Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư và Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế

Tài liệu Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư và Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế: ... Ebook Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư và Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư và Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trước xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này đã đặt các doanh nghiệp Việt nam trước một thử thách to lớn, với những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn chịu sự cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy để thắng thế trên thương trường, nhu cầu thông tin kinh tế cho quản lý quá trình kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay là vô cùng cần thiết và được quan tâm đặc biệt. Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính – kinh tế, có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Thông tin mà kế toán cung cấp không chỉ cần thiết cho bản thân các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Thông tin được kế toán thu thập, xử lý kiểm tra và phân tích sau đó tổng hợp thành Báo cáo tài chính cho người sử dụng thông tin. Quan tâm đến vấn đề thông tin mà kế toán cung cấp, được sự chỉ bảo, giúp đỡ của PGS – TS Nguyễn Văn Công và cán bộ nhân viên phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế”. Mục tiêu của Chuyên đề thực tập chuyên ngành này là tìm hiểu về công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập kết quả kinh doanh của Công ty trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt nam và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế. Kết cấu của Chuyên đề thực tập chuyên ngành ngoài lời mở đầu và kết luận còn bao gồm các phần sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế. Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế. Kiến thức mà các Thầy, Cô truyền đạt cho sinh viên là vô hạn nhưng vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên khi nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo, góp ý phê bình của Thầy giáo hướng dẫn – PGS. TS Nguyễn Văn Công để em được bổ sung những kiến thức còn hạn chế thiếu sót. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH”. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Ngày 28 tháng 2 năm 2003 Công ty được thành lập với tên hiệu là: Công ty Cổ Phần Thép Hàn VT, giấy phép ĐKKD số 0103001859 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh chính là: sản xuất và buôn bán các loại kết cấu thép, lưới thép hàn, kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn .... . Qua quá trình hoạt động và phát triển, ngày 22 tháng 3 năm 2005 Công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Thương mại Đầu Tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là kinh doanh dịch vụ ăn uống, tư vấn đầu tư các dự án và chuyển giao công nghệ .... Trụ sở: Số nhà 73 Nguyễn Khuyến - Đống Đa – Hà nội Mã số thuế: 0101348805 Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ ( Năm tỷ đồng chẵn ) Lao động: Công ty sử dụng khoảng 180 lao động có chuyên môn Kể từ khi thành lập công ty đã đi vào hoạt động với ngành nghề sản xuất các loại sản phẩm từ thép, khăn giấy nhưng do phát triển không mạnh nên công ty đã chuyển đổi ngành nghề chính là kinh doanh nhà hàng khách sạn. Sau một thời gian hoạt động Công ty đã phát triển được hệ thống các Nhà hàng : Ngày 1/4/2003 tại Công viên nước Hồ tây Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế đã có một hệ thống các cửa hàng phục vụ cho khách du lịch trong Công viên nước. Nhưng hệ thống các cửa hàng phục vụ ăn nhanh này chỉ tồn tại đến ngày 31/12/2004 vì hết hạn hợp đồng thuê địa điểm. Ngày 1/12/2003 tại số 16 Láng hạ - Ba Đình – Hà nội Nhà hàng Vạn Tuế đã ra đời và phục vụ đông đảo thực khách cho đến ngày 30/4/2007 thì dừng hoạt động vì hết thời hạn hợp đồng thuê địa điểm. Ngày 16/12/2005 ngay cạnh Khu đô thị mới Mỹ Đình với diện tích rộng hơn 1ha, Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long khai trương đã thực sự là một điểm hẹn lý tưởng cho gia đình và bè bạn. Ngày 4/6/2006 Nhà hàng Vạn Tuế 2 nằm tại số 23 phố Thái Thịnh được mở ra với phong cách ẩm thực đa dạng, phong phú. Đặc biệt vào tháng 9 năm 2003 Công ty được vinh dự phục vụ 500 Quan khách Chính phủ cho buổi Lễ khai trương sân vận động Quốc gia Mỹ Đình. Tháng 6 năm 2005 Công ty đã đạt giải thưởng Top Trade Service do Báo Thương mại - Bộ Thương mại tổ chức và nhiều giải thưởng khác của Thủ đô. Trong sáu năm hoạt động Công ty đã bảo tồn và phát triển doanh thu đạt mức tăng trưởng tương đối tốt, đảm bảo thường xuyên việc làm và thu nhập cho người lao động mặc dù chưa có lãi vì mới đầu tư chi phí phát sinh nhiều, thị phần nhỏ nhưng công ty vẫn được coi là phát triển vì tốc độ tăng doanh thu tương đối tốt được thể hiện qua bảng tổng hợp sau: Bảng1.1 - Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế : Đơn vị tính: đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ghi chú 1 Doanh thu bán hàng 4.490.024.882 6.286.034.835 8.171.845.285 2 Các khoản giảm trừ 3 Doanh thu thuần 4.490.024.882 6.286.034.835 8.171.845.285 4 Giá vốn hàng bán 3.485.208.901 4.182.250.681 5.227.813.352 5 Lãi gộp 1.004.815.981 2.103.784.154 2.944.031.934 6 Doanh thu hoạt động tài chính 46.928.250 42.662.045 46.928.250 7 Chi phí tài chính 89.247.794 74.373.162 81.810.478 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.649.691.162 2.702.684.985 2.914.660.278 9 Lợi nhuận thuần -1.687.194.725 -630.611.948 -5.510.572 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006,2007,2008. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế có đặc thù riêng so với các ngành nghề khác, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm cũng khác so với các loại sản phẩm khác nên Công ty có đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh rất đặc biệt. Tuy nhiên đứng đầu điều hành Công ty vẫn là Giám đốc với phương thức tổ chức tập trung tại trụ sở chính của Công ty. Giám đốc: là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt động của công ty trước pháp luật và là người điều hành, tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty. Giúp đỡ, triển khai công việc cho Giám đốc bao gồm các phòng ban sau: Phó giám đốc: là người trợ giúp Giám đốc triển khai, thực thi các nhiệm vụ giám đốc giao và trực tiếp quản lý toàn thể nhân viên trong các bộ phận tại hai Nhà hàng. Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của công ty trong công tác quản lý tài sản, nhân sự, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ quản lý ….. . Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp ban giám đốc nắm bắt và hiểu rõ những thông tin về kinh tế thị trường liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty để có kế hoạch phát triển phù hợp. Ngoài ra đây còn là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án đó một cách có hiệu quả. Phòng tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm các hoạt động tài chính của công ty, đảm bảo việc hạch toán kế toán theo đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành, hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng về nghiệp vụ thống kê, cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về tình hình hoạt động tài chính cho ban lãnh đạo, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự chu chuyển của đồng vốn, tham mưu cho lãnh đạo điều hành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhân viên kinh tế: là người tập hợp mọi chứng từ ban đầu như nhập, xuất hàng hoá, nguyên vật liệu, thu tiền chuyển chứng từ ban đầu từ là hàng lên phòng kế toán công ty để hạch toán. Tổ chức hoạt động kinh doanh thì phân tán thành hai Nhà hàng nhưng mọi công việc hoạch định được tập trung tại công ty. Bộ máy quản lý Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Gi¸m ®èc PHÒNG TCHC Phßng kinh doanh Phßng Tµi chÝnh KÕ to¸n Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Toµn thÓ nh©n viªn nhµ hµng v¹n tuÕ 2 Nh©n viªn kinh tÕ nhµ hµng v¹n tuÕ 2 Nh©n viªn kinh tÕ nhµ hµng v¹n tuÕ th¨ng long Toµn thÓ nh©n viªn nhµ hµng v¹n tuÕ th¨ng long Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế 1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Ngành dịch vụ ăn uống là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó được tiêu thụ ngay sau khi sản xuất ra, thời gian sản xuất ra thành phẩm rất ngắn. Sản phẩm được tiêu thụ ngay tại cửa hàng không phải vận chuyển, gửi bán lưu kho như một số loại sản phẩm của ngành nghề kinh doanh khác. Qui trình tạo ra thành phẩm thể hiện qua các bước sau: Bước 1: Sơ chế nguyên vật liệu như nhặt bỏ các phần không sử dụng được rồi rửa sạch chuyển sang tổ thớt Bước 2: Tổ thớt sẽ pha cắt theo yêu cầu của từng loại thành phẩm ví dụ món Bò lúc lắc thì thái vuông, món Bò xào thì thái mỏng…… tất cả nguyên vật liệu được pha cắt như vậy chờ khi có yêu cầu sẽ chuyển sang chế biến Bước 3: Khi có yêu cầu của khách nhân viên tổ phục vụ bàn sẽ chuyển lệnh từng món theo yêu cầu của khách và tổ chế biến như chảo rán, chảo xào… sẽ thực hiện theo yêu cầu. Quy trình tạo ra thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Nguyên vật liệu đầu vào được sơ chế Tổ thớt pha cắt Tổ chế biến Thành phẩm theo yêu cầu Gia vị chế biến Nhân viên phục vụ bàn Yêu cầu món ăn của khách hàng Sơ đồ 1.2: Quy trình tạo ra thành phẩm phục vụ khách hàng. Ngành dịch vụ ăn uống là một trong những ngành nghề kinh doanh có tính đặc thù riêng, sản phẩm của nó tạo ra không phải là vật dụng, đồ dùng hàng ngày và nó không mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác mà nó là đồ ăn uống đảm bảo nhu cầu sống của con người nên nó có những nét riêng trong mọi hoạt động, tổ chức quản lý so với các ngành nghề khác. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của công ty ở trụ sở chính số 73 Phố Nguyễn Khuyến - Phường Văn Miếu - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội, các bộ phận, cửa hàng phụ thuộc không tiến hành công tác kế toán mà chỉ thu thập phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu sau đó gửi về phòng kế toán trung tâm của công ty để hạch toán. Theo hình thức này Công ty có một đội ngũ kế toán làm việc tập trung tại văn phòng trụ sở, các công việc của kế toán tại đây là: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thông tin kinh tế thực hiện tại đó. Căn cứ vào quy mô hoạt động của Công ty Ban lãnh đạo đã tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 nhân viên tập trung tại văn phòng trụ sở có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tại công ty, là người trực tiếp quản lý điều hành các nhân viên kế toán trong phòng kế toán và các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng, là người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo tài chình cũng như các khoản chi phí phát sinh trong mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn là cánh tay phải giúp Giám đốc trong những quyết định phương hướng kinh doanh của công ty liên quan đến vấn đề tài chính. Cuối tháng tổng hợp số liệu sổ sách từ tất cả các phần hành kế toán khác để tính toán chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán công nợ và các khoản thuế: chịu trách nhiệm về quản lý thanh toán công nợ với người mua, người bán hàng cho công ty , công nợ của nhân viên, cửa hàng với công ty. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ ban đầu của các cửa hàng chuyển lên kế toán công nợ theo nhập vào máy và theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, đã trả, còn phải trả đối với mọi đối tượng có liên quan. Tập hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào để cuối tháng tổng hợp lập tờ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và nộp vào ngày 10 tháng sau. Kế toán tiền lương và vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm thu thập bảng chấm công của các tổ gửi lên và tính lương cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, theo dõi trích lập các khoản Bảo hiểm xã hôị, bảo hiểm y tế của toàn công ty nộp trả cơ quan bảo hiểm, hoàn tất các thủ tục liên quan đến bảo hiểm như: nghỉ ốm, thai sản, tử tuất… . Theo dõi dòng tiền bằng sổ kế toán tiền mặt và kết hợp với kế toán công nợ để đưa ra các ý kiến đề xuất sử dụng vốn sao cho có hiệu quả kinh tế không đẻ tiền ứ đọng trong két quá lâu. Kế toán hàng tồn kho, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: chịu trách nhiệm theo dõi số lượng nhập xuất tồn của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, tài sản cố định, ghi chép tình hình tăng giảm, số lượng, giá trị hiện có của tài sản cố định. Kế toán hàng tồn kho phải theo sát số lượng hàng hoá, nguyên vật liệu tồn trong kho để có phương án cho việc chuẩn bị đầu vào thích hợp. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm giữ tiền, nhận tiền, chi tiền theo chứng từ của kế toán công nợ lập thông qua ký duyệt phê chuẩn của kế toán trưởng, hàng ngày phải kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền xem có chênh lệch hay không để còn phát hiện xử lý chênh lệch nếu có. Kế toán doanh thu: tập hợp các chứng từ có liên quan đến việc xác định là tiêu thụ hoặc tạo ra doanh thu tính toán xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ và kết hợp với kế toán công nợ theo dõi các khảo công nợ phải thu của khách hàng, nhân viên. Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế được thể hiện qua sơ đồ sau: KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n c«ng nî KÕ to¸n tiÒn l­¬ng Thñ quü KÕ to¸n doanh thu Nh©n viªn kinh tÕ nhµ hµng v¹n tuÕ th¨ng long Nh©n viªn kinh tÕ nhµ hµng v¹n tuÕ 2 KÕ to¸n kho Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Hiện nay ở nước ta có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty Ban lãnh đạo đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Tại Công ty Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế theo hình thức này chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở của chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại được đánh số hiệu liên tục và làm căn cứ để ghi sổ cái. Tại doanh nghiệp hiện nay công việc ghi chép vẫn diễn ra bằng tay và sử dụng Microsof Excel để tính toán chưa sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán tổng hợp hoặc chi tiết. Căn cứ vào qui định của chế độ kế toán kết hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty mà hệ thống danh mục sổ kế toán được công ty dang áp dụng bao gồm: Sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết tại Công ty dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự thời gian, chi tiết theo từng đối tượng. Sổ cái các tài khoản dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh cùng loại của tài khoản đó vào thời điểm cuối tháng. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để phản ánh chứng từ ghi sổ đã lập được ghi vào để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Đối với kế toán chi phí kinh doanh Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ Sổ chi tiết, sổ cái phải trả công nhân viên, chi phí nhân công Sổ chi tiết, sổ cái chi phí sản xuất chung Sổ chi tiết, sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp Đối với kế toán doanh thu, thu nhập Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết, sổ cái doanh thu Sổ chi tiết, sổ cái các khoản thu nhập Đối với kế toán kết quả kinh doanh Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết, sổ cái kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Sổ chi tiết, sổ cái chi phí hoạt động tài chính Sổ chi tiết, sổ cái lợi nhuận chưa phân phối…. Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán lập phiếu thu, chi, nhập, xuất và vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán có liên quan đến phần hành của mình thi kế toán ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh căn cứ từ sổ cái và đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Quy trình kế toán đối với kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế như sau: Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất đã được ghi chép theo số liệu thực tế phát sinh tại các cửa hàng chưa được tính toán kế toán kho sẽ tính toán và vào sổ chi tiết theo từng đối tượng nhập, xuất để theo dõi tình hình nhập xuất tồn cuối tháng sẽ có được báo cáo tổng giá trị nhập, xuất tồn của mình là bao nhiêu giúp kế toán trưởng xác định được tổng chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong kỳ. Kế toán công nợ căn cứ vào phiếu nhập đã dược tính toán vào sổ chi tiết công nợ với nhà cung cấp và theo dõi thông qua sự kết hợp với thủ quỹ. Căn cứ vào các phiếu chi, bảng chấm công …. mang tính chất chi phí phục vụ hoạt động quản lý kinh doanh kế toán tiền lương và vốn bằng tiền sẽ vào sổ chi tiết chi phí quản lý, sổ chi tiết chi phí nhân công… để cuối tháng tính được chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu để giúp kế toán trưởng biết được tổng chi phí mảng đó. Qui trình kế toán đối với kế toán doanh thu, thu nhập cũng vậy căn cứ từ những chứng từ ban đầu của nhân viên kinh tế cửa hàng chuyển lên cũng tính toán và vào các sổ thẻ liên quan đê cuối tháng ra được số tổng doanh thu, thu nhập giúp kế toán trưởng trong việc xác định kết quả kinh doanh. Nói tóm lại quy trình kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh cũng như các phần hành kế toán khác tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế được thể hiện theo trình tự sau: Tại các cửa hàng chứng từ ban đầu được lập theo thực tế phát sinh và sáng hôm su chuyển lên công ty để hạch toán. Tại phòng kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ ban đầu các chứng từ có liên quan đến phần hành kế toán của mình kế toán tính toán vào sổ chi tiết, thẻ kho… và lập thành chứng từ gốc hoàn chỉnh sau đó vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để cuối tháng lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. Kế toán trưởng kiểm tra lại các số liệu trên chứng từ và lập chứng từ ghi sổ vào sổ cái và lên bảng cân đối số phát sinh. Trong quá trình hoạt động kế toán trưởng sẽ tính toán ngày chi trả lương nhân viên, chi trả nhà cung cấp …. để công việc không bị chồng chéo. Chøng tõ gèc Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế được thể hiện qua sơ đồ sau: B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc Sæ quü Sæ thÎ chi tiÕt Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Chøng tõ ghi sæ Chøng tõ ghi sæ B¶ng tæng hîp chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Sơ đồ1.4: Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Ghi chú: Các đường kẻ dẫn : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Để đối chiếu PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.1.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh: Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn…. để sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí và thu được các sản phẩm hoàn thành. Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản …. Với mỗi loại hình kinh doanh lại có những loại chi phí được phân chia dưới những dạng khác nhau. Tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng vậy do đặc thù kinh doanh của Công ty khác biệt với những loại hình doanh nghiệp khác như: sản phẩm của Công ty là dịch vụ ăn uống, hoạt động bán hàng diễn ra ngay tại nơi sản xuất và đã sản xuất ra là tiêu thụ hết ngay trong ngày không có thành phẩm tồn đọng trong kho. Do đặc thù kinh doanh là cung cấp dịch vụ ăn uống nên chi phí kinh doanh trong kỳ chỉ là chi phí nguyên vật liệu, nhân công …. và được kế toán chia thành hai loại chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. (Chi phí, doanh thu, thu nhập của công ty bao gồm của hai nhà hang, để giảm bớt khối lượng chứng từ sử dụng trong chuyên đề em xin phép chỉ đưa số liệu, mẫu chứng từ cho một nhà hang Vạn tuế Thăng long) Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh tại Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các mặt hàng nông thuỷ sản, thực phẩm, đồ khô, gia vị chế biến Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bàn, bếp, bảo vệ, tạp vụ phục vụ trực tiếp trong quá trình kinh doanh. Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí như tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại Nhà hàng, chi phí khấu hao tài sản dung tại Nhà hàng Chi phí gián tiếp cho hoạt động kinh doanh tại Công ty bao gồm: Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chung cho cả chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí nhất định, khoản chi phí này gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ ... như các khoản chi phí trong giao dịch, chi phí quảng cáo đóng gói ... Kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp những khoản chính sau : - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, cho phục vụ tiệc - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng - Chi phí thuê xe vận chuyển hàng , thuê xe đưa đón khách... - Chi phí bốc xếp ... - Chi phí quảng cáo in ấn - Lương trả cho bộ máy quản lý trên Công ty - KPCĐ,BHXH,BHYT trích 19% - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN gồm khấu hao TSCĐ của văn phòng công ty - Chi phí vật liệu , công cụ đồ dùng văn phòng... - Thuế môn bài phải nộp - Chi phí ăn ca của nhân viên quản lý trên Công ty - Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho quản lý như tiền điện nước , điện thoại, tiền thuê thợ sửa chữa... - Chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp khách, liên kết bảo vệ, công an - Các khoản lãi vay phải trả 2.1.1.2 Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại Công ty đã sử dụng tài khoản 621 để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu Tài khoản sử dụng 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất cho bộ phận bếp chờ chế biến. Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho tổ bếp sang bên nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dung không hết đem huỷ hoặc nhập lại kho qua tài khoản 152 Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 để theo dõi các khoản phải chi trả với người lao động trực tiếp Tài khoản sử dụng 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: Tính ra số lương và các khoản trích theo lương phải trả của toàn bộ nhân viên bàn, bếp, bảo vệ Phản ánh số tiền ăn ca của toàn bộ nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Nhà hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng 627 – Chi phí sản xuất chung Bên nợ: Tập hợp toàn bộ số chi phí sản xuất chung trong kỳ như: tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại Nhà hàng, trích khấu hao tài sản sử dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ. Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên nợ: Phản ánh các khoản sau: - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, cho phục vụ tiệc - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng - Chi phí thuê xe vận chuyển hàng , thuê xe đưa đón khách... - Chi phí quảng cáo in ấn - Lương trả cho bộ máy quản lý trên Công ty - KPCĐ,BHXH,BHYT trích 19% - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN gồm khấu hao TSCĐ của văn phòng công ty - Chi phí vật liệu , công cụ đồ dùng văn phòng... - Thuế môn bài phải nộp - Chi phí ăn ca của nhân viên quản lý trên Công ty - Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho quản lý như tiền điện nước , điện thoại, tiền thuê thợ sửa chữa... Chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp khách, liên kết bảo vệ, công an Bên có: Tổng hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kết chuyển vào bên nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ Để tập hợp chi phí tài chính kế toán sử dụng tài khoản 811 để hạch toán Bên nợ: phản ánh số lãi vay phải trả Bên có: kết chuyển chi phí lại vay sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. 2.1.2 Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến ra thành phẩm của Công ty chủ yếu là nông sản chưa qua chế biến của những người nông dân đó là các loại rau, củ quả, thực phẩm tươi sống như thịt lợn, thịt gà, cá, tôm …. nên không thể bảo quản lâu được vì vậy phải nhập mua hàng ngày. Khi nhập nguyên vật liệu xong sẽ xuất cho bộ phận bếp theo yêu cầu. Các loại gia vị đã qua chế biến của các Công ty chế biến như: mỳ chính, bột canh, ngô hạt, bánh đa….. thì không phải nhập hàng ngày, một đơn hàng có thể dùng trong một tuần và lưu giữ trong kho. Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp để đưa vào bộ phận bếp chờ chế biến theo yêu cầu của khách hàng kế toán ghi : Nợ TK 621 Có TK 152 Cuối kỳ kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK 154 Có TK 621 Kế toán xác định giá vốn hàng bán vào cuối kỳ: Nợ TK 632 Có Tk 154 Sau đó kết chuyển TK 632 vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Ví dụ: Tại các Nhà hàng nhân viên kinh tế lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo thực tế nghiệp vụ phát sinh tại phần tên nhãn hiệu, đơn vị tính, số lượng, đơn giá nhập ngày hôm đó còn việc định khoản, tính toán kế toán sẽ làm Mẫu biểu số:2.1 Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/06 của BTBTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524 Nợ TK Có TK Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 3 Gừng Kg 5 10.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000 8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 9 Quất Kg 5 10.000 10 Tổng cộng Bằng chữ: Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát Mẫu biểu số 2.2 Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/06 của BTBTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1825 Nợ TK Có TK Họ tên người nhận hàng: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp Lý do xuất kho: Xuất chế biến Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 3 Gừng Kg 5 10.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000 8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 9 Quất Kg 5 10.000 10 Tổng cộng Bằng chữ Người nhận Kế toán Thủ kho Tại các cửa hàng nhân viên kinh tế chỉ lập chứ ng từ với số lượng, đơn giá như vậy sau đó chuyển lên công ty tính toán và hạch toán tiếp. Sau khi nhận các chứng từ ban đầu kế toán trên Công ty tính toán phân loại và phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan của từng nhà hang được mở riêng rẽ chỉ tập hợp chung trong sổ cái Mẫu biểu số 2.3 Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/06 của BTBTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524 Nợ TK 152: 875.000 đ Có TK 111: 875.000 đ Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 50.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 75.000 3 Gừng Kg 5 10.000 50.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 120.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 200.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 120.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21524.doc
Tài liệu liên quan