán giá thành phài căn cứ vào các đặc điểm : Cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), trình độ quản lý, tổ chức SXKD của DN . 5.2. Kỳ tính giá thành : Căn cứ vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), chu kỳ sản xuất sản phẩm (ngắn hay dài) và yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế của DN ..Kỳ tính giá thành sản phẩm được xác định vào đầu tháng, cuối tháng hay kết thúc chu kỳ sản xuất. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác tính giá thành khoa học, hợp lý và đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho đối tượng sử dụng . 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : 5.3.1. Phươngnpháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các DN có quy trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành . Các nhà máy điện, nước, các DN khai thác ,.. thường sử dụng phương pháp này ..Đối tượng hạch toán chi phí ở các DN này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau : Đối doanh nghiệp không có SPDD : Giá thành sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất thực tế Số lượng sản phẩm hoàn thành Đối với doanh nghiệp có SPDD : Tổng giá thành SP = CPSX đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX cuối kỳ 5.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN mà QTSX sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm . Giáthành sảnphẩm = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong các giai đoạn chế biến - Giá trị SPDD cuối kỳ 5.3.3 Phương pháp hệ số : Phương pháp này áp dụng cho các DN có cùng một QTSX , cùng sử dụng một loại NVL, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả QTSX. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc , rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm : Giá thành đơn vị SP gốc = Tổng giá thành thực tế của các loại SP Tổng SP quy đổi Giá thành đơn vị thực tế từng loại SP = Giá thành đơn vị SP gốc * Hệ số quy đổi từng loại SP Tổng giá thành thực tế của từng loại SP = Giá thành thực tế của từng loại SP * Sản lượng thực tế của từng loại SP 5.3.4 Phương pháp tỷ lệ : Phương pháp này áp dụng trong các DN mà mỗi PX đồng thời sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Chi phí sản xuất được tập hợp chung cho từng loại sản phẩm hoàn thành . Để giảm bớt khối lượng tính toán , kế toán căn cứ vào tổng giá thành thực tế hay tổng giá thành định mức (kế hoạch) để xác định tỷ lệ chi phí, sau đó tính giá thành đơn vị thực tế và tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm . Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại SP *100 * 100 Tổng giá thành định mức (kế hoạch) của các loại SP Giá thành đơn vị thực tế của từng loại SP = Giá thành đơn vị định mức (kế hoạch) của từng loại SP * Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế của từng loại SP = Giá thành đơn vị thực tế của từng loại SP * Sản lượng thực tế của từng loại SP 5.3.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ : Phương pháp này áp dụng đối với các DN trong cùng một QTSX , thu được đồng thời sản phẩm chínhvà sản phẩm phụ , chi phí sản xuất tập trung cho cả 2 loại sản phẩm. Đối tượng kế toán chi phí là toàn bộ QTSX hoặc từng PX còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Sau khi loại trừ chi phí sản phẩm phụ (tính theo giá kế hoạch), kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm chính . Tổng giá thành SPC = Giá trị SPCDD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SPP thu hồi ước tính - Giá trị SPCDD cuối kỳ 5.3.6 Phương pháp phân bước : Phương pháp này là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau như: kết hợp phương pháp giản đơn với phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN có quy trình công nghệ phức tạp, đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình DN cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng ở một số DN: DN sản xuất giản đơn, DN sản xuất theo đơn đặt hàng, DN áp dụng hệ thống định mức và DN có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục .Tuỳ theo tính chất sản phẩm , yêu cầu quản lý của từng DN mà áp dụng phương án phân bước có tính giá thành của BTP hay phương án phân bước không tính giá thành của BTP . * Phương pháp phân bước có tính giá thành BTP : Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc BTP bán ra ngoài. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này có thể khái quát theo sơ đồ 1: * Phương án phân bước không tính giá thành BTP : Phương án này thường được áp dụng trong các DN mà yêu cầu hạch toán nội bộ không cao hoặc BTP chế biến ở từng bước không bán ra ngoài.Theo phương pháp này, kế toán không tính giá thành BTP hoàn thành trong từng giai đoạn mà được tính như sơ đồ 2 phần phụ lục: 6. Các hình thức ghi sổ được áp dụng trong Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm : Theo chế độ kế toán hiện hành, tuỳ vào quy mô hoạt động, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ nhân viên kế toán mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán sau: nhật ký chứng từ, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật ký chung. Sau đây em xin phép đi sâu vào hình thức Nhật ký chứng từ (Xem phụ lục số 07) . Theo hình thức Nhật ký chứng từ, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ sở các sổ sách đã in sẵn ( Không nên kết hợp vì nó làm cho kết cấu mẫu sổ thêm phức tạp). Để theo dõi chi phí XSKD, kế toán sử dụng Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo từng PX, bộ phận sản xuất”, Bảng kê số 5 “Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí XDCB”, Bảng kê số 6 “Chi phí trả trước, chi phí phải trả”, Nhật ký chứng từ số 7 & Sổ cái tài khoản “621, 622, 627&154” . Hình thức này tránh được tình trạng ghi trùng lặp giữa các sổ, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, quan hệ đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán.Tuy nhiên hình thức này rất khó đối chiếu, kiểm tra, phát hiện sai sót và khó áp dụng kế toán máy. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với những DN có quy mô sản xuất lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, số lượng tài khoản nhiều, trình độ kế toán cao, và thường áp dụng kế toán bằng tay . CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Công ty Cao Su Sao Vàng đã và đang khẳng định là một cánh chim đầu đàn ngành sản xuất săm lốp và các sản phẩm cao su của nước ta. Để đạt được thành quả này, ban giám đốc cùng phòng kế toán luôn quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành để có những biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều đó được minh chứng cụ thể trong phần trình bày nội dung của chương 2. 2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cao su sao vàng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cao Su Sao Vàng trước đây là nhà máy Cao Su Hà Nội thành lập vào ngày 23/5/1960 theo quyết định của Hội Đồng Bộ Trưởng nay là Chính phủ, sau đổi tên thành Nhà máy Cao Su Sao Vàng. Năm 1993, Nhà máy chuyển thành Công ty. Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam ban hành quyết định số 46-QĐ/HĐQT ngày 21 tháng 2 năm 1997 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cao Su Sao Vàng là Công ty hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tưư thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao, thể hiện qua nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm và 5 năm do Tổng công ty Hoá chất Việt Nam giao. Công ty chịu sự quản lý của Hội đồng quản trị và sự điều hành của Tổng giám đốc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam. Tên doanh nghiệp: Công ty Cao Su Sao Vàng. Tên giao dịch quốc tế: Sao vang Rubber Company. Trụ sở đặt tại: 231 Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm cao su, pin. Tổng số công nhân viên: 2.837 người. Trong đó: Nhân viên quản lý: 262 người. Công ty có tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự, có điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn, con dấu theo qui định của Nhà nước, mở tài khoản riêng theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Tổng công ty. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty Cao Su Sao Vàng không ngừng thắt chặt và mở rộng quan hệ với các nhà khoa học đầu ngành trong nước và với các đối tác kinh doanh nước ngoài. Công ty tiếp tục cử người ra nước ngoài đề học tập khảo sát và tìm kiếm các cơ hội đề mở rộng thị trường. Công ty đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm mới phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, có sức cạnh tranh trong nước và xuất khẩu. Một sản phẩm quen thuộc là lốp xe đạp đã được xuất khẩu sang châu Âu, lốp xe máy ngày càng được chấp nhận vì rẻ và bền. Đặc biệt Công ty đã sản xuất được lốp máy bay nhiều chủng loại, thay thế hàng nhập khẩu. Các sản phẩm của Công ty ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường. Chính vì vậy, Công ty tự lớn mạnh bằng sự kết nạp các thành viên mới như: Cao su Thái Bình, Pin Xuân Hoà. Việc liên doanh với Công ty Nhật sản xuất lốp) xe máy INOUE cũng là bước đột phá. Đây là một dấu hiệu tự tin của ngành công nghiệp Cao su Việt Nam. Nhằm đổi mới công nghệ, tranh thủ đa các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất Công ty Cao Su Sao Vàng coi trọng việc đầu tưư chiều sâu, lựa chọn đúng chỗ đầu tư đề thu được hiệu quả nhanh và thiết thực. Năm 2003, tổng đầu tư là: 16.997.433.307 đồng Trong đó: Máy móc thiết bị: 8.064.642.357 đồng Xây lắp : 5.566.300.230 đồng XDCB khác : 3.366.490.720 đồng. Hiện nay, Công ty có 6 chi nhánh và trên 200 đại lý hoạt động rất sáng tạo và chủ động. Các chính sách bán hàng luôn luôn được cải thiện tạo thuận lợi cho khách hàng, cho đại lý. Công ty xây dựng được mạng lưới quan hệ bạn hàng tết đẹp. Các xí nghiệp thành viên cũng tham gia tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã tạo được công ăn việc làm, trả lương thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty, theo quy định hiện hành của nhà nước góp phần không nhỏ vào ngân sách của Nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động Công ty Cao Su Sao Vàng với chức năng sản xuất các sản phẩm chính là săm lốp xe các loại. Bên cạnh đó còn sản xuất và gia công các sản phẩm công nghiệp khác như zoăng, fớt, dây cô roa, ống áp lực... Với nguyên liệu chính là Cao su và các vật liệu phụ khác như than đen, các chất tạo mầu, các chất để lưu hoá, tanh sắt, vải mành... để tạo thành sản phẩm. Công ty có nghĩa vụ trong tổ chức kinh doanh là xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được sử dụng vốn và các quĩ của Công ty để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Tự huy động vốn trong công nhân viên và ở ngoài Công ty để đầu tư phát triển và ho._.ạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu vốn Nhà nước của Công ty, được phát hành trái phiếu theo qui định của pháp luật. Công ty chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ trên phạm vi toàn quốc. Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo an toàn lao động. Có thể nói, trong những năm gần đây, với nỗ lực vượt bậc, các nhà quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng đã đưa sản phẩm săm lốp của Công ty trở thành một sản phẩm có uy tín chất lượng trên thị trường trong nước, với giá thành hợp lý, mẫu mã đẹp, tạo được lòng tin nơi khách hàng. Nhiều năm liền sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu chuẩn Hàng Việt Nam Chất Lượng cao được người tiêu dùng ưa thích và bình chọn. 2.1.2.2. Đặc điểm sản xuân kinh doanh. Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su các loại, bên cạnh đó cùng với nhu cầu ngày càng cao của thị trường Công ty còn cung cấp thêm sản phẩm pin các loại. Công ty đã mở rộng sản xuất với Nhà máy) in cao su Xuân Hoà, Cao su Thái Bình, liên doanh với Công ty Nhập sản xuất lốp xe máy INOUE. Song song với quá trình tập trung sát nhập này là quá trình chuyên môn hoá, có nghĩa là một xí nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một nhóm sản phẩm. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm được thực hiện để tìm ra cách bố trí có lợi nhất trong việc chuyên môn hoá. Tạo tiền đề cho cơ sở trực thuộc chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, phản ứng mau lẹ, kịp thời trước các biến động của thị trường. Do điều kiện ngành nghề sản xuất dựa vào nguyên vật liệu chính là cao su, Công ty có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu từ Công ty Cao su Việt Nam, Công ty phát huy thế mạnh của mình là có nguồn cung cấp đầu vào dồi dào, với lợi thế địa hình sản xuất ở gần nguồn, sản phẩm cao su thô có chất lượng đảm bảo, qua sơ chế là có thể đưa vào sản xuất ngay, giá của nguyên vật liệu ấn định. Công ty đã cố gắng nỗ lực đầu tư nhập một số máy móc, thiết bị công nghệ cao để nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị hiếu người tiêu dùng. Công ty thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương do các cơ quan quản lý có thẩm quyền và Tổng công ty ban hành. Đăng ký nhẵn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn sản phẩm theo qui định của Nhà nước. Trước tình hình thị trường có nhiều biến động như hiện nay các nhà lãnh đạo của Công ty Cao Su Sao Vàng đã hết sức nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty bao gồm các loại máy chính như sau: Máy cán tổng hợp, máy ép đùn, máy cán tráng, mày thành hình, máy lưu hoá. Tất cả các loại máy này đều được sử dụng trong những phân xưởng sản xuất khép kín, từ khâu xử lý nguyên vật liệu, pha chế hoá chất đến khi ra thành phẩm. 2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội chuyên sản xuất các loại săm lốp với khối lượng lớn trên quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều giai đoạn chế biến; bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến như sau: + Giai đoạn 1 : Là giai đoạn luyện cao su để cung cấp cho giai đoạn sau tiếp tục chế biến. Nguyên vật liệu dùng cho giai đoạn này là cao su sống và các loại hoá chất. + Giai đoạn 2: Là giai đoạn thành hình và lưu hoá lốp để tạo ra sản phẩm hoàn 1 thành. Nguyên vật liệu dùng cho giai đoạn này là vải mành, dây thép tanh và bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. Quy trình công nghệ sản xuất lốp của Công ty được khái quát qua sơ đồ 19 (phần phụ lục) 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao Su Sao Vàng 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách Khán nhân- Bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty, do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Giám đốc là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người có quyền điều hành cao nhất trong "Công ty, là người trực tiếp chỉ đạo điều hành các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc theo định hướng của Nhà nước, chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình trong chỉ đạo điều hành trước Nhà nước và pháp luật. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc gồm có 3 phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc kinh doanh. Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi các thiết bị công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học mới vào quy trình sản xuất của Công ty, là người giúp đỡ cho Giám đốc trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ chuyên môn của các kỹ sư, chuyên viên, công tác bảo hộ lao động, điều hành tác nghiệp của các xí nghiệp, chi nhánh. Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, tổ chức và phân phối các hoạt động sản xuất trong Công ty, phối hợp cùng với Giám đốc tăng cường quản lý, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì hoạt động sản xuất, giữ quyền quyết định đối với phần nhập xuất nguyên vật liệu đầu vào và các thành phẩm xuất ra thị trường. Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp trong các hoạt động tài chính của Công ty, bên cạnh đó là phần trách nhiệm về mảng kinh tế thị trường, luôn đảm bảo tăng cường và mở rộng các cửa hàng đại lý, bán lẻ. Giúp đỡ Giám đốc trong việc lập dự án hợp tác sản xuất kinh doanh hoặc liên doanh và góp vốn trình Tổng công ty xem xét quyết định. Thực hiện chế độ công bố công khai trước công nhân viên chức kết quả hoạt động tài chính hàng năm. Sau ban giám đốc là các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về những phần việc cụ thể. Cuối cùng là các xí nghiệp sản xuất chính, sản xuất phụ, có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ cho sản xuất chính. + Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ cho Giám đốc những công việc như quản lý và theo dõi tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện việc ghi sổ sách thu chi, tổng hợp các số liệu để lập báo cáo tổng hợp theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do Bộ Tài Chính ban hành. Báo cáo với Giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lỗ lãi của Công ty. + Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về vấn đề tổ chức, lao động tiền lương, soạn thảo nội dung qui chế pháp lý, các công văn quyết định chỉ thị Bên cạnh đó phòng tổ chức còn giải quyết các vấn đề về chính sách, quản lý hồ sơ nhân sự. + Phòng quản lý vật tưư và thành phẩm: Làm nhiệm vụ mua sắm vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất, bảo quản và vận chuyển thành phẩm an toàn. + Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành việc thiết kế, áp dụng và xây dựng qui trình công nghệ, tạo ra các sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế và kế hoạch của Công ty. + Ngoài ra, Công ty còn có một số phòng ban khác như: Phòng quản lý thiết bị và cơ điện, phòng kiểm tra chất lượng (KCS), phòng kế hoạch thị trường . . . Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty mang tính chuyên môn hoá cao, tạo dựng được năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty Cao Su Sao Vàng được khái quát trong sơ đồ 20 (phần phụ lục). 2.1.3.2. Tình hình hoạt động sản xuân kinh doanh của Công ty Cao Su Sao Vàng Hơn 40 năm qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Công ty đã được tặng thưởng 6 Huân chương Lao động các loại, được nhận cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công Nghiệp. Sản phẩm của Công ty được nhận nhiều Huy chương vàng, bạc ở các Hội triển lãm, nhiều năm liền được bình chọn trong TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao. Đặc biệt, năm 1999 đã được nhận chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002. Kết quả của Công ty có thể minh chứng bằng một số liệu ở bảng 1 (phần phụ lục). Như vậy có thể thấy, Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị sản xuất kinh doanh giỏi, mang lại phồn vinh vẻ vang cho doanh nghiệp, xứng đáng là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất sản săm lốp ôtô, con chim đầu đàn của ngành Công nghiệp cao su Việt Nam. 2.1.4. Một số đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và phân cấp quản lý, tận dụng năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo kiều nửa tập trung nửa phân tán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại Công ty Cao Su Sao Vàng (trụ sở Hà Nội). Công ty không thực hiện tổ chức kế toán riêng tại các xí nghiệp. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các xí nghiệp đều được gửi lên phòng kế toán để ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán có liên quan. Nhân viên kế toán của các xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các chứng từ ban đầu, cuối tháng lập báo cáo nộp cho phòng kế toán. Riêng chi nhánh cao su Thái Bình và nhà máy pin Xuân Hoà, bộ máy kế toán được tổ chức phân tán, thực hiện hạch toán theo kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa rằng các xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán riêng có nhiệm vụ phân loại ghi chép, tính toán đối chiếu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí nghiệp. Nhưng không được trực tiếp hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo các kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp về Công ty để Công ty lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ toàn Công ty. Hiện nay phòng Kế toán gồm có một kế toán trưởng, hai phó phòng và tám nhân viên. Các nhân viên mỗi người thực hiện một phần hành kế toán cụ thể và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Kế toán trưởng: Là người điều hành tổ chức mọi công việc trong phòng, là người chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc Tài chính và Giám đốc Công ty. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do Công ty sản xuất, phụ trách tổng hợp về công việc tài chính kế toán và lập báo cáo tài chính. Phó phòng kiêm kê' toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi, thanh toán tiền lương, tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán với ngân hàng. Kế toán các dự án đầu tư:. Giữ chức năng theo dõi các dự án đầu tư, lập kế hoạch và thực hiện công tác kế toán các nghiệp vụ đầu tư. Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Giữ nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng kế toán trích khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình nhập xuất NVL hàng ngày và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ và các tài khoản có liên quan. Kế toán thanh toán và Thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty khi có chứng từ hợp lệ, quản lý và báo cáo với Giám đốc về lượng tiền mặt thu, chi, tồn quỹ của Công ty. Kế toán tiêu thụ và theo dõi nợ người mua: Có trách nhiệm theo dõi công nợ, thực hiện kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. Kế toán xuất nhập vật tư nguyên vật liệu và thanh toán với người bán: Theo dõi việc nhập xuất và thanh toán tiền mua nguyên vật liệu. Có thể nói, việc tổ chức và phân công công tác kế toán như trên là phù hợp với tình hình và tính chất hoạt động sản xuất của Công ty, đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán diễn ra kịp thời, chính xác, hiệu quả. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: VND. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo giá thực tế khi mua sắm, xây dựng TSCĐ. . + Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Phương pháp khấu hao đường thẳng, tỷ lệ khấu hao cơ bản trích theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/12/1999 của Bộ Tài Chính. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế của hàng hoá nhập kho. + Phương pháp xác định trị giá hàng lồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia quyền của trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ - Hệ thống sổ kế toán mà công ty sử dụng bao gồm: + Nhật ký chứng từ + Các bảng kê + Sổ cái + Các bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết 2.2. Thực trạng kế toán cps sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao Su Sao vàng. Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội sản xuất nhiều loại săm lốp ôtô, xe máy, xe đạp, máy bay. . .và một số sản phẩm cao su khác. Các sản phẩm này được sản xuất chuyên môn hoá ở các xí nghiệp và các đơn vị sản xuất của công ty. Để có trình bày đầy dủ và cụ thể cách tập hợp chi phí, phân bổ chi phí sản xuất tại công ty, nhằm nâng cao tính phong phú và xác thực cho bài luận văn, em sẽ lấy số liệu của xí nghiệp cao su số 2 trong tháng 12/2003 để minh hoạ cho phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản sản xuất và tính giá thành của công ty. 2.2.1. Đối với kế toán tập hợp chi phí. Công ty Cao Su Sao Vàng có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất và công đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản xuất rất lớn. Do đó, để phù hợp với yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh và đặc thù của mình, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn vị, xí nghiệp. Chi phí nào liên quan đến từng đối tượng riêng biệt thì được tập hợp trực tiếp, còn chi phí nào liên quan đến cả 4 xí nghiệp thì phải sử dụng tiêu thức phân bổ. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty. Sản phẩm sản xuất ra từ Công ty Cao Su Sao Vàng rất đa dạng và phong phú, do vậy chi phí sản xuất của Công ty cũng bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có sự trợ giúp của các xí nghiệp phụ trợ, đó là chi phí sản xuất phụ. Vì vậy, khi tập hợp chi phí phải tập hợp tất cả các loại, kể cả sản xuất kinh doanh phụ. Để sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh Công ty có các chi phí sau: ' + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng xí nghiệp): Là các loại sản phẩm chủ yếu để tạo ra sản phẩm, sau quá trình sản xuất kết chuyển vào giá trị sản phẩm. Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành (60% - 70%) bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì, công cụ lao động, phụ tùng thay thế được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Chi phí này, nếu không được tính trực tiếp thì đưa vào các khoản mục chi phí sản xuất chung mở riêng cho từng xí nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng xí nghiệp): bao gồm những chi phí như tiền lương và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục này được tập hợp ở "Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội" theo từng xí nghiệp trong tháng. + Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất này liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Tại Công ty chi phí sản xuất chung được chia thành: - Chi phí sản xuất chung chính: Là chi phí sản xuất chung phát sinh tại nơi sản xuất chế tạo sản phẩm chính. - Chi phí sản xuất chung phụ: Là các khoản chi phí phát sinh tại nơi sản xuất phụ trợ. 2.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất tạo nên thành phẩm chính của sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra các loại săm lốp là cao su ống, vải mành, hoá chất, dây thép tanh, than, nhựa thông, bột tan chống dính cao su và các loại van Để thuận tiện cho việc hạch toán và phân bổ, Công ty chia chi phí nguyên vật liệu ra làm 4 mục : - Vật liệu chính để sử dụng chế tạo bán thành phẩm ở giai đoạn 1 (tổ luyện) là cao su sống và hoá chất (sử dụng TK 1521). - Vật liệu chính sử dụng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2 là vải mành, dây thép thanh... (sử dụng TK 6212). - Vật liệu phụ là các nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để chế tạo thành phẩm ở các giai đoạn: chất phụ gia, chất thoát khuôn, bột tan, bao bì, băng keo... (TK 6213) - Van các loại: dùng để sản xuất các loại săm (sử dụng TK 6217). 2.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng Để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng các TK sau: TK 621 1 : Xí nghiệp cao su số 1 TK 621 2 : Xí nghiệp cao su số 2 TK 6213 : Xí nghiệp cao su số 3 TK 6214 : Xí nghiệp cao su số 4 Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này được chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, ví dụ tại xí nghiệp cao su số 2 TK này được mở chi tiết như sau: TK 62 1 22 : Nguyên vật liệu chính TK 62123 : Nguyên vật liệu phụ TK 62 1 27 : Chi phí van Trong đó 2,3,7 thể hiện loại nguyên vật liệu sử dụng. Các TK khác có liên quan như: TK 152: Nguyên vật liệu. TK này được chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu sử dụng. TK 1521: Bán thành phẩm. TK 1522: Nguyên vật liệu chính. TK 1523: Nguyên vật liệu phụ. 1524 : Nhiên liệu (TK 15241 - Nhiên liệu các loại; TK 15242- Nhiên liệu là than. TK 1525 : Phụ tùng thay thế TK 1526 : Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. TK 1527 : Van các loại. TK 1528 : Phế liệu thu hồi. 2.2.2.2.2. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty do đó được quản lý chặt chẽ và tuân thủ theo một quy tắc thống nhất. Tại công ty, nguyên vật liệu được chia thành nhiều nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Mỗi xí nghiệp của Công ty đều có tổ luyện với nhiệm vụ hỗn luyện can su và hoá chất tạo ra các bán thành phẩm. Bán thành phẩm sau khi sản xuất ra tiếp tục đa vào sản phẩm nhập kho. Sau mỗi kỳ sản xuất, kế toán phải tính giá thành bán thành phẩm vì bán thành phẩm ngoài việc cung cấp cho các đơn vị trong nội bộ Công ty còn được bán ra ngoài. Việc xác định đối tượng tập hợp chí phí sản xuất nh hiện nay làm giá thành bán thành phẩm chỉ gồm giá trị của nguyên vật liệu đa vào sản xuất, vì vậy ở Công ty bán thành phẩm cũng được coi là nguyên vật liệu chính trực tiếp. ở Công ty Cao Su Sao Vàng mỗi xí nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm, cho nên để tính chi tiết nguyên vật liệu chính xuất dùng cho từng quy cách, kích cỡ sản phẩm, kế toán phải tiến hành phân bổ các loại chi phí cho các loại sản phẩm. Các loại chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao của khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính. Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán xác định được chi phí nguyên vật liệu chính tập hợp cho việc sản xuất lốp xe đạp ở xí nghiệp Cao su số 2 tháng 12/2003 là: 999.922.906 đồng. Kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho các loại sản phẩm theo hệ số phân bổ là: Việc phân bổ giá trị bán thành phẩm cung cấp cho việc sản xuất lốp xe đạp cũng được tiến hành tương tự. Như vậy, căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đối với sản phẩm lốp 650 đen do xí nghiệp 2 sản xuất có định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính là 2.066,39 đồng, khi phân bổ thì đơn giá kế hoạch của nguyên vật liệu chính của sản phẩm này sẽ là: 2.066,39 x 1,22 = 2.520,99 = 2.521 đồng Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp phân bồ cho các sản phẩm theo tiêu thức là giá thành kế hoạch của khoản mục này trong bảng giá thành kế hoạch. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu kế toán lập phiếu xuất kho theo hạn mức xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của từng xí nghiệp. Nguyên vật liệu dùng cho nhóm sản phẩm nào thì theo dõi riêng cho từng nhóm sản phẩm đó. Nguyên vật liệu là cao su hoá chất dùng cho tổ luyện được theo dõi riêng để tính giá thành bán thành phẩm sau này. Vật liệu được xuất nhiều lần trong kỳ (tháng) và số liệu theo dõi mỗi lần trong phiếu lĩnh vật tư của các xí nghiệp. Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức do xí nghiệp lập ra và phòng kinh doanh ký duyệt. Hàng ngày khi phát sinh csac nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu thủ kho viết phiếu xuất kho theo yêu cầu sd của từng xí nghiệp, chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và từng sản phẩm. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư theo dõi số lượng và giá trị vật liệu xuất dùng. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo sử dụng vật tư do các xí nghiệp lập ra “tập hoá đơn trả vật liệu”. Thực chất vật liệu trả lại không phải nhập về kho của công ty mà giữ lại kho của Xí nghiệp để kỳ sau dùng tiếp. Theo các tính như trên, phòng kế toán đã lập được bảng 3 (phần phụ lục). a. Phân bổ chi phí bán thành phẩm Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đều có tổ luyện chuyên hỗn luyện, nhiệt luyện cao su sống để tạo ra các loại bán thành phẩm phục vụ cho giai đoạn chế tạo thành phẩm hoặc tiêu dùng nội bộ, hoặc bán ra bên ngoài. Xí nghiệp cao su số 2 chuyên sản xuất bán thành phẩm: Cao su L1, Cao su L11, Cao su XPhin, Cao su butuyn... các loại bán thành phẩm này dùng để sản xuất các loại lốp xe đạp. Để sản xuất bán thành phẩm, tổ luyện sử dụng nguyên vật liệu (cao su, hoá chất), nhân công máy móc... Song để đơn giản, Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu vào giá thành bán thành phẩm, còn các chi phí khác ở tổ luyện được tính vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để xác định tổng giá thành thực tế bán thành phẩm, sau đó xác định giá thành từng loại bán thành phẩm theo phương pháp tính giá tỷ lệ. Theo phương pháp này, kế toán lấy giá thành bán thành phẩm kế hoạch làm tiêu thức phân bổ. Các bước tính giá thành từng loại bán thành phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào cách tính trên và theo số liệu tổng hợp của phòng kế toán, trong tháng 12/2003, xí nghiệp 2 sản xuất 11.282 bán thành phẩm của loại sản phẩm lốp XĐ 650 đen, với đơn giá kế hoạch là 4.600, ta có thể tính như sau: Tổng giá thành kế hoạch = 11.282 x 4.600 = 51.879.200 (đồng) Hệ số phân bổ = 1.030.429.792 / 1.155.229.571 = 0,89 Giá thực tế của bán thành phẩm = 51.879.200 x 0,89 = 46.290.731 (đồng) Khi xác định khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng xí nghiệp, kế toán lại hạch toán chi phí nguyên vật liệu kết tinh trong BTP và TK6212 và TK6213. Cuối kỳ, các TK này đồng thời kết chuyển sang TK154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào tổng số bán thành phẩm sử dụng cho mỗi loại nhóm sản phẩm ở từng xí nghiệp, kế toán lập báo cáo bán thành phẩm sử dụng. Báo cáo bán thành phẩm sử dụng trong tháng 12 năm 2003 của xí nghiệp cao su như bảng 4 (phần phụ lục) Cuối cùng kế toán chi phí tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản xuất trong kỳ và giá thành kế hoạch bán thành phẩm. Các bước phân bổ chi phí bán thành phẩm được tiến hành giống như các bước tính giá thành bán thành phẩm từng loại bán thành phẩm. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm kế toán (bảng 5 phần phụ lục) phản ánh vào bảng kê số 4-TK154. Nợ TK154: 1.030.429.792 Có TK 152 (1521): 1.030.429.792 b. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác. Công ty sử dụng TK6212 (chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính là cao su, hoá chất sử dụng chế tạo bán thành phẩm và nguyên vật liệu khác là vải mành, dây thép tanh dùng chế tạo thành phẩm ở giai đoạn 2. Cũng như chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác cũng được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo sản lượng sản xuất và giá thành kế hoạch về khoản mục nguyên vật liệu chính khác như bảng 6 (phần phụ lục). Sau khi phân bổ chi phí này kế toán ghi: Nợ TK 154 : 677.163.236 Có TK 6212 : 677.163.236 c. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Nguyên vật liệu phụ ở Công ty gồm có: than đen, nhựa thông, bột chống dính được sử dụng cho việc chế tạo thành phẩm ở giai đoạn 2. Để tiện theo dõi, quản lý khoản mục chi phí này kế toán sử dụng TK6213 - Nguyên vật liệu phụ trực tiếp (chi tiết cho từng Xí nghiệp). Nguyên vật liệu phụ xúât sử dụng cho nhóm sản phẩm nào được theo dõi riêng nhóm sản phẩm đó, sau đó được phân bổ cho từng loại sản phẩm cụ thể theo tiêu thức sản lượng sản xuất và giá thành kế hoạch về khoản mục chi phí nguyên vật liệu phụ. (Bảng 7 phần phụ lục) Sau khi phân bổ chi phí này kế toán ghi: Nợ TK 154 : 154.299.432 Có TK 6213 : 154.299.432 d. Phân bổ tiền van sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Van xuất dùng sử dụng cũng được coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vì xuất dùng đến đâu kết tinh vào giá trị sản phẩm đến đó. Xuất dùng van để chế tạo các loại săm, van là nguyên vật liệu trực tiếp của các Xí nghiệp chuyên sản xuất săm như Xí nghiệp cao su số 3 và 4. Xí nghiệp cao su số 2 chuyên sản xuất lốp xe đạp không sử dụng đến van. Do vậy khoản mục chi phí van không có trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp cao su số 2. (Bảng 8 phần phụ lục). 2.2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp xử lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua sử dụng công cụ máy móc thiết bị. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất ở các Xí nghiệp sản xuất chính. Công ty không hạch toán khoản phải nộp BHYT của công nhân sản xuất vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí QLDN (TK 642). Đồng thời Công ty cũng không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất để tạo nguồn bù đắp, khi nào phát sinh thực tế, kế toán hạch toán thẳng vào chi phí kỳ đó. Để theo dõi và quản lý khoản mục chi phí này, Công ty sử dụng các TK: TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng Xí nghiệp: + TK 6221: Xí nghiệp cao su số 1. + TK 6222: Xí nghiệp cao su số 2. + TK 6223: Xí nghiệp cao su số 3. + TK 6224: Xí nghiệp cao su số 4. Các TK đối ứng có liên quan: TK 334: Phải trả công nhân viên. TK 338: Phải trả, phải nộp khác. TK này được mở chi tiết: + TK 3382: Kinh phí công đoàn. + TK 3383: Bảo hiểm xã hội. Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất trực tiếp theo sản phẩm nhập kho của từng công đoạn sản xuất và đơn giá sản phẩm. Tiền lương của công nhân luyện = Bán thành phẩm hoàn thành nhập kho x Đơn giá bán thành phẩm Tiền lương của tổ cán tráng thành hình = Số lốp thành hình nhập kho x Đơn giá lốp thành hình Ví dụ: Theo số liệu của Xí nghiệp 2 trong tháng 12/2003 về loại lốp 650 đen do Xí nghiệp sản xuất thì: Tiền lương luyện = 11.282 x 350 = 3.948.700 (đồng) Tiền lương cán tráng (hay gọi là lương khác) =11.282x1.000=11.282.000 (đồng) Định kỳ hàng tháng, các Xí nghiệp của Công ty gửi báo cáo sản lượng sản xuất, sản lượng nhập kho của từng công đoạn sản xuất và bảng thanh toán lương cho công nhân viên đã được phòng tổ chức hành chính duyệt lên phòng kế toán. kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương này để phân loại tiền lương trực tiếp được hạch toán vào TK 622 (Chi tiết từng sản phẩm). Tiền lương của nhân viên quản lý, bộ phận phục vụ được theo dõi trên TK 627 chính. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các Xí nghiệp để lập bảng phân bổ tiền lương. Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, KPCĐ phải nộp theo tỷ lệ quy định: BHXH bằngg 15% lương cơ bản, KPCĐ bằng 2% lương thực tế. Khi tạo ra bán thành phẩm, Công ty tập hợp luôn tiền lương của bộ phận đó vào bán thành phẩm, do đó trong bảng phân bổ tiền lương cho các Xí nghiệp sản xuất chính có một dòng lương luyện. Phần lương này kế toán phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm thông qua việc phân bổ bán thành phẩm trên sổ TK154. Như vậy, phần lương luyện được Công ty hạch toán luôn vào TK1521 - Bán thành phẩm. Các khoản BHXH, KPCĐ gọi chung là các khoản bảo hiểm được phân bổ cho các đối tượng như sau: Căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản và lương thực tế, kế toán xác định được BHXH, KPCĐ. Công thức tính phân bổ như sau: KPCĐ phân bổ cho SPi = Tổng KPCĐ ắắắắắắắ Tổng lương thực tế x Tiền lương thực tế của SPi BHXH phân bổ cho SPi = Tổng BHXH ắắắắắắắ Tổng lương cơ bản x Tiền lương cơ bản của SPi Ví dụ: Tháng 12/2003, Xí nghiệp cao su số 2 có số liệu về tiền lương như sau: - Lương cơ bản tập hợp được là: 353.430.830 đồng - Lương thực tế là: 436.740.724 đồng Như vậy: BHXH = 353.430.830 x 15% = 53.014.624 đồng KPCĐ = 436.740.724 x 2% = 8.734.814 đồng Và riêng với loại lốp 650 đen mà Xí nghiệp 2 sản xuất có số liệu: - Lương cơ bản là: 15.230.700 đồng - Lương thực tế là: 18.820.845,2 đồng Như vậy: KPCĐ phân bổ cho loại lốp 650 đen = (8.734.814/436.740.724)x18.820.845,2 = 376.416,9 (đồng) BHXH = (53.014.624/ 353.430.830) x 15.230.700 = 2.284.605,0 (đồng) Cụ thể, Công ty có bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2003 (trích dẫn) như sau: Cụ thể, Công ty có bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2003 (bảng 9, 10 phần phụ lục). Căn cứ vào các số liệu ở bảng 10 và bảng thanh toán tiền lương ở phần phụ lục, kế toán ghi bút toán Nợ TK 622 : 498.490.162 Có TK 334 : 436.740.724 Có TK 3382 : 8.734.814 Có TK 3383 : 53.014.624 2.2.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất chung của Công ty gồm có: chi phí sản xuất chung chính (được theo dõi trên TK 627 chính) và chi phí sản xuất chung phụ (được theo dõi trên TK 627 phụ). Chi phí sản xuất chung chính gồm có: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí ca ba độc hại… phát sinh ở Xí nghiệp sản xuất chính. Chi phí sản xuất chung phụ là tất cả các chi phí (trực tiếp và gián tiếp) phát sinh ở Xí nghiệp sản xuất phụ. Để theo dõi, quản lý chi phí sản xuất chung._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1471.doc
Tài liệu liên quan