LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh giữa các DN diễn ra vô cùng khốc liệt, bất cứ một DN sản xuất nào cũng đều mong muốn có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và phát triển. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các DN được tự chủ về tài chính, việc phấn đấu hạ thấp GTSP là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
DN nào cũng đều hoạt đ
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH 1 thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi DN cần phải đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà mình sản xuất ra. Để được thị trường chấp nhận thì sản phẩm mà DN đưa ra phải thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại…đặc biệt là giá cả. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các DN trên thị trường thực chất là cạnh tranh về giá cả, vì thế các DN phải có chính sách về giá cả.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, kế toán phải được sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhất. Trong đó, kế toán CPSX và GTSP luôn luôn là khâu quan trọng thực hiện chức năng cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết, phục vụ cho yêu cầu quản trị DN thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, kế toán CPSX và GTSP là khâu quan trọng bậc nhất trong toàn bộ công tác kế toán DN. Việc tính đúng, tính đủ CPSX và tính toán chính xác GTSP vừa có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa về thực tế, tạo điều kiện cho việc xác định giá bán SP, tính toán kết quả SXKD chính xác.
Công tác kế toán này có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến công tác kế toán khác, biểu hiện rõ nét nhất là sự chi phối của nó đến công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời, công tác kế toán CPSX và GTSP cũng rất có ý nghĩa và chi phối đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế - tài chính của DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố CPSX và GTSP, khi làm Khoá luận tốt nghiệp em đã quyết định chọn đề tài:
“Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân”
Với những kiến thức đã tiếp thu được trong những năm học vừa qua, lại được sự quan tâm của các thầy giáo, cô giáo đặc biệt với sự hướng dẫn của Thsỹ. Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp.Tuy nhiên, do bản thân còn những hạn chế về kiến thức và thực tế, cho nên trong Khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo để Khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp gồm nội dung chính như sau:
Chương I: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công ở Xí nghiệp may Vạn Xuân – Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công ở Xí nghiệp may Vạn Xuân – Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình SX và tiêu thụ SP. Thực chất CP là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố SX vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
GTSP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có chức năng đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của DN. Giá thành phản ánh kết quả của việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình SX; đánh giá hiệu quả của các giải pháp, phương án kinh doanh; đánh giá tính đúng đắn của các biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, quản lý tác động đến hoạt động SXKD mà DN đã thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng SXSP, hạ thấp CP, tăng lợi nhuận. Như vậy, GTSP trở thành công cụ và căn cứ để kiểm tra, đánh giá hoạt động sản SXKD của DN. Từ đó DN có cơ sở để định giá bán SP.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSX là việc sắp xếp các loại CP khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Thông tin về CP là một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà QLDN, vì mỗi khi CP tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ CP của DN. Để quản lý được CP, cần thiết phải làm rõ các cách phân loại CP trong kế toán quản trị và kế toán tài chính, vì mỗi cách phân loại CP đều cung cấp những thông tin dưới nhiều góc độ để các nhà quản lý ra các quyết định thích hợp.
Trong kế toán tài chính, CP được định nghĩa là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số SP hoặc dịch vụ nào đó. DN phải mất CP để thu về doanh thu hay thu nhập.
Trong kế toán quản trị, CP được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại CP và những CP này được sắp xếp, phân loại theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra các quyết định. Vì vậy, trong kế toán quản trị cũng cần phải nghiên cứu các cách phân loại CP.
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của CPSX để chia ra các yếu tố CP. Mỗi yếu tố CP chỉ bao gồm những CP có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt CP đó phát sinh ở đâu, mục đích hoặc tác dụng của CP đó như thế nào. Toàn bộ CPSX trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ CP dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD (điện, nước, điện thoại…).
Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ CP khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng (khoản mục chi phí)
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành các khoản mục sau đây:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm CP về các loại nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào SX, chế tạo SP hay thực hiện công việc, lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm CP tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: là CP dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận SX (phân xưởng, đội, tổ…), bao gồm các khoản: CP nhân viên phân xưởng (tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương); CP nguyên, vật liệu, dụng cụ sản xuất; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những khoản CP mà DN phải chi ra phục vụ cho việc bán hàng và tiêu thụ SP, hàng hoá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản CP liên quan đến toàn DN mà không thể tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành
Theo cách phân loại này CPSX chia thành 3 loại sau đây:
Chi phí khả biến (biến phí): là những CP thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn CP về nguyên, vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng…Biến phí khi tính cho một đơn vị SP thì nó ổn định, không thay đổi.
Chi phí bất biến (định phí): là những CP không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các CP về khấu hao TSCĐ, CP thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh, ... Định phí nếu tính cho một đơn vị SP thì lại biến đổi nếu số lượng SP thay đổi.
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CP SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: bao gồm các CP gắn liền với các SP được sản xuất ra hoặc mua vào. Đối với các DNSX, CPSP gồm CP nguyên, vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Chi phí thời kỳ bao gồm các CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá GT cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, GT được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, GT được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu GT được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: GT kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở GT thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán CP của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: Cũng như GT kế hoạch, GT định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu SXSP. Tuy nhiên, GT định mức được xác định trên cơ sở các định mức về CP hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên GT định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức CP đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch GT.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình SXSP dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình SXSP.
1.1.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh CP, chỉ tiêu GT được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những CP phát sinh liên quan đến việc SX, chế tạo SP trong phạm vi phân xưởng SX.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến việc SX, tiêu thụ SP.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành tiêu thụ
=
Giá thành SXSP
+
CPQLDN
+
CP bán hàng
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, SP, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, CP và GT là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí SX, còn GTSP phản ánh mặt kết quả SX. Tất cả những khoản CP phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các CP tính trước có liên quan đến khối lượng SP, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu GTSP. Nói cách khác, GTSP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản CP mà DN bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, SP đã hoàn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP thể hiện qua công thức sau:
Tổng GTSP
=
CPSXDD đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSXDD cuối kỳ
Khi giá trị SPDD (chi phí SXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành SX không có SPDD thì tổng GTSP bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị DN, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà QLDN quan tâm, vì CPSX và GTSP là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động SXKD của DN. Tính đúng, tính đủ CPSX và GTSP là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động SXKD cũng như từng loại SP, công việc trong DN. Tài liệu về CPSX và GTSP còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức CP và dự toán CP, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch GTSP trong DN để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ DN.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và GTSP đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và GTSP ở DN, kế toán CPSX và GTSP cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức SXSP của DN để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và GTSP phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ).
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục CP, yếu tố CP đã quy định, xác định đúng trị giá của SPDD cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính GT thích hợp để tính toán GT và GT đơn vị của các đối tượng tính GT theo đúng khoản mục quy định, và đúng kỳ tính GTSP đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và GTSP cho các cấp QLDN, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán CP, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch GT và kế hoạch hạ GTSP. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm CP, hạ GTSP.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX
Xuất phát từ yêu cầu quản lý CP, phân tích và kiểm tra CPSX, nhằm thực hiện được chức năng cơ bản của kế toán CP là cung cấp thông tin để giám đốc và kiểm soát quá trình SXKD. Tổ chức tốt kế toán CPSX theo đặc điểm tổ chức SX của DN; căn cứ vào quy trình công nghệ SXSP; đặc tính kỹ thuật; đặc điểm SP; công dụng của CP trong quá trình SX nhằm phục vụ yêu cầu tính GTSP. Trước hết phải xác định được đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX. Đối tượng tập hợp CPSX là giới hạn, là phạm vi nhất định để tập hợp CP nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CP và tính GTSP.
Giới hạn, phạm vi mà CPSX được tập hợp cũng có thể là nơi phát sinh CP như phân xưởng SX, bộ phận SX..., cũng có thể là nơi gánh chịu CP như: SP, công việc, hay một đơn đặt hàng...Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi chịu CP làm cơ sở cho việc tập hợp CPSX.
Việc xác định đúng đắn các đối tượng tập hợp CP có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CP QLDN. Đó là khâu đầu tiên quan trọng trong kế toán CPSX và GTSP của DN.
1.2.2. Phương pháp tập hợp CPSX
Phương pháp tập hợp CPSX là các cách thức được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán CP. Về cơ bản, phương pháp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán CP theo SP, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm SP...
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu CP, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP được. Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:
Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh CP sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa chỉ phát sinh CP.
Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại CP để tính toán, phân bổ CPSX đã tổng hợp được theo các đối tượng liên quan.
Công thức xác định hệ số phân bổ CP:
H
=
C
Ti (i = 1,n )
H: là hệ số phân bổ
C: Tổng CP đã tập hợp được cần phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
CP phân bổ cho từng đối tượng tập hợp CP có liên quan (Ci) được tính theo công thức:
Ci
=
Ti
x
H
1.2.3. Trình tự kế toán CPSX
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán, các DN phải sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành áp dụng thống nhất. Các chứng từ sử dụng như: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê, vật tư, sản phẩm, hàng hoá; Hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Phiếu chi; Biên lai thu tiền; Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Phiếu xuấy vật tư theo hạn mức…
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
a. Phương pháp kê khai thường xuyên
Để theo dõi sự biến động chi phí phát sinh trong kỳ, DN sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627. Nội dung và kết cấu các TK như sau:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” sử dụng để theo dõi các khoản CP nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bao gồm các CP về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo SP hay thực hiện các dịch vụ. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CP (phân xưởng, bộ phận SX, SP, nhóm SP…).
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi CPNCTT thực tế phát sinh trong kỳ. Bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho CNTTSX SP, các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (Phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại…). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TK 621.
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để theo dõi các khoản CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ. CPSXC là những CP cần thiết còn lại để SXSP sau CPNVLTT, CPNCTT. Đây là những CP phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận SX của DN. TK này mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận SX, dịch vụ. Tài khoản 627 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao tài khoản cố định”
TK 6278 “chi phí bằng tiền khác”
Kết cấu của các TK như sau:
TK 621, 622, 627
Tập hợp tất cả các khoản chi phí
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC để tập hợp CPSX toàn DN
TK 621, 622, 627 đều không có số dư cuối kỳ.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Để phản ánh các CP vật liệu đã xuất dùng cho SXSP, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các CP được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Bên Nợ: Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động SXKD trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CP vào GTSP, dịch vụ, lao vụ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán CP (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…).
Về CP nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp CP trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính GTSP, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 theo từng đối tượng.
Toàn bộ CP sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như các DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
1.2.3.3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
a. Quy trình luân chuyển chứng từ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phiếu
xuất kho
Bảng kê,
Sổ chi tiết TK 621…
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK 621
Sổ cái
TK 154
Báo cáo
Tài chính
Hàng tháng, khi có lệnh SX yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho SX, Thủ kho lập các Phiếu xuất kho xuất NVL cho SXSP, lập Sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào hình thức kế toán áp dụng tại DN, kế toán tiến hành vào các Bảng kê, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan và cuối tháng kế toán vào Sổ cái TK 621…
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất dùng Trị giá NVL xuất dùng
để sản xuất sản phẩm không hết và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua ngoài TK 154
đưa vào sử dụng ngay để SX Cuối kỳ k/c CPNVLTT
để tính giá thành
TK 1331
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng chấm công,
Bảng TT lương,
Bảng PBTL và BHXH
Các Bảng kê,
Sổ chi tiết
TK 622…
Sổ cái
TK 622
Sổ cái
TK 154
Sổ tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Dựa vào các Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi vào các Bảng kê và Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan theo từng hình thức kế toán áp dụng tại DN. Cuối tháng, dựa vào các Chứng từ và các Sổ chi tiết, kế toán vào Sổ cái TK 622.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c CPNCTT
CNTT SXSP để tính giá thành
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ theo
tiền lương của CNTTSX
Chi phí sản xuất chung:
Bảng PBTL và BHXH,
Bảng PBCCDC,
Bảng tính và PBKHTSCĐ, Bảng PBCPSXC, Bảng PBCPSXC
Các Bảng kê,
Sổ chi tiết
TK 627…
Sổ tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
TK 154
Sổ cái
TK 627
Dựa vào các Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng tập hợp CPSXC, Bảng phân bổ CPSXC…kế toán vào các Bảng kê, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan tuỳ vào hình thức kế toán áp dụng tại DN. Cuối tháng, kế toán vào các Sổ cái TK 627…
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
CP nhân viên PX Các khoản ghi giảm CPSXC
(phế liệu thu hồi, vật tư
TK 152, 153, 154
xuất dùng không hết…)
CP vật liệu, dụng cụ
TK 154, 632 khấu hao
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
TK 1421, 242, 335
chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự toán
TK 331, 111, 112
Các chi phí
sản xuất chung khác
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Để tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh CP hay từng loại SP, nhóm SP, chi tiết SP, từng loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận SXKD chính, SXKD phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX trong kỳ (CPNVLTT; CPNCTT; CP SXC).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSX.
- Tổng GTSX thực tế hay CP thực tế của SP, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: CP thực tế của SP, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 152, 111…
CPSXTT Dđk: xxx Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK622 TK 155,152
Chi phí NCTT Nhập kho
TK 627 TK 157
Chi phí SXC Tổng Gửi bán
giá thành
thực tế TK 632
Tiêu thụ thẳng
Để phục vụ cho việc tổng hợp CPSX và tính GTSP theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh CP (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm SP, chi tiết SP, lao vụ…tương tự như TK 154.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo SP hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 631
TK 621 TK 154
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị SP, dịch vụ
dở dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển CPNCTT Tổng giá thành sản xuất
của SP, dịch vụ hoàn thành
TK 627
Kết chuyển (hoặc phân bổ)
CPSXC
1.2.3.4. Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán là tổ hợp các tờ sổ để ghi chép kế toán ở các đơn vị. Sổ kế toán là phương tiện để hệ thống hoá thông tin kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản lý kinh tế - tài chính vĩ mô và vi mô.
Hiện nay có 5 hình thức kế toán sau:
Nhật ký chung
Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký - Chứng từ
Kế toán máy
a. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 621,622,627,154,(631)
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154(631)
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK621,622,627,
154(631)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký - Sổ cái TK621,622,627,
154(631)
Báo cáo tài chinh
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
c. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621,622,627,
154(631)
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái TK 621,622,627,
154(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
d. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái TK 621,622,627,
154(631)
Báo cáo
tài chính
Sổ chi tiết TK 621,622,627,
154(631)
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê và bảng phân bổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
e. Kế toán máy
Kế toán máy nghĩa là mọi công việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán hàng ngày được thực hiện hết trên máy vi tính bằng một phần mềm kế toán. Hiện nay, có rất nhiều DN sử dụng phần mềm kế toán thay thế công việc hạch toán thủ công do tính ưu việt của nó. Các phần mềm kế toán hầu hết đều được viết theo 4 hình thức kế toán: Nhật ký chung; Nhật ký - Chứng từ; Nhật ký - Sổ cái; Chứng từ ghi sổ. Nhưng đa số là theo hình thức Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung, tuỳ từng DN áp dụng. Sử dụng phần mềm giúp giảm nhẹ công việc cho kế toán. Kế toán chỉ cần nhập số liệu, các tài khoản đối ứng vào máy, máy tính sẽ tự kết chuyển và tự lên Bảng cân đối, hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình ghi chép vào sổ và thực hiện kết chuyển cho người làm kế toán. Phần mềm kế toán giúp công việc của người làm kế toán nhanh gọn và chính xác hơn. Với điều kiện hiện nay, các DN nên sử dụng phần mềm vào thay thế công việc kế toán thủ công để giảm bớt công việc cho người làm kế toán và đảm bảo tính nhanh nhạy, hiệu quả, kịp thời và chính xác.
1.3. Tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính GTSP là các loại SP, công việc, lao vụ DN đã SX, chế tạo hoàn thành. Để xác định được đối tượng tính GTSP ở DN, cần phải căn cứ vào các yếu tố như: đặc điểm tổ chức SX, cơ cấu SX, đặc điểm quy trình công nghệ, chế tạo SP, đặc điểm sử dụng SP, yêu cầu của công tác quản lý, cung cấp thông tin và khả năng trình độ quản lý, hạch toán của DN...
Nếu DN tổ chức SX hàng loạt thì từng loại SP, từng đơn đặt hàng…là một đối tượng tính GT. Trường hợp DN SX nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại SP là một đối tượng tính GT. Nếu DN có quy trình SX giản đơn thì đối tượng tính GT có thể là SP, dịch vụ hoàn thành của quá trình SX. Với những DN SX có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng bán thành phẩm (bán ra ngoài, nhập kho…) và khả năng tính toán mà đối tượng tính GT có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Đối với DN có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính GT có thể là từng bộ phận, chi tiết SP hoặc SP lắp ráp hoàn chỉnh.
1.3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính GT là thời kỳ mà kế toán cần phải tiến hành tính GT cho các đối tượng tính GT. Để xác định đúng được kỳ tính GT, cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX và chu kỳ SXSP của DN. Đối với các DN may, kỳ tính GT thường là hàng tháng, vì chu kỳ SX của loại hình DN may ngắn, SX với khối lượng SP lớn, SPHT nhập kho liên tục trong quá trình hoạt động SX.
Việc xác định kỳ tính GT hợp lý giúp cho việc tổ chức công tác tính GT kế hoạch, hợp lý, kịp thời cung cấp được số liệu về GT thực tế của SP nhằm phát huy đầy đủ hơn chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch GTSP nói riêng, kế hoạch SXKD của DN nói chung.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính GT là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX để tính ra tổng GT và GT đơn vị thực tế của SP, lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục GT trong kỳ.
Có nhiều phương pháp tính GT khác nhau, tuỳ vào đặc điểm SXKD mà DN có thể áp dụng các phương pháp khác nhau. Về cơ bản, phương pháp tính GT bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các DN thuộc loại hình SX giản đơn, số lượng mặt hàng ít, SX với khối lượng lớn và chu kỳ SX ngắn như các nhà máy nhà máy điện, nước, các DN khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng kế toán CPSX là từng loại SP riêng biệt. GT đơn vị SP theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị SPDD đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành phẩm.
Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các DN mà quá trình SXSP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận, chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận SX. GTSP được xác định bằng cách cộng CPSX của các bộ phận, chi tiết SP hay tổng CPSX của các giai đoạn, bộ phận SX tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng CP được áp dụng phổ biến trong các DN khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá trình SX cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và CP không tập hợp riêng cho từng loại SP được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình SX.
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các DN mà trong cùng một quá trình SX, bên cạnh các SP chính thu được còn có thể thu đư._.ợc những SP phụ (các DN chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền...), để tính giá trị SP chính kế toán phải loại trừ giá trị SP phụ ra khỏi tổng CPSXSP. Giá trị SP phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Phương pháp tỷ lệ chi phí: Trong các DN SX nhiều loại SP có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm SP cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng GTSP từng loại.
Phương pháp liên hợp: là phương pháp tính giá thành bằng cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng CP, tổng cộng CP với tỷ lệ, hệ số với loại trừ SP phụ ...
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
SPDD là những SP chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình SX, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải chịu.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức SX, quy trình công nghệ và tính chất của SP mà DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá SPDD sau:
1.3.4.1. Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn SX và định mức từng khoản mục CP ở từng công đoạn SX tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra CP định mức ở khối lượng SPDD ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng SP.
Trong phương pháp này, các khoản mục CP được tính cho SPDD theo mức độ hoàn thành của SP làm dở.
1.3.4.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương
Theo phương pháp này, giá trị SPDD cuối kỳ sẽ bao gồm đầy đủ các khoản mục CP. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy SPDD thành SPHT. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức.
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị NVLC nằm trong
SPDD cuối kỳ
+
CP chế biến nằm
trong SPDD cuối kỳ
1.3.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại SP mà CP chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng CP, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị NVLC
nằm trong SPDD
+
50% chi phí chế biến
1.3.4.4. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm về CP nguyên vật liệu chính, còn các khoản CP khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
CPNVLC nằm trong
SPDD đầu kỳ
+
CPNVLC phát sinh trong kỳ
x
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Số lượng SPHT
+
Số lượng SPDD
1.3.4.5. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo CP trực tiếp
Theo phương pháp này, trong giá trị SPDD chỉ bao gồm CPNVLTT hoặc CPNCTT mà không tính đến các CP khác.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị SPDD như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo CP vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SPDD…
1.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuât
1.3.5.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
SP hỏng là SP không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của SX về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà SP hỏng được chia thành 2 loại:
SP hỏng có thể sửa chữa được: là những SP hỏng mà về kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
SP hỏng không sửa chữa được: là những SP mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các TK như 1381, 154, 627…(chi tiết SP hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), số thiệt hại thực sẽ tính vào giá vốn hàng bán hay CP hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Cách thức hạch toán cụ thể như sau:
Tập hợp các khoản thiệt hại:
Nợ TK 138 (1381 - Thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức)
Có TK 154, 155, 157, 632: GTSP hỏng không sửa chữa được chờ xử lý.
Có TK liên quan (152, 334, 338, 214…): CP sửa chữa SP hỏng có thể sửa chữa được.
Xử lý giá trị SP hỏng ngoài định mức:
Nợ TK 152, 1388, 334, 111…: Giá trị thu hồi hay bồi thường của người gây ra SP hỏng.
Nợ TK 622, 811, 415…: Xử lý số thiệt hại thực về SP hỏng.
Có TK 138 (1381 - Thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức).
1.3.5.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng SX vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu…), các DN vẫn phải bỏ ra một số khoản CP để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, CP bảo dưỡng…Những khoản CP chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng SX. Với những khoản CP về ngừng SX theo kế hoạch dự kiến, kế toán phải theo dõi ở TK 335 “Chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng SX bất thường, việc hạch toán tương tự như hạch toán thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN – CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại đã trải qua 13 năm hoạt động và phát triển. Mới thành lập, Công ty có tên là Công ty Đầu tư và Thương mại Vạn Xuân được thành lập theo quyết định 1872/QĐ-UB ngày 08/05/1993 của UBND thành phố Hà Nội, với tổng số vốn điều lệ là 726.680.000đ và trụ sở chính đặt tại số 45 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội. Căn cứ vào Quyết định số 1937 QĐ/TƯĐTN ngày 31/08/2006 của Ban Bí thư TW Đoàn về việc chuyển đổi Công ty Đầu tư và Thương mại Vạn Xuân sang mô hình Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân. Công ty là một đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Trước đó, Công ty vốn chỉ là một trung tâm sản xuất, dịch vụ của Trường Đoàn cao cấp (Học viện thanh thiếu niên ngày nay), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực may mặc theo các hợp đồng gia công, với cơ sở vật chất thiếu thốn gồm 250m2 nhà cấp 4 và 50 máy may do Liên Xô cũ cung cấp…Sự ra đời của Công ty gắn liền với yêu cầu bức xúc là giải quyết công ăn việc làm cho Đoàn viên thanh niên.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là SX và kinh doanh các mặt hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, SX đồ gỗ dân dụng, tư vấn thương mại, du lịch, kinh doanh xây dựng và kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động.
Xí nghiệp may Vạn Xuân vốn là tiền thân của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, cùng với Quyết định số 1872/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội, Xí nghiệp may Vạn Xuân trở thành đơn vị trực thuộc Công ty. Tuy là một đơn vị trực thuộc nhưng Xí nghiệp may Vạn Xuân thực hiện chế độ hạch toán độc lập về mọi mặt, hàng năm phải thực hiện các nghĩa vụ nói chung và nghĩa vụ kinh tế nói riêng với Công ty.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty, Xí nghiệp may Vạn Xuân cũng đã tiến những bước ngày càng vững chắc trong cơ chế thị trường. SPSX của XN chủ yếu là gia công cho khách hàng theo các đơn đặt hàng từ nước ngoài, bên cạnh đó XN cũng thực hiện các hợp đồng SX các loại đồng phục cho các lực lượng của Đoàn TNCS HCM như: áo đồng phục thanh niên tình nguyện, đồng phục của Tổng đội thanh niên xung phong, khăn quàng đỏ cho Đội viên thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh… Sản lượng hàng năm của XN đạt 1-1,2 triệu SP, trong đó SP may gia công xuất khẩu chiếm tới 90%. Chính nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn XN mà sản lượng may mặc của XN đạt khá cao, góp phần không nhỏ vào sản lượng hàng dệt may trong toàn ngành may Việt Nam, thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Nguồn thu từ hoạt động của XN là một trong những nguồn thu chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Nhạy cảm với cơ chế thị trường, hiện nay XN cũng tổ chức thêm hoạt động đào tạo, hàng năm đào tạo dạy nghề cho hàng trăm thanh niên nam nữ đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhiều thanh niên khác. Nguồn thu từ hoạt động dạy nghề cũng có đóng góp đáng kể trong tổng doanh thu hàng năm của XN.
Bằng sự mạnh dạn và nhanh nhạy của mình, Xí nghiệp may Vạn Xuân đã và đang đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào SX, đưa quy mô SX ngày càng mở rộng để tạo thêm ngày càng nhiều việc làm cho lực lượng thanh niên, góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho XH.
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân là đối tác tin cậy của nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước. Các khách hàng thường xuyên của XN ở khu vực Châu Á bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,… Ở khu vực Châu Âu và Châu Mỹ bao gồm: Anh, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Canada…
Cũng như rất nhiều đơn vị trực thuộc khác của Công ty TNHH một thành viên Đầu Tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, Xí nghiệp may Vạn Xuân cũng lấy tôn chỉ, mục đích hoạt động của mình là không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà lợi ích XH cũng phải được đặt ngang tầm. Trong tất cả các kế hoạch của mình, XN bao giờ cũng xác định rõ nhiệm vụ quan trọng này và đưa vào các chương trình, các quyết sách quan trọng.
Trong năm 2006, Xí nghiệp may Vạn Xuân đã đạt được những chỉ tiêu tài chính quan trọng sau:
Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ TỀN
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu hàng gia công
Nộp ngân sách Nhà nước
Nộp nghĩa vụ với Công ty
Tổng số lao động
Thu nhập bình quân của lao động
Lợi nhuận
Đầu tư phát triển
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
người
nghìn đồng
triệu đồng
triệu đồng
6.000
168
15,6
580
700
300
800
Nguồn tài liệu (Phòng kế toán tài chính)
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý ở Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Để đảm bảo cho SX có hiệu quả và quản lý tốt công tác SX, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường. Do vậy, tổ chức quản lý của XN được tổ chức theo mô hình trực tiếp, đáp ứng yêu cầu bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý tại Xí nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KH thị trường và Xuất nhập khẩu
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật và kiểm tra CLSP
Phòng tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề
Các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ như sau:
a, Ban giám đốc: Bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
Giám đốc:
Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của XN, là người có quyền điều hành cao nhất toàn diện mọi mặt hoạt động SXKD theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý các cán bộ do mình đề nghị bổ nhiệm. Giám đốc đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể công nhân viên về mọi mặt hoạt động và kết quả SXKD của XN. Giám đốc là người trực tiếp giao các nhiệm vụ cụ thể cho Phó giám đốc và trưởng các bộ phận, phòng ban, phân xưởng trong toàn XN. Là người ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng theo yêu cầu SXKD. Giám đốc có quyền tự chủ về tài chính của XN, chủ động sử dụng các loại vốn có hiệu quả nhất, tích cực cải tiến và tăng thêm TSCĐ cũng như TSLĐ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đáp ứng yêu cầu SXKD của toàn XN. Giám đốc cũng được quyền chủ động sử dụng các quỹ của XN thep đúng quy định của Nhà nước để mở rộng SX, cải tiến kỹ thuật và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
Về phương diện pháp lý, Giám đốc đại diện cho XN, trong những trường hợp đặc biệt, Giám đốc có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành công việc.
Phó giám đốc: Chức vụ này do Giám đốc XN đề nghị và được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm và có thể miễn nhiệm. Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về những lĩnh vực công tác cụ thể trong XN theo đúng quy chế nội bộ, công việc sẽ do Giám đốc phân công cụ thể. Trong trường hợp đặc biệt, Phó giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc để điều hành và giải quyết công việc của XN.
b, Các bộ phận chức năng:
Phòng Kế hoạch thị trường và Xuất nhập khẩu: Phòng này có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi công tác kế hoạch SXKD của XN quản lý kho tàng, phương tiện vận chuyển bốc xếp; nhận các đơn hàng, tham gia ký kết hợp đồng; lập kế hoạch sản xuất… Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm làm mọi thủ tục liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu như: thủ tục Hải quan, xin cấp hạn ngạch, vận đơn, E/L, C/O…
Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán, thống kê tài chính trong toàn đơn vị. Nhiệm vụ của phòng này là:
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu về sản lượng, về tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của XN.
Tính toán các CPSX để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán lỗ lãi, các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước theo chế độ kế toán và thống kê kinh tế của Nhà nước.
Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
Lập kế hoạch giao dịch với các Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời.
Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của Nhà nước, thực hiện và kế hoạch vốn phục vụ cho SX, hạch toán kế toán thực hiện và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của XN, lập các báo cáo tài chính kịp thời nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho Ban giám đốc làm cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý chính xác, đồng thời nộp các báo cáo tài chính cho Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt tổ chức nhân sự, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ.
Phòng Kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Quản lý, theo dõi các quy trình kỹ thuật trong quá trình SX đảm bảo chất lượng SP. Khi có kế hoạch thì triển khai giác mẫu, thử mẫu, thông qua khách hàng duyệt sau đó mới đem xuống SX hàng loạt, xác định mức hao phí NVL, hướng dẫn cách đóng gói SP theo yêu cầu của khách hàng cho các phân xưởng SX.
Phòng tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề: Thực hiện tuyển sinh và xây dựng quy trình đào tạo, day nghề may và thực hiện đào tạo dạy nghề cho các học sinh, quản lý học sinh học nghề tại XN.
Ngoài ra còn có các tổ phục vụ cho công tác quản lý như: Tổ bảo vệ, lái xe, cơ điện và Ban quản lý nhà tập thể công nhân.
Mỗi bộ phận của XN mặc dù có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác quản lý điều hành SXKD của XN.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ SX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình SX phức tạp kiểu liên tục, SPSX ra là hàng may mặc do vậy rất đa dạng, có nhiều chủng loại, màu sắc, kích cỡ khác nhau. Trong quá trình SX có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng đồng bộ với nhau và đáp ứng kịp thời SP cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với giá thành thấp nhất. Quy trình công nghệ SXSP may mặc của XN được khái quát qua 3 giai đoạn công nghệ chủ yếu sau:
Giai đoạn cắt: (được thực hiện ở các phân xưởng cắt, tổ cắt)
NVLC (vải các loại) được nhận về phân xưởng cắt, sau khi phân khổ vải, trải vải, đặt mẫu, đánh số, tiến hành cắt vải thành các bán thành phẩm để cung cấp cho các phân xưởng của giai đoạn công nghệ chế biến tiếp theo.
Giai đoạn may: (được thực hiện ở phân xưởng may, tổ may)
Sau khi nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt chuyển sang, phân xưởng may tiến hành công nghệ may. Trong giai đoạn công nghệ này, có thể lần lượt tiến hành các công việc như may cổ, may tay, may thân…Rồi may ghép thành SP hoàn chỉnh; hoặc cũng có thể chia thành các bộ phận chuyên may cổ, chuyên may tay…Rồi bộ phận may ghép thành SP. Sau đó chuyển cho giai đoạn chế biến tiếp theo.
Giai đoạn hoàn thiện SP: Đây là công đoạn cuối cùng, có các bộ phận thực hiện các công việc như: thùa khuy, đơm khuyết, là, gấp, kiểm tra chất lượng SP, bao gói SP…rồi nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc sẵn ở
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Kho vật liệu
(vải các loại)
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn thiện SP
Kiểm tra chất lượng, bao gói SP
Nhập kho thành phẩm
2.2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý SXKD với nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của XN, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Về nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế của XN, bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc, nghĩa là nhân viên kế toán phải kiêm một hoặc vài phần hành kế toán. Bộ máy kế toán của XN được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ kế toán được tập trung ở Phòng Kế toán tài chính, các phân xưởng SX không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương và thanh toán
Kế toán CP và tính GTSP
Kế toán vật tư, tài sản
cố định
Thủ quỹ
Bộ máy kế toán tại XN bao gồm 04 người, nhiệm vụ, chức năng của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài khoản, theo dõi các khoản thu, chi …và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình tiền lương và thực hiện phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH…cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong XN, đồng thời ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp số liệu, xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính GT, lập Báo cáo SX, Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu và CCDC, đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các Phiếu thu, chi do kế toán thanh toán lập để thu và chi tiền theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày. Cuối ngày, tiến hành kiểm tra và đối chiếu sổ quỹ với lượng tiền thực tế tại quỹ để kịp thời phát hiện ra các sai sót.
2.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán hiện nay đang được áp dụng tại XN là hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX và GTSP tại
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621,622,627,
154(631)
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái TK 621,622,627,
154(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
(1)
(2)
(3)
(7)
(7)
(4)
(5)
(1) Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các Chứng từ theo quy định. Sau đó phân loại, vào Sổ quỹ, Thẻ kế toán chi tiết và Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
(2) Căn cứ vào các Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ, vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và lập Chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái.
(4) Hàng tháng, căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Hàng tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với Sổ cái.
(6) Cuối tháng, khoá Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.
(7) Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Để phục vụ công tác kế toán CPSX và GTSP, kế toán XN sử dụng các loại Sổ kế toán sau:
Sổ cái các tài khoản: TK 154. TK 621, TK 622, TK 627.
Sổ chi tiết các tài khoản: TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
Các Chứng từ ghi sổ.
2.2.3.3. Một số đặc điểm kế toán khác
Niên độ kế toán của XN là một năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12).
Kỳ hạch toán và lập báo cáo của Xí nghiệp là theo quý.
Phương pháp tính khấu hao của XN là phương pháp khấu hao đường thẳng.
XN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của XN là phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá xuất kho nguyên vật liệu tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Xí nghiệp may Vạn xuân
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân có 02 hoạt động SXKD chủ yếu là:
SX gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng. Đây là hình thức SX chủ yếu, sản lượng may gia công chiếm tới hơn 90% tổng sản lượng của XN.
SX các mặt hàng may mặc theo yêu cầu của Công ty và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tương ứng với 02 hình thức SX đó, kế toán CPSX và GTSP cũng có sự khác biệt nhất định.
Để việc nghiên cứu được tập trung và đem lại hiệu quả, trong Khoá luận tốt nghiệp này em chỉ xin đề cập đến hình thức SX may gia công xuất khẩu của XN. Đây là hình thức mang tính đặc thù của Ngành may mặc nước ta hiện nay nói chung và Xí nghiệp may Vạn Xuân nói riêng.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Đặc điểm đặc thù của CPSX loại hình may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân là: CPNVLTT chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng GTSP SX. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của loại hình may gia công, hầu hết NVLC và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho Xí nghiệp theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất, màu sắc…đã ghi trong hợp đồng gia công giữa hai bên.
Xuất phát từ đặc điểm này mà XN chỉ hạch toán phần CP vận chuyển của số NVL đó từ cảng về kho của XN và CP nguyên phụ liệu SX nếu như khách hàng yêu cầu XN mua hộ.
Sau khi vận chuyển NVL do khách hàng cung cấp về kho, XN tiến hành kiểm nhận số hàng đó. Nếu phát hiện thấy thiếu, XN sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu như khách hàng có yêu cầu bằng văn bản, XN sẽ mua hộ khách hàng số NVL thiếu hụt đó, khách hàng sẽ thanh toán lại cho XN sau. Sự thay đổi này được hai bên gặp gỡ và thoả thuận điều chỉnh hợp đồng.
Bên cạnh đó, thông thường khi cung cấp NVL cho XN thì khách hàng phải kèm thêm một số phần trăm nhất định NVL dôi ra để bù vào sự hao hụt mất mát trong quá trình vận chuyển cũng như SX. Trong quá trình gia công, XN có thể không dùng hết số NVL do khách hàng cung cấp do tiết kiệm được thì phần tiết kiệm đó XN hoàn toàn được hưởng và không hạch toán vào khoản giảm CPSX mà hạch toán vào khoản doanh thu tiết kiệm.
CPSX của Xí nghiệp may Vạn Xuân được phân loại theo khoản mục, toàn bộ CPSX của XN được chia ra thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP vận chuyển số NVL do khách hàng cung cấp từ Cảng về kho của XN và phần CP nguyên phụ liệu do khách hàng yêu cầu XN mua hộ (nếu có).
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CNTTSX mặt hàng gia công đó.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những CP phục vụ cho quá trình SX ở từng phân xưởng như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
Biểu số 2.2:
Cơ cấu chi phí của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
Khoản mục
Tỷ trọng (%)
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
22
53
25
100
(Nguồn tài liệu: Phòng kế hoạch)
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Một trong những nhiệm vụ của kế toán CPSX và GTSP là phải xác định đúng đối tượng hạch toán CP. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán CPSX.
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình công nghệ SX phức tạp kiểu liên tục, SP phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau (cắt, may, là,…) được thực hiện trong pham vi từng phân xưởng. SP của giai đoạn này là đối tượng chế biến của các giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may, SP lại chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ áo, thân, tay áo,… SP được giao cho nhiều người SX. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành SP hoàn chỉnh.
Do đặc điểm SX này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp CPSX của xí nghiệp là từng mã SP.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán hàng tồn kho được XN thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
XN tập hợp CPSX theo từng khoản mục CP, bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
a. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Đối với hàng nhận gia công, toàn bộ CPNVLTT thậm chí cả bao bì đóng gói đều do bên đặt hàng cung cấp cho XN theo điều kiện CIF Hải Phòng (CP vận chuyển từ nước đặt hàng đến Cảng Hải Phòng là do bên đặt hàng chịu) hay theo điều kiện trong hợp đồng gia công.
Số lượng NVL chuyển cho XN được tính trên cơ sở định mức tiêu hao của từng loại NVL cho từng SP, định mức tiêu hao này được khách hàng và XN cùng nghiên cứu, xây dựng dựa trên điều kiện cụ thể của hai bên. Ngoài ra, khách hàng còn có trách nhiệm phải chuyển cho XN 3,5% số NVL để bù vào sự hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và SX. Vì vậy, đối với NVL nhận gia công, không hạch toán CPNVLTT mà chỉ hạch toán CP vận chuyển số NVL ấy vào giá trị SP trong kỳ.
Tại XN, sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết với khách hàng, khách hàng sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển NVL tới Cảng Hải Phòng, còn mọi CP vận chuyển NVL từ Cảng về kho là hoàn toàn do XN chịu. Do vậy, để hạch toán CP vận chuyển tính vào CPNVLTT, kế toán căn cứ vào tổng CP vận chuyển của tất cả các mã hàng thuộc các đơn đặt hàng trong tháng. Sau đó tiến hành phân bổ cho số SPSX trong tháng theo từng mã hàng căn cứ vào số SPHT nhập kho và đơn giá tiền lương của một SP.
Ci
=
S Cv
x
Li
S Li
Trong đó:
S Cv: Tổng CP vận chuyển NVL cho tất cả các đơn đặt hàng.
Ci: Chi phí vận chuyển NVL tính cho mã hàng i.
Li: Số tiền lương phải trả cho CNSX mã hàng i trong tháng.
S Li : Tổng số tiền lương phải trả cho CHTTSX tất cả các mã hàng trong tháng.
Tại kho của XN, khi có lệnh SX yêu cầu cung cấp NVL cho các phân xưởng, thủ kho căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho từng mã hàng mà Phòng kỹ thuật cung cấp để lập Phiếu xuất kho, xuất NVL cho SXSP.
Ví dụ: Ngày 1/10/2006, xuất vải cho phân xưởng I để SX theo hợp đồng với khách hàng Amarex 1.789 áo Jacket mã hàng HO-5745. Xí nghiệp áp dụng theo mẫu Phiếu xuất kho ban hành thống nhất của Bộ tài chính MS 02/VT.
Biểu số 2.3:
Xí nghiệp may Vạn Xuân Mẫu số: 02-VT 45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội Ban hành theo QĐ số: 1141-TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 20
Ngày 1 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Tuấn Bộ phận:phân xưởng sản xuất I
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất mã hàng HO-5745
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, mã số
Đvị tính
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
1
Mã HO-5745
Vải dạ
Vải lót
Cúc dập
…
m
m
cái
3.578
2.128
3.600
3.578
2.128
3.600
Cộng
Xuất, ngày 1 tháng 10 năm 2006
Giám đốc Phụ trách Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong tháng 10/2006:
CP vận chuyển toàn bộ số NVL của tất cả các hợp đồng tập hợp được trong tháng về kho Xí nghiệp là 115.558.330đ.
Tổng số SP mã hàng HO-5475 hoàn thành nhập kho trong tháng là 1.789 SP.
Đơn giá lương tính cho một áo Jacket mã hàng này là 8.600đ.
Tổng số tiền lương SP phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tất cả các mã hàng trong tháng là 200.568.000đ.
Kế toán xác định CP vận chuyển tính vào CPNVLTT tương ứng để SX ra 1.789 SP mã HO-5475 là:
CHO-5475
=
115.558.330
x
(8.600 x 1.789)
=
8.864.381đ
200.568.000
Biểu số 2.4
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
(Trích)
Tháng 10 năm 2006
TT
Khách hàng
Mã hàng
SL nhập kho (áo)
Lương CNSX (đồng)
Chi phí NVL (đồng)
ĐGTL
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
I
Amarex
1
Mã HO-5475
1.789
8.600
15.385.400
8.864.381
…
…
…
…
…
…
Cộng
48.090
200.568.000
115.558.330
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa vào Báo cáo tổng hợp chi phí NVL, kế toán lập Sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 2.5), Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.6) và vào Sổ cái TK 621 (Biểu số 2.7).
Biểu số 2.7
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
SỔ CÁI
(Trích)
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
46
30/10
V/c NVLTT
152
115.558.330
Kết chuyển vào giá thành
154
115.558.330
Cộng số phát sinh
115.558.330
115.558.330
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, khoản mục CPNCTT bao gồm: tiền lương, thưởng, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ CNTTSX tại 2 phân xưởng SX. Với những đặc điểm chủ yếu của hình thức may gia công, khoản mục CPNCTT là khoản mục CP chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP của XN.
Lực lượng lao động ở 2 phân xưởng may gồm 263 công nhân, chiếm 88,55% tổng số lao động của toàn XN. Đó là lực lượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình SX. Tiền lương của bộ phận này được tính theo lương SP. Những công nhân tham gia SX thì hưởng lương theo SPSXđược, không hạn chế về số lượng nhưng p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36568.doc