Kế toán các phần hành cơ bản tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Lời nói đầu Trước sự thay đổi từng ngày của đất nước trong những năm đổi mới gần đây về mọi mặt đời sống kinh tế xã hội nói chung và việc công nghiệp hoá nói riêng. Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định thành lập Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc Bộ cơ khí luyện kim. Cho đến nay, Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đã đi vào 35 năm hoạt động và từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và đối với nền kinh tế đất Nước. Là một Công ty Nhà Nước đội ngũ cán bộ công

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán các phần hành cơ bản tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, cơ bản. Có chuyên môn, có trình độ kỹ thuật sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của công việc. Hơn thế nữa, đó còn là một tập thể đoàn kết gắn bó với mục tiêu đưa Công ty đi lên vững mạnh. Cùng với cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị chuyên nghiệp với chức năng cụ thể, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng năm sau hơn năm trước. Công ty tổ chức sản xuất với uy tín chất lượng nghề nghiệp cao, do đó từng bước Nhà Nước giao phó sản xuất nhiều sản phẩm quan trọng và thắng lợi. Công việc hoàn thành được đánh giá đạt yêu cầu kỹ thuật. Em là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán – kế toán của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Sau thời gian tích luỹ kiến thức lý thuyết trên ghế nhà trường, sự dạy dỗ của các các thầy giáo, cô giáo, thời gian thực tập kế toán là giai đoạn quan trọng để em có thể tiếp cận thực tế của vận dụng kiến thức nhà trường vào công tác Kế toán - tài chính trong Doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ sở nền tảng cho công việc sau khi tốt nghiệp của em. Chính vì vậy em chọn Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí để thực nghiệm kiến thức lý thuyết vào vận dụng trong thực tế môi trường tại Công ty. Em sẽ cố gắng, nỗ lực hết mình để không phụ công dạy dỗ truyền đạt kiến thức của thầy, cô giáo hướng dẫn cũng như tập thể CB- CNV Công ty tạo điều kiện, môi trường cho em học hỏi. Em xin chân thành cám ơn ! Phần I Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty : Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí có tiền thân là Nhà máy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim, được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968. Từ khi đó cho đến nay ngày 17 tháng 8 năm 1970, nhà máy dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy dụng cụ số 1. Sau đó cho đến ngày 22 tháng 5 năm 1993, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng đã ra quyết định thành lập lại Nhà máy dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/ TCNSĐT. Theo quyết định số 702/ TCCBDT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, ngày12 tháng 7 năm 1995 Nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thuộc Tổng Công ty máy và Thiết bị công nghệ – Bộ công nghiệp. Tên viết tắt của công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch bằng tiếng Anh của Công ty là Cutting and Measuring Tools Co. Hiện nay, Công ty đang nằm trên địa bàn đường Nguyễn Trãi (cây số 7 đường Hà Nôị đi Hà Đông ) phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Theo quyết định của cấp trên, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các lại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, các loại dụng cụ đo, các loại dụng cụ cầm tay xuất khẩu và các phụ tùng chi tiết máy. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm bàn ren, tarô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản phẩm hiên tại trên 15 tấn/năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường như lâm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt, tấm lợp, thanh trượt với sản lượng hiện nay trên 120 tấn/năm. Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nước được hình thành trong thời kỳ bao cấp, được sinh ra trong nền kinh tế thị trường cho nên đã được chuyển giao một đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh lại vừa có thực tế hoạt động trong kinh tế thị trường. Máy móc thiết bị của Công ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, được bảo dưỡng thường xuyên nên vẫn hoạt động tốt và đảm bảo sản xuất bình thường.Trải qua hơn 35 năm hoạt động với nhiều biến chuyển đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường, hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của Công ty vẫn có uy tín với cả thị trường trong và ngoài nước. Năm 1996 sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật Bản là 21%. Là một doanh nghiệp Nhà nước cho nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước.Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 5.085 tỷ đồng, cho đến thời điểm hiện tại nguồn vốn kinh doanh của Công ty là trên 9.4 tỷ đồng, tuy vậy trong quá trình hoạt động Công ty vẫn khó khăn về vốn. Hơn nữa Công ty còn gặp những khó khăn khác: - Máy móc thiết bị của Công ty đa phần do Liên xô (cũ) và Trung Quốc giúp đỡ thời bao cấp, đến nay đã lạc hậu và không còn phù hợp dẫn đến giá thành của sản phẩm của Công ty cao và không còn phù hợp nữa, sản phẩm sản xuất ra không bán được. - Khó khăn về đầu ra của ngành cơ khí nói chung và của Công ty nói riêng đó là nhu cầu về sản phẩm cơ khí ít, thị trường nhỏ bé. - Những yếu kém tồn tại của cơ chế bao cấp để lại: một bộ máy cồng kềnh, một thói quen làm việc bị động … Tất cả khó khăn ấy tưởng chừng như Công ty không thể vượt qua được, để tồn tại và phát triển đến bây giờ. Nhưng Công ty đã biết năng động đi tìm những giải pháp tháo gỡ khó khăn như: - Thay thế một số thiết bị máy móc cũ bằng máy móc mới. Đồng thời rút một số lao động dư thừa lớn không có trình độ, sức khoẻ sang làm công tác khác, nghỉ hưu… - Đào tạo và đào tạo lại lao động. - Thiết kế, chế tạo đưa vào sản xuất ổn định các sản phẩm cơ khí cao cấp ngoài sản phẩm truyền thống của Công ty. Không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì … Vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định. Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính trên, Công ty còn tận dụng tối đa mặt bằng của mình để tạo thêm thu nhập cho Công ty, cũng như tiến hành hoạt động cho thuê nhà, kinh doanh vật tư. Do vậy trải qua 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều biến động của cơ chế thị trường. Nhưng có thể nói trong mọi tình huống Công ty luôn tập trung lực lượng khai thác triệt để tiềm lực sẵn có, biết tận dụng những cơ may và thuận lợi nên trong lúc hàng loạt Công ty cơ khí khác bị đình trệ thì hoạt đông của Công ty vẫn duy trì ổn định. Sản phẩm của Công ty vẫn có tín nhiệm trong và ngoài nước như: Dàn máy sản xuất kẹo cứng và mềm; dụng cụ phụ tùng cho ngành khai thác dầu khí… Đặc biệt là sản phẩm dao phay dạng ghép M29 được tặng bằng AUTNOM của Nhà nước. Những bước đi vững chắc của Công ty được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm: TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 2 3 4 5 Giá trị sản lượng Doanh thu Nộp ngân sách và BHXH Lợi tức sau thuế Thu nhập bình quân của CBCNV trong tháng 1000.000 đ 1000.000 đ 1000.000 đ 1000đ 1000đ 10.000 15.857 699,29 147,54 776,78 11.000 16.000 899,4 180 870 12.357 15.923 928,4 200 883 Qua bảng ta thấy qua 3 năm hoạt động mặc dù trải qua bao nhiêu thăng trầm Công ty ngày càng tự khẳng định mình. Kết quả sản xuất ổn định và tăng đều qua các năm. Cụ thể: + Về giá trị sản lượng năm 2001 tăng 10% so với năm 2000, năm 2002 tăng 12,3% so với năm 2001. + Về doanh thu: năm 2001 tăng 9% so với năm 2000, năm 2002 giảm 0,48% so với năm 2001, doanh thu có giảm nhưng không đáng kể. + Về thu nhập bình quân của công nhân viên trong 1 tháng: Năm 2001 tăng 12% so với năm 2000 Năm 2002 tăng 14,9% so với năm 2001 Với kết quả trên cho thấy Công ty nỗ lực, cố gắng phấn đấu nâng cao các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xã hội. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty: 3.1. Về tổ chức sản xuất: Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm có 435 người trong đó có 133 người là nữ. Trình độ đại học chiếm 74 người, công nhân kỹ thuật của Công ty có 300 người, công nhân bậc7 có 96 người, bậc 6 có 94 người còn lại là công nhân bậc 5,4,3,2 không có công nhân bậc 1. Các phân xưởng sản xuất bao gồm: Phân xưởng Khởi phẩm, phân xưởng Cơ khí I, phân xưởng cơ khí II, phân xưởng Dụng Cụ, phân xưởng Cơ điện, phân xưởng mạ, phân xưởng nhiệt luyện và phân xưởng Bao gói. Các phân xưởng này được bố trí như trong sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ được trình bày ở phần sau. 3.2. Về tổ chức quản lý : Để quản lý điều hành Công ty, hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh bộ máy của Công ty đươc tổ chức tương đối chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: Khối lãnh đạo Công ty bao gồm: Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là người có quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Hỗ trợ Giám đốc Công ty là các Phó Giám đốc: Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh, các Phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình. Thường trực Đảng uỷ và Công đoàn giúp cho Ban Giám đốc hoạt động có hiệu quả. Khối phòng ban Công ty bao gồm: Phòng kế hoạch kinh doanh gồm có 11 người, có chức năng điều tra nghiên cứu thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng và đối tác kinh doanh để ký kết các hợp đồng. Ngoài những chức năng trên còn có chức năng trên còn có chức năng căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị sản xuất trong Công ty để dự thảo kế hoạch sau đó trình Giám đốc ký duyệt và lập kế hoạch sản xuất. Các phòng ban khác theo kế hoạch đó để triển khai công việc theo phạm vi chức năng của đơn vị mình. Phòng thiết kế gồm có 5 người và 4 người thành lập chi nhánh riêng, tiến hành thiết kế sản phẩm theo kế hoạch thiết kế, hiệu chỉnh các thiết kế cũ cho phù hợp đồng thời theo dõi quá trình thực hiện. Phòng công nghệ gồm có 14 người, căn cứ vào các bản vẽ thiết kế lập ra quy trình công nghệ cho sản phẩm cần sản xuất. Chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ cắt và dụnh cụ gá lắp ), dụng cụ nào chưa có phải thiết kế và giao cho phân xưởng dụng cụ để tiến hành sản xuất.Tiến hành theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Phòng cơ điện gồm có 11người, có chức năng lập kế hoạch sửa chữa và thiết kế được chi tiết thay thế giao cho phân xưởng Cơ điện thực hiên đồng thời có chức năng quản lý hệ thống điện hay gọi chung là quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị. Phòng CKS gồm có 15 người, thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra ngay cả khâu đầu vào và đầu ra, các khâu trong quá trình sản xuất, tiến hành kiểm tra thành phẩm và mẫu mã gói. Phòng thiết kế cơ bản gồm có 11 người, tiến hành sửa chữa các công trình nhỏ trong Công ty và xây dựng các công trình nhỏ. Phòng hành chính quản trị gồm 14 người với 4 người ở trạm y tế và 7 người trường mầm non, có nhiệm vụ thảo công văn, lưu trữ và vận chuyển các công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, thực hiện công tác tạp vụ, quản lý xe con, vệ sinh công cộng trong Công ty, quản lý trạm y tế và trường mầm non. Phòng tổ chức lao động gồm có 6 người, có chức năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới lao động và đào tạo nghề lại, giải quyết các chế độ cho công nhân viên, định mức thời gian lao động, thanh toán tiền lương, thực hiện các khâu về bảo hộ lao động. Phòng bảo vệ gồm có 12 người, có nhiệm vụ bảo vệ chính trị, kinh tế, thực hiên công tác phòng cháy chữa cháy và thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự Phòng vật tư gồm có 15 người có nhiệm vụ thu mua vật tư, căn cứ vào định mức vật tư và nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất, quản lý kho vật tư chính, nói cách khác phòng vật tư có nhiệm vụ thống kê tình hình nhập xuất và sử dụng vật tư. Phòng tài vụ gồm có 8 người, có chức năng quản lý tình hình tài chính của Công ty, hạch toán lỗ lãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo cho Ban giám đốc Công ty để từ đó đưa ra kế hạch kinh danh hợp lý… Tóm lại, bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 1. Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Giám đốc P.GĐ Sản xuất PX. khởi phẩm PX.Cơ khí I PX.Cơ khí II PX.Dụng cụ PX.Cơ điện PX.Mạ PX.Nhiệt PX.Bao gói Phòng công nghệ Thư viện Phòng cơ điện Phòng KCS Phòng kiến thiết cơ bản Phó GĐKT Phòng thiết kế Kho dụng cụ Trạm biến thế Đo lường Ngh/ cứu Kiểm tra thép Kho xử lý P.GĐ K.doanh Phòng vật tư Phòng hành chính Trạm y tế TTdịch vụ vật tư CN Kho cơ kim khí Kho dầu Hoá chất Kho tạp phẩm Kế toán trưởng Phòng tài vụ Kho Thành Phẩm Phòng KH kinh doanh Phòng tổ chức LĐ Phòng bảo vệ 3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng và nhiều loại, phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoan khác nhau, mỗi sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất đặc thù, cụ thể khác nhau tuy nhiên hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất chung sau đây: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. PX Nhiệt luyện, Và PX Mạ PX Bao gói Thép vào PX Cơ điện PX Khởi phẩm PX Dụng cụ PX Cơ khí II Px Cơ khíKHIIIIiiiiI II IIiiiIiIIiii IIiiiiiII II PX Cơ khí I Kho NVL (Thép) Quy trình công nghệ sản xuất được tiến hành theo tuần tự sau: Đầu tiên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là thép (thép gió, thép khác) được mua từ thị trường bên ngoài nhập kho vật tư, hoặc Công ty có thể mua các phôi ban đầu về nhập kho (không cần qua phân xưởng khởi phẩm ) Khi sản xuất sản phẩm, từ kho vật liệu thép được đưa xuống phân xưởng khởi phẩm. Phân xưởng này có chức năng rèn, dập, cưa, cắt, tiện phá và hàn nối vật liệu vào kho để tạo phôi ban đầu. Các phôi ban đầu được đưa xuống các phân xưởng tiếp theo là PX Cơ khí I, PX Cơ khí II, PX Dụng cụ, PX Cơ điện. Nếu Công ty mua phôi ban đầu nhập kho (không qua phân xưởng khởi phẩm ) thì các phôi ban đầu này được chuyển từ kho xuống thẳng các phân xưởng trên. - PX Cơ khí I có chức năng sản xuất ra các loại bàn ren, ta rô, mũi khoan từ các phôi ban đầu - PX Cơ khí II có chức năng sản xuất dao phay, dao, xoáy, dao tiện, lưỡi cưa - PX Dụng cụ sản xuất dụng cụ cắt, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân xưởng khác - PX Cơ điện sửa chữa cơ và điện cho máy móc thiết bị tất cả các PX, sản xuất các chi tiết thay thế Khi các sản phẩm được sản xuất ra từ các PX trên cần phải mạ hay nhiệt luyện như tôi cứng, nhuộm đen, sơn thì được xống PX Nhiệt luyện PX mạ. Sau khi qua hai PX sản xuất để gia công được mài gọt cho thật chính xác, hoàn thành sản phẩm. Các sản phẩm hoàn thành lại được chuyển xuống PX Bao gói. Tại PX bao gói các sản phẩm được đóng gói bằng hòm gỗ hoặc bằng túi ni lông sau đó được nhập vào kho thành phẩm, chuyển đi tiêu thụ. Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị :VNĐ Phần I :Lãi, lỗ: Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002 - Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hàng XK + Các khoản giảm trừ(40+05+06+07) + Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Giá trị hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp O1 02 03 04 05 06 07 13.941.272.598 25.760.746 168.895.492 3.301.000 0 165.594.492 0 19.580.404.214 25.760.746 982.418.719 4396.000 0 978.022.719 0 1-Doanh thu thuần 10 13.772.377.106 18.597.985.495 2-Giá vốn hàng bán 11 11.344.221.735 15.210.092.775 3-Lợi nhuận gộp (10-11) 20 2.428.155.371 3.387.892.720 4-Chi phí bán hàng 21 207.957.538 359.546.285 5-Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.719.639.834 2.495.787.988 6-Lợi nhuận gộp từ HĐKD +Thu nhập hoạt động tài chính +Chi phí hoạt động tài chính 30 31 32 500.503.999 120.684.122 529.915.531 532.558.447 137.423.561 609.439.297 7-Lợi nhuận từ HĐTC +Các khoản thu nhập bất thường +Chi phí bất thường 40 41 42 - 409.231.409 19.939.319 0 - 472.015.736 25.364.303 205.714 8-Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 50 19.939.319 25.158.589 9-Tổng lợi nhuận trước thuế 60 111.211.909 85.701.300 10-Xử lý theo công văn 518TC/TCDN 70 - 85.701.300 11-Thuế TNDN phải nộp 80 0 Phần II Tổ chức bộ máy kế toán của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí I. Đặc điểm chung của bộ máy kế toán tại Công ty. Đã là một tổ chức kinh tế thì không thể không có bộ máy kế toán. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của toàn bộ đơn vị, tổ chức đó. Nhờ đó mà có thể biết được hiệu quả của quá trình sản xuất (lãi lỗ…) và cũng từ đó để có thể có các kế hạch phát triển sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí luôn ý thức được tầm quan trọng của bộ máy Kế toán – tài chính trong Công ty mình và từng bước không ngừng nâng cao, cải tổ, hoàn thiện bộ máy Kế toán cả về số lượng cũng như trình độ của công nhân viên chức kế toán. Phù hợp đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí tổ chức công tác hạch toán tập trung ở Phòng tài vụ. Các phân xưởng không có bộ phận kế toán tách riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng từ. Định kỳ gửi về phòng tài vụ trung tâm để kế toán trưởng xét duyệt và tiến hành xử lý các nghiệp vụ đó 1. Tổ chức bộ máy kế toán Các bộ phận kế toán ở các đơn vị cơ sở không tiến hành hạch toán riêng sổ mà ghi chép, tổng hợp số liệu của đơn vị mình, sau đó gửi số liệu lên Phòng tài vụ tại Công ty để tổng hợp và tính toán kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cho toàn doanh nghiệp. Phòng tài vụ của Công ty gồm có 7 người được bố trí cụ thể như sau Kế toán trưởng có nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm chung trước Giám Đốc về công tác Kế toán tài chính của Công ty - Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độ và quy định của Nhà nước, của nghành về công tác tài chính kế toán - Bảo vệ kế hoạch tài chính với Công ty, giao kế hoạch tài chính cho các PX, phòng ban liên quan. - Tham gia ký và kiểm tra các Hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của toàn Công ty. Phó phòng tài vụ : -Thay thế Kế toán trưởng điều hành công tác kế toán tài chính khi Kế toán trưởng đi vắng - Xây dựng kế hạch tài chính năm để bảo vệ vói Công ty - Trực tiếp phụ trách công tác kế toán kho vật liệu chính, Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quả trình thu mua vật liệu chính để xuất kho, tồn kho vật liệu chính xuất dùng cho từng tháng để phân bổ cho phù hợp với giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp toàn Công ty : - Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp Nhật ký chứng từ, Sổ cái bảng tổng kết tài sản của toàn Công ty - Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị tái sản cố định tổ chức ghi tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, khấu hao TSCĐ từng tháng và chi phí sản xuất theo đúng nguyên tắc. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội - Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về thời gian lao động, kết quả của lao động, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, thưởng và BHXH vào các đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển xuất kho vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực cho sản xuất theo nhu cầu để phân bổ vào chi phí sản xuất cho phù hợp. Kế toán ngân hàng: - Theo dõi các khoản thu, chi, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng - Theo dõi, kế toán chi tiết, tổng hợp các các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình các khoản phải thu của khác hàng và chuyển tiền bán hàng. Kế toán thanh toán : - Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản phải trả cho người bán và tình hình công nợ của Công ty. Kế toán tổng hợp và chi tiết quá trình thu mua, vận chuyển xuất kho công cụ, dụng cụ công nghệ xuất dùng vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm phân bổ vào chi phí và tính giá thành theo đúng nguyên tắc. Thủ quỹ: - Kiêm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ, kiểm tra theo dõi, vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến thành phẩm, Thủ quỹ còn kiêm kế toán các công nợ phải thu, phải trả khác và tạm ứng. Như vậy, hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với Công ty vì nó đảm bảo chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như công tác kế toán của Công ty. Hình thức cơ cấu tổ chức kế toán của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Phó phòng TV Kế toán tổng Hợp và TSCĐ Kế toán Ngân hàng Kế toán Tiền lương Và BHXH Thủ quỹ và KT kho Thành phẩm Kế toán thanh toán kiêm kho Dụng cụ công nghệ Nhân viên kinh tế phân xưởng Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến, tham mưu kế toán trưởng, trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán, thông qua khâu trung gian nhận lênh, có mối quan hệ tham mưu giữa kế toán trưởng và kế toán các phần hành (quan hệ chỉ đạo trực tiếp) và giữa kế toán và cán bộ tham mưu thanh tra. Nói chung bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu này phù hợp với Công ty có quy mô lớn, nhiều mảng kinh doanh. Với kiểu tổ chức này Công ty mô hình theo kiểu tổ chức tập trung (tổ chức kế toán một cấp) Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng tài vụ trung tâm thực hiện toàn bộ công tác, từ thu thập, ghi sổ xử lý thông tin, báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị ở các phân xưởng (phụ thuộc) không mở sổ sách hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng, toàn bộ công việc ghi sổ (kể cả hạch toán ban đầu cho một số hoạt động), loại báo cáo kế toán, đều thực hiện ở Phòng tài vụ trung tâm. 2. Đặc điểm sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty Để phù hợp với đặc điểm, tính chất chức năng nhiệm vụ kế toán. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định, chế độ kế toán hiện hành. Tuỳ theo từng nhiệm vụ, Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp như một số tài khoản được chi tiết theo phân xưởng sản xuất về chi phí sản xuất Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là một doanh ngiệp sản xuất có quy mô tương đối lớn, yêu cầu quản lý cao, số lượng tài khoản sử dụng nhiều, Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký –chứng từ. Đây là hình thức sổ kế toán tương đối phù hợp với Công ty. Tương ứng với hình thức này hệ thống sổ sách Công ty sử dụng đó là: Các Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Các sổ kế toán chi tiết, Sổ cái. Nói chung với hình thức nhật ký chứng từ áp dụng, các phần hành kế toán đều có quá trình ghi sổ và luân chuyển số liệu theo sơ đồ tổng hợp sau: Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký-chứng từ của Công ty: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Báo cáo tài chính Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua chứng từ liên quan, kế toán tổ chức kiểm tra, hạch toán và xử lý, để đưa ra các thông tin một cách kịp thời và chính xác cho nhu cầu quản lý. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ hoặc thẻ Kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng tổng hợp, số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên các bảng tổng hợp, chi tiết được kiểm tra đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ cái Mọi sai sót phát hiện trong quá trình kiểm tra được Công ty sửa chữa, sai sót theo đúng quy định trong chế độ sổ kế toán. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý, số liệu được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính 3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán trong Công ty - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01và kết thúc ngày 31 tháng 12 - Công ty áp dụng ghi sổ kế toán bằng tay - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế 4. Về hệ thống chứng từ ban đầu Hiện nay Công ty sử dụng chứng từ theo quyết định số 1141TC/ QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, việc phản ánh các nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào các chứng từ này, đều theo đúng quy định, ngoài ra Công ty còn lập một số chứng từ gốc tính chất hướng dẫn phục vụ cho hoạt động của Công ty như: Các chứng từ về công tác kiểm kê, chứng từ về giao khoán sản phẩm, chứng từ về tiền ăn ca của công nhân …. Việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ở Công ty tương đối hợp lý khoa học, phục vụ cho việc ghi sổ ghi sổ Kế toán tổng hợp và đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của Công ty. 5. Về thống tài khoản của Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính ban hành và được áp dụng ngày 1/1/1996, Công ty chưa thực hiện tài khoản theo Thông tư 89, Công ty đã lựa chọn những tài khoản thích hợp, để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho Công ty, bao gồm những tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Hệ thống tài khoản, tiểu khoản kế toán Công ty sử dụng 1. TK 111 Tiền mặt 2. TK 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi ngân hàng +1121.1 Tiền gửi ngân hàng công thương Thanh Xuân +1121.1 Tiền gửi ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân 1122 Tiền gửi ngân hàng(ngoại tệ) 3. TK 131 Phải thu khách hàng 4. TK133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 1331 Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ 5. TK 138 Phải thu khác 6. TK 141 Tạm ứng 7. TK 142 Chi phí trả trước 1421 Chi phí trích trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển 8. TK 125 Nguyên vật liệu 1521 Nguyên vật liệu chính 1522 Vật liệu phụ 1523 Nhiên liệu 1524 Phụ tùng thay thế 1525 Vật liệu sửa chữa và xây dựng cơ bản 1526 Phế liệu 9. TK 153 Công cụ dụng cụ 1531 Công cụ dụng cụ trong kho 10. TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -1541 Chi phí sản xuất kinh doanh chính dở dang + 15411 Phân xưởng khởi phẩm + 15412 Phân xưởng cơ khí 1 + 15413 Phân xưởng cơ khí 2 + 15414 Phân xưởng nhiệt luyện + 15415 Phân xưởng bao gói + 15416 Phân xưởng cơ điện + 15417 Phân xưởng dụng cụ 2 + 15418 Phân xưởng mạ 1542 Chi phí sản xuất kinh doanh hợp đồng phân xưởng 1543 Chi phí kinh doanh cho thuê nhà 1544 Chi phí dịch vụ cho thuê nhân công 11. TK 155 Thành phẩm 12. TK 156 Hàng hoá 13. TK 157 Hàng gưởi bán 14. TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 15. TK 161 Chi kinh phí sự nghiệp 1611 Chi kinh phí năm trước 1612 Chi kinh phí năm nay 16. TK 211 Tài sản cố định hữu hình 17. TK 214 Hao mòn tài sản cố định 18. TK 241 Chi phí sửa chữa lớn xây dựng cơ bản 19. TK 311 Vay ngắn hạn 20. TK331 Phải trả người cung cấp 21. TK333 Các khoản thuế phải nộp 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 3333 Thuế xuất nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thu trên vốn 3337 Thuế đất 3338 Thuế khác 22. TK 334 Phải trả công nhân viên 23. TK335 Chi phí phải trả 24. TK338 Phải trả phải nộp khác 25. TK 341 Vay dài hạn 26. TK342 Nợ dài hạn 27. TK 411 Nguồn vốn kinh doanh 28. TK 414 Quỹ đầu tư phát triển 29. TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận năm trước 4212 Lợi nhuận năm nay 30. TK 431 Quỹ khen thưởng 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 31. TK 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 32. TK 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phí năm trước 4612 Nguồn kinh phí năm nay 33. TK 511 Doanh thu bán hàng 5112 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng phân xưởng 5113 Doanh thu kinh doanh cho thuê nhà 34. TK 512 Doanh thu nội bộ: bộ phận cơ điện, khai thác chi nhánh TPHCM, kinh doanh vật tư hàng hoá, điện nước thu hộ … 35. TK 521 Chiết khấu bán hàng 36. TK 531 Hàng bán bị trả lại 37. TK 532 Giảm giá hàng bán 38. TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6211 Phân xưởng khởi phẩm 6212 Phân xưởng cơ khí 1 6213 Phân xưởng cơ khí 2 6214 Phân xưởng nhiệt luyện 6215 Phân xưởng bao gói 6216 Phân xưởng cơ điện 6217 Phân xưởng dụng cụ 2 6218 Phân xưởng mạ 39. TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp 6221 Phân xưởng khởi phẩm 6222 Phân xưởng cơ khí 1 6223 Phân xưởng cơ khí 2 6226 Phân xưởng cơ điện 6227 Phân xưởng dụng cụ 2 6228 Phân xưởng mạ 40. TK 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Phân xưởng khởi phẩm 6272 Phân xưởng cơ khí 1 6273 Phân xưởng cơ khí 2 6274 Phân xưởng nhiệt luyện 6275 Phân xưởng bao gói 6276 Phân xưởng cơ điện 6277 Phân xưởng dụng cụ 2 6278 Phân xưởng mạ 41. TK 632 Giá vốn hàng bán 42. TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 43 TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính 44. TK721 Thu nhập hoạt động bất thường 45. TK 811 Chi phí hoạt động tài chính 46. TK 821 Chi phí hoạt động bất thường 47. TK 911 Xác định kết quả kinh doanh 9111 Xác định kết quả kinh doanh chính và kinh doanh nội bộ 9112 Xác định kết quả kinh doanh hợp đồng khai thác phân xưởng 9113 Xác định kết quả kinh doanh cho thuê nhà và kinh doanh dịch vụ khác 9114 Xác định kết quả hoạt động tài chính và hoạt động bất thường 6. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản nguồn vốn, nợ phải trả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cùng một thời kỳ nhất định Theo chế độ của bộ tài chính ban hành, hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí bao gồm có các báo cáo cơ bản sau Bảng cân đối kế toán (B01-0N) Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-0N) Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-0N) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt buộc nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu các loại báo cáo tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định của chế độ của kế toán Việt Nam. Các báo cáo này được lập theo quý, nơi nào yêu cầu thì gửi nơi ấy. Công ty còn lập thêm các báo cáo hướng dẫn, theo yêu cầu quản lý do Công ty tự thiết kế mẫu không phải gửi đến nơi nhận báo cáo như : Báo cáo giá thành Báo cáo tăng vốn Báo cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28803.doc
Tài liệu liên quan