Kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam

Lời nói đầu Trong những năm qua, khi đất nước ta thực hiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp luôn cố gắng đưa ra các sản phẩm nhằm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, thì các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài đan

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và đã tham gia vào thị trường Việt Nam. Do đó vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp kinh doanh nước ta hiện nay là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế chỉ ra rằng để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp chỉ có một hướng đi duy nhất đó là: Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Về nâng cao chất lượng sản phẩm thì chúng ta có thể thực hiện được bằng cách đổi mới, cải tiến công nghệ đào tạo nâng cao trình độ của công nhân. Nhưng còn hạ giá thành ? chắc chắn các doanh nghiệp phải bắt đầu bằng việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm. Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà bộ phận kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư.. Từ đó giúp nhà quản lý tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý của các doanh nghiệp nói riêng và quản lý vĩ mô nói chung. Xuất phát từ nhận thức nêu trên và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: "kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam" Nội dungchuyên đề gồm 3 phần Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam. Phần I Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm . I. Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1. Khái niệm chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong quá trình sản xuất các yếu tố này tạo tiêu hao theo những cách khác nhau hình thành nên chi phí sản xuất. Vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành lao động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 2. Nội dung chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất thể hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau: + Chi phí vật tư trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. 2.1. Chi phí vật tư trực tiếp. Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguyên liệu, vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với các doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sơị, vải trong các doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt được coi là nguyên vật liệu chính. Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lưọng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, tẩy, sơn.. Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp nhiên liệu bao gồm các thể loại ở dạng lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than, củi, hơi đốt. Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.. Vật liệu khác: Là loại vật liệu loại ra trong qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hôì trong quá trình thanh lý tài sản cố định. 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính lương phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính trên cơ sở quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của nhà nước. 2.3. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dụng chi phí về tiền công, vật liệu công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố định.. Chi phí nhân viên phân xưởng: là các khoản tiền lương thưởng phải trả nhân viên phân xưởng. Chi phí vật liệu: là các chi phí về vật liệu xuất dùng trong thời kỳ phục vụ cho sản xuất chung. Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất chung trong kỳ. Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh lượng hao mòn của tài sản cố định phục vụ sản xuất trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là các loại chi phí dịch vụ doanh nghiệp mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí đảm bảo cho sản xuất chung II. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất. 1. Khái niệm giá thành sản xuất Gía thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất để sản xuất ra một đơn vị hoặc một khối lượng nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ thấp chi phí sản xuất. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 2. Phân loại giá thành sản xuất. Để quản lý và hạch toán tốt giá thành sản phẩm trong thức tế người ta thường phân loại giá thành như sau: Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá, tình hình thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho số sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất và sử dụng các giải pháp kinh tế, công nghệ cho quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản xuất. Nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất được đưa vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản xuất là biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định. Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Mối quan hệ trên có thể biểu thị qua sơ đồ sau: CPSX dở đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ. Tổng giá thành sản xuất sản phẩm CPSX dở cuối kỳ III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất 1. Kế toán chi phí sản xuất. 1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của kế toán chi phí sản xuất. Đó chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau, ở từng địa điểm lại có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm công việc. Để xây dựng đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất, trình độ sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của xí nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng hay tổ đội sản xuất. Tuỳ theo từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng hay tổ đội sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận cụm chi tiết sản phẩm. 1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất ra sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên kế toán tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan đến căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng (đội, trại, địa điểm) sản xuất. Trong từng trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi tiết chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp được cho từng đối tượng thì phải chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng theo công thức: Ci = Ti Trong đó: Ci: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i ồ C: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tổng tiêu chuẩn phân bổ Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Còn đối với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp và đưa vào sản xuất trong kỳ. - Trị giá nguyên vật liệu đầu kỳ. - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhưng đến cuối kỳ không dùng hết nhập lại kho. - Trị giá phế liệu thu hồi. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức sau: - - + = Chi phí NVLTT trong kỳ Trị giá NVL tồn đầu kỳ Trị giá NVL sử dụng trong kỳ Trị giá NVL tồn cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hồi Để tập hợp, phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí NVL trực tiếp. Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp được phân làm hai trường hợp: + Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. + Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. TK 611 TK 621 TK 631 Trị giá NVL dùng trực tiếp Cho sản xuất sản phẩm Trị giá NVL dùng trực tiếp Cho sản xuất sản phẩm K/c chi phí NVL trực tiếp Trị giá vật liệu chưa dùng cuối kỳ Trị giá vật liệu chưa dùng đầu kỳ Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 151,152 TK 331,111,112 TK 621 TK 151,152 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Vật liệu dùng không hết nhập kho hay k/c kỳ sau Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm TK 154 Vật liệu mua không nhập kho xuất cho sản xuất VAT (PP khấu trừ) TK 152 Sơ đồ 02: Kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 331,111,112 TK 133 Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp khi mua vật liệu nhập kho hoặc dùng ngay vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật liệu mua vào hay sử dụng là tổng giá thanh toán. (bao gồm cả VAT). Nợ TK 152, 621, 627 (bao gồm cả VAT) Có TK 111, 112, 331 (tổng số tiền thanh toán) 1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, ..dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền liên quan đến sản xuất trong kỳ, không phân biệt đã thanh toán cho người lao động hay chưa. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (tiền lương phụ, các khoản phụ cấp..) thì được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công thực tế.. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích qui định hiện hành và số chi phí tiền lương đã tập hợp của từng đối tượng. Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp nhân công trực tiếp. TK 622 TK 334 Kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng Lương chính, phụ, phụ cấp trả công nhân trực tiếp sx TK 154 (631) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân sản xuất TK 338 TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX 1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất cũng như chi phí tiền lương, nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng chi phí phát sinh đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy khi tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp.. Để hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 TK 627 TK 334, 338 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên TK 154 (631) Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ TK 152,153 (611) TK 214 TK 111,112,331 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác bằng tiền 1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng chi tiết, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành sang các tài khoản có liên quan. Tuỳ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp lựa chọn là phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà sử dụng tài khoản thích hợp. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất. (Phương pháp kê khai thường xuyên) TK 154 TK 621 Trị giá sp hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi Chi phí NVL trực tiếp TK 138,152,821 Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 627 Chi phí sản xuất chung TK 155 TK 157 TK 632 Giá thành thực tế sp gửi bán không qua nhập kho Giá thành thực tế sp hoàn thành bán ngay Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thanh nhập kho Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất, còn tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất . TK 631 TK 154 K/c chi phí sản xuất dở cuối kỳ K/c chi phí sản xuất dở đầu kỳ TK 154 K/c chi phí NVL trực tiếp TK 621 TK 622 K/c chi phí nhân công trực tiếp TK 632 Tổng giá thành sản xuất sản phẩm TK 627 K/c chi phí sản xuất chung (Phương pháp kiểm kê định kỳ) 2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: 2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này thích hợp vơí các doanh nghiệp mà trong toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính ) chiếm tỉ lệ lớn. Như vậy vẫn đảm bảo mức độ chính xác và đơn giản bớt khối lượng tính toán. Công thức tính như sau: Dck = Trong đó: Dck , Dđk : chi phí sản xuất dở cuối kỳ, đầu kỳ Cvl : Chi phí nguyên vật liệu chính ( trực tiếp) phát sinh trong kỳ STP : Số lượng thành phẩm Sd : Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. 2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi xác định khối lượng sản phẩm làm dở phải xác định được mức hoàn thành của chúng. Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành để quy đổi số sản phẩm làm dở ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở để xác định chi phí. Trình tự tình toán như sau: Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang như công thức (1). Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Dck = x S'd Trong đó: C: Chi phí sản xuất được tính theo từng khoản mục tương ứng phát sinh trong kỳ. S'd : khối lượng sản phẩm làm dở đã tính ra khối lượng sản phẩm hoàn thành theo tỷ lệ hoàn thành (% HT) S'd = Sd x % HT 2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp định mức, có đầy đủ các định mức chi phí. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Người ta cũng có thể tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải vào rất nhiều nhân tố cụ thể: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất. - Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm - Đặc điểm sử dụng sản phẩm nửa thành phẩm Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt, thì từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành.. 3.2 Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định. Xác định kỳ tính gía thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và kế toán. 3.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính chất sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, trình độ quản lý doanh nghiệp và quy định thống nhất chung của nhà nước, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp. 3.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành Biểu số: Phiếu tính giá thành sản phẩm Tên sản phẩm: A.. Tháng ……. Năm……. đơn vị: 1000đ Khoản mục chi phí CPSXDD ĐK CPSX PSTK CPSX DDCK Tổng giá thành Gía thành đơn vị (1) (2) (3) (4) (5) = (2)+(3)-(4) (6) 1. NVLTT 2. NCTT 3. CPSXC Cộng Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, điện nước. 3.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bước trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau. Đối với các doanh nghiệp tính giá thành phân bước thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn. Chính vì sự khác nhau này nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành: - Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP - Phương pháp phân bước không tính giá thành NTP 3.3.2.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP. Theo phương pháp này ta đã xác định được giá thành NTP bước trước và chi phí và NTP bước trước bước chuyển sang bước sau cùng với các chi phí khác của bước sau để tính giá thành NTP bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho đến khi tính được giá thành sản phẩm. Có thể khái quát như sau Chi phí NVL chính Chi phí khác Gđ 1 Giá thành NTP 1 chi phí NTP 1 Chi phí khác giai đoạn 2 Giá thành NTP 1 Chi phí NTP n-1 Chi phí khác Giai đoạn n Giá thành thành phẩm + + + gđ1: gđ2: gđn: 3.3.2.2. Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa sản phẩm. Theo phương pháp này chỉ tính giá cho sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ. Tổng CPXS gđ1 theo khoản mục Tổng CPXS gđ1 theo khoản mục Tổng CPSX gđ 2 theo khoản mục Tổng CPSX gđ 3 theo khoản mục CPSX gđ 3 trong TP CPSX gđ 1 trong TP CPSX gđ2 trong TP Tổng giá thành TP 2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số. Đối với doanh nghiệp, mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm với cùng một loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp hệ số. Trong trường hợp này toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho toàn quy trình công nghệ, để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau. Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số để tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ: Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm Hệ số phân bổ sản phẩm i = Sản lượng quy đổi SPi Tổng sản lượng quy đổi Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm. Tổng giá thành SPi = (SPLDđk + CPSXTK - CPLDCK) x hệ số SPi Phần II Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam I. Khái quát tình hình chung của xí nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển. Xí nghiệp điện tử truyền hình Lạc Trung là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình - Đài truyền hình Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 388 QD/TC - THVN do Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam ký ngày 22/11/1994. Hiện xí nghiệp có trụ sở tại 65 Lạc Trung, Hà Nội. Xí nghiệp điện tử truyền hình là doanh nghiệp chuyên lắp ráp các thiết bị phục vụ chuyên ngành phát thanh và truyền hình. Sản phẩm của xí nghiệp là các máy phát thanh, phát hình thu thanh và thu hình. Trong những năm qua xí nghiệp liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Biểu 1. Một số chỉ tiêu chính của xí nghiệp trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 - Tổng doanh thu tỷ đồng 32,1 37,1 - Doanh thu thuần tỷ đồng 31,109 36,5 - Nộp ngân sách triệu đồng 26440 3880,6 - Vốn kinh doanh + Vốn chủ sở hữu + Vốn khác tỷ đồng 15,5 7,2 8,3 18,2 7,6 10,6 - Lợi nhuận triệu đồng 324,5 460,1 - Số công nhân người 70 70 - Thu nhập bình quân Triệu đồng 1,2 1,31 2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp. 2.1. Chức năng. - Lắp ráp máy thu thanh, thu hình, phát thanh phát hình và các thiết bị điện tử khác. - Sửa chữa và bảo hành các thiết bị điện tử cho ngành truyền hình và dân dụng. - Kinh doanh phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước. - Làm đại lý mua bán giới thiệu sản phẩm mới của ngành phát thanh truyền hình. 2.2. Nhiệm vụ. - Nhiệm vụ kinh doanh : xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của xí nghiệp. - Nhiệm vụ chính trị : cung ứng các thiết bị phát thanh, truyền hình phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia đưa truyền hình về vùng sâu, vùng xa biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Để nhằm thông qua truyền hình tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đưa ánh sáng văn minh về tới các bản làng vùng sâu, vùng xa. 3. Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của xí nghiệp. 3.1. Đặc điểm qui trình công nghệ. Qui trình công nghệ của xí nghiệp điện tử truyền hình là qui trình sản xuất lắp ráp liên tục qua các hệ thống dây chuyền lắp ráp IKD, SKD và hệ thống kiểm tra. Nguyên liệu của xí nghiệp là các linh kiện điện tử hoàn chỉnh nhập từ nước ngoài. Những bộ linh kiện này được tổ cắm máy (tổ IKD) cắm vào mảng panel. Sau khi kiểm tra các linh kiện đã được cắm đầy đủ vào máy thì máy sẽ được chuyển sang bộ phận hàn (qua máy hàn siêu tốc). Tiếp theo máy sẽ được qua bộ phận sửa sau hàn và chuyển đến bộ phận check để cắt chân linh kiện điện tử, hoàn chỉnh mạng, kết thúc quá trình IKD của sản phẩm. Toàn bộ những sản phẩm này được chuyển sang dây chuyền SKD để lắp cao áp, đèn hình, check máy, chỉnh máy, đóng vỏ nhựa trước. Sau đó chuyển sang phòng cân bằng trắng để chỉnh độ đen trắng sáng tối của máy, tiếp theo sản phẩm được chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm SKD và kết thúc quá trình SKD của sản phẩm. Sau khi kết thúc tại dây chuyền SKD, sản phẩm sẽ được chuyển sang bộ phận OTK. Khi sản phẩm được qua OTK thì đóng gói nhập kho. Dây truyền IKD Bộ phận OTK Bộ phận hàn Bộ phận sửa sau hàn Bộ phận check Dây chuyền SKD Đóng gói sản phẩm Bộ phận OTK 3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Xí nghiệp có hệ thống dây chuyền lắp ráp sản xuất hiện đại. Hệ thống này được chia làm 4 bộ phận đặt dưới sự chỉ đạo của một quản đốc phân xưởng : Một dây IKD cắm linh kiện điện tử vào mảng mạch theo sự điều khiển của quản đốc phân xưởng và hệ thống dây chuyền bán tự động. Một dây SKD vào mảng mạch và đèn hình, vỏ để hoàn chỉnh xong phần lắp ráp máy. Một bộ phận chỉnh check, cân bằng trắng để sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo thông số kỹ thuật. Bộ phận OTK sản phẩm. Những sản phẩm đã đạt đầy đủ các yếu tố theo qui định sẽ được đóng gói và nhập kho. 3.3. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp. Giám đốc Phó giám đốc phụ trách tài chính Phó giám đốc phụ trách sản xuất Phòng HC, QT, TCLĐTL Bộ phận SX và KT Phòng Tài chính kế toán Phòng Kinh doanh 3.4. Bộ máy kế toán của xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các nhân viên kế t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29555.doc