Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,... chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trư
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Bảo vệ thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này đã được sự giúp đỡ của công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc - nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Bảo vệ Thực vật” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức hoạt động kế toán bán hàng.
Bài viết này của em bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở công ty.
chương I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại
I-/ Bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1-/ Quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao hàng hoá cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó hàng được coi là tiêu thụ.
Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiến bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng.
Một số trường hợp ngoại lệ coi là hàng bán như:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác.
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên.
- Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán.
2-/ Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Bán buôn.
- Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng bán được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp thương mại khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá. Hàng hoá được chấp nhận là tiêu thụ.
2.2. Phương thức bán lẻ.
Có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: là việc thu tiền của người mua và giao cho người mua tách rời nhau (khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho). Nhân viên bán hàng căn cứ hoá đơn và tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hoá và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản lãi tiền trả chậm của khách.
2.3. Phương thức gửi đại lý bán.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3-/ ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
3.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là háng hoá, vật tư, hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp, cũng có thể là hàng hoá được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một xí nghiệp, một tập đoàn.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp (DN) thông qua tiêu thụ mà quá trình sản xuất được thực hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, DN phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý như sau:
- Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
3.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong DN, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá mà chủ DN biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ của DN, phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Còn các cơ quan quản lý của Nhà nước thông qua số liệu đó để biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các DN khác có thể xem và đầu tư liên doanh với DN.
Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải được sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của DN, phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả.
II-/ Nhiệm vụ và nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1-/ Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt: hiện vật (số lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ và thời hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ.
2-/ Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của DN mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để quản lý và hạch toán chặt chẽ hàng hoá cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng, chất lượng hàng hoá.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm bảo cho hàng hoá được phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học hợp lý nhằm phản ánh đúng tình hình biến động hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá thực tế, nếu hàng hoá xuất kho ghi giá hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
3-/ Nội dung của kế toán tổng hợp bán hàng.
* Tổ chức công tác hạch toán ban đầu:
- Chứng từ sử dụng: để quản lý chặt chẽ biến động của mọi nghiệp vụ xuất nhập kho. Các chứng từ chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
* Các phương pháp tính giá vốn hàng hoá.
Hàng hoá khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng hoá nhập kho và xuất kho,... để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của DN mà đánh giá thực tế hay giá hạch toán.
- Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên tắc thực tế.
Đối với hàng hoá nhập kho giá thực tế được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đánh giá theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có thể giá trị thực tế khác nhau ở từng thời điểm nhập trong kỳ hạch toán nên việc tính toán xác định trị giá thực tế hàng hoá xuất kho. Có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính bình quân giữa các giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với giá thực tế hàng hoá nhập kho trong từng thời kỳ.
= x
Trong đó:
=
+ Đánh giá theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Có thể là giá kế hoạch, giá nhập kho thống nhất quy định,...
Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế căn cứ vào hệ số giá.
= x
Trong đó:
=
4-/ Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng.
4.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hoặc được khách chấp nhận thanh toán về khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng.
- Giá vốn bán hàng: là giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả cho khách. Chiết khấu bán hàng bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khỏng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn địa điểm được qui định trong hợp đồng,...
- Hàng bị trả lại là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng như đã kí kết.
- Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn bán hàng.
- Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng bằng sơ đồ sau:
Kết quả bán hàng
Chi phí bán hàngChi phí quản lý
Lãi gộp
Trị giá vốnhàng bán
Doanh thu bán hàng thuần
Chiết khấu bán hàng, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu bán hàng
4.2. Kế toán bán hàng thường sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521 : Chiết khấu bán hàng
TK 531 : Hàng bán trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
4.3. Sơ đồ hạch toán:
* Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ:
TK 111,112,131
TK 521,532,531
TK 33311
TK 333
TK 511,512
TK 111,112,131,1368
TK 1331
TK 152,153
TK 911
TK 632
TK 115,116
TK 155,156
TK 157
(1a)
(8)
(6)
(1b)
(3)
(5)
(2)
(2)
(4)
(9)
(7)
(10)
Ghi chú:
(1a) Giá trị vốn thực tế của hàng xuất bán
(1b) Giá trị thực tế của hàng gửi bán
(2) Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3) Giá vốn hàng gửi bán
(4) Thuế VAT được khấu trừ khi đem đổi hàng
(5) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(7) Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Các khoản giảm trừ doanh thu
(8) Kết chuyển giá vốn
(9) Doanh thu trực tiếp bằng vật tư, hàng hoá
(10) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
* Sơ đồ hạch toán hàng gửi đi bán:
TK 156,155
TK 157
(1)
TK 632
(4)
TK 333
(5)
TK 911
(6)
(7)
TK 511
TK 111,112
(2)
TK 641
(3)
TK 33311
(2)
(3)
Ghi chú:
(1) Xuất hàng hoá, thành phẩm gửi bán
(2) Doanh thu tiền bán hàng gửi bán
(3) Chi hoa hồng cho đại lý
(4) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
(5) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu thuần
* Sơ đồ hạch toán hàng gửi đi bán:
TK 156
TK 632
(4)
TK 911
(5)
TK 511
TK 111,112
(6)
TK 33311
(3)
TK 711
TK 911
(2)
(7)
(1a)
TK 131
(1b)
(1c)
(1)
Ghi chú:
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay
(1a) Số tiền người mua trả lần đầu
(1b) Tổng số tiền người mua phải trả nốt
(1c) Thu tiền ở người mua các kỳ sau
(2) Lợi tức trả chậm
(3) Thuế VAT nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(4) Kết chuyển tại giá vốn hàng hoá
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán trả góp
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(7) Kết chuyển lãi hoạt động tài chính
III-/ Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1-/ Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Kế toán thuế:
Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và có nhiều loại: thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,... nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch toán đúng như trình tự quy định các tài khoản và sổ kế toán.
= -
= x
Phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT = Thuế xuất x (Giá bán - Giá mua)
* Kế toán các khoản giảm trừ từ doanh thu.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với giá trị lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn. Các DN thường sử dụng các chính sách sau:
- Chiết khấu bán hàng: là số tiền DN giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền DN phải giảm cho khách hàng, do không thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa điểm,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng DN đã tiêu thụ nhưng do sản phẩm của DN cung cấp cho khách hàng không đúng hợp đồng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà khách hàng không chấp nhận.
Các khoản: chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi tiết từng khoản vào các sổ sách kế toán làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các cơ quan thuế.
2-/ Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN thể hiện qua sơ đồ sau:
334,338
152,153
214
111,331
641,642
1
2
3
4
911
5
142,142.2
6
7
3-/ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của DN.
= - -
Trong đó:
= - Thuế -
Xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài khoản: 421,641,642, trình tự được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ 511 (Doanh thu từ bán hàng hoá)
Có 911 (Xác định kết quả)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
Có 632 (Giá vốn của hàng bán)
- Kết chuyển các khoản giảm giá, hàng bị trả lại:
Nợ 511
Có 531,532,521 (Các khoản giảm giá, hàng bán trả lại)
- Kết chuyển chi phí:
Nợ 911
Có 641,642 (Kết chuyển chi phí bán hàng & chi phí quản lý DN).
- Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Nếu lãi kế toán ghi: Nợ 911
Có 421 (Lãi chưa phân phối)
Nếu lỗ: Nợ 421
Có 911
IV-/ Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại DN mà sử dụng các loại sổ sách khác nhau. Theo hình thức “Nhật ký chứng từ” kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ sau:
Bảng kê số 5: dùng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
Sổ theo dõi nhập xuất thành phẩm tồn kho hàng hoá: dùng để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm hàng hoá theo giá hạch toán và giá thực tế.
Bảng kê số 10 - “Hàng gửi bán”: dùng để theo dõi phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm lao vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
Bảng kê số 11 - “Phải thu của khách hàng”: dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền hàng với người mua.
chương II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh ở công ty bảo vệ thực vật tỉnh vĩnh phúc
I-/ Đặc điểm và tình hình chung của công ty.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1. Lịch sử ra đời:
Công ty Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc là một DN Nhà nước được thành lập chính thức từ tháng 7/1993 do sự tách rời của Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. Công ty được thành lập theo Quyết định số 727/QĐ-UB ngày 27-5-1993 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (cũ).
Tháng 2-1998 được UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao bổ sung nhiệm vụ khác là kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Địa điểm: phường Liên Bảo - thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Công ty có chi nhánh ở Hà Nội và có nhiều đại lý ở khắp tỉnh.
1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty.
- Thị trường cung ứng vật tư bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều công ty cạnh tranh. Các công ty này có khối lượng vốn lớn và có uy tín trên thị trường như: Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam, Công ty Bảo vệ Thực vật TWI, công ty Thuốc NICOTEC Bộ Quốc phòng,...
- Đứng trước tình hình thực tế trên Công ty DV BVTV Vĩnh Phúc vẫn chiếm ưu thế trên thị trường và dần tạo lòng tin cho người nông dân ở khắp tỉnh và các tỉnh bạn. Đạt được điều đó là do công ty có sự cam kết về chất lượng, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành,... Tuy mới thành lập và gặp nhiều khó khăn nhưng sự nỗ lực cố gắng của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty đã vươn lên và đạt được những kết quả khả quan.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 1996-1998 phần nào phản ánh được sự vươn lên của công ty.
Bảng 1:
STT
Chỉ tiêu
ĐV tính
TH 1996
TH 1997
TH 1998
KH 1999
TH 1999
Kết quả hoạt động KD
1
Tổng doanh thu
Trđ
7.000
6.000
11.000
12.000
12.800
- Tổng chi phí
6.987
5.980
19.950
11.930
12.743
- Lãi (+), Lỗ (-)
+13
+20
+50
+70
+57
2
Tổng nộp ngân sách
64
60
80
90
88,820
3
Tổng số lao động
người
58
66
80
80
80
4
Thu nhập bình quân
280
270
350
400
380
Nhìn vào biểu ta thấy:
LN96/LN95 = 153%.
Tổng lợi nhuận 98/Lợi nhuận năm 97 = 250%.
Lợi nhuận 99/Lợi nhuận năm 98 = 114%.
Kết quả chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần đây liên tục tăng. Đặc biệt năm 98 so với năm 97 là 150% nhưng đến năm 1999 thì lợi nhuận chỉ tăng 14% cho thấy các sản phẩm, hàng hoá của công ty khác cạnh tranh mạnh, đặc biệt là do hàng hoá nhập lậu từ Trung Quốc sang Việt Nam với giá rẻ do đó hàng của công ty bắt đầu gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
2-/ Đặc điểm kinh doanh của công ty.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Phòng trừ dịch hại bảo vệ sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, đồng thời phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Chịu sự quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phúc - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Chi cục bảo vệ thực vật.
2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật về BVTV, kiểm dịch thực vật giống cây trồng và phân bón.
- Sản xuất nhập và kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp bao gồm: thuốc BVTV, giống cây trồng và phân bón các loại.
2.3. Hệ thống kinh doanh và tiếp thị của công ty BVTV.
- Công ty có một xưởng sản xuất nông dược công suất 100-150 tấn/năm.
- Hệ thống cửa hàng: có 10 cửa hàng và 100 đại lý nông dược trong và ngoài tỉnh.
- Có 20 điểm khảo nghiệm trình diễn kỹ thuật và các loại vật tư nông nghiệp.
- Có một phòng Marketing.
2.4. Thị trường của công ty.
Thị trường tỉnh Vĩnh Phúc là thị trường chính phục vụ. Ngoài ra còn có thị trường ở các tỉnh khác như: Phú Thọ, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây,...
2.5. Chiến lược kinh doanh của công ty.
Những mặt hàng mũi nhọn gồm: thuốc BVTV, trong đó thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng lục diệp tố là chủ yếu. Ngoài ra còn có thuốc chuột BCS, phân bón, giống cây trồng mang tính chất phục vụ và giải quyết việc làm thêm cho các mậu dịch viên cấp huyện.
3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của DN.
Bộ máy quản lý gồm có:
Giám đốc-Phó Giám đốc-Các phòng ban nghiệp vụ và văn phòng của công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 80 người. Trong đó cán bộ quản lý là 15 người, ngoài ra còn có 60 người lao động hợp đồng theo mùa vụ.
* Sơ đồ bộ máy quản lý:
Phòng Tổ chức HC
Chi nhánh tại Hà Nội
Phòng Kế toán
Phòng Kế hoạch KD
Phó Giám đốc
Giám đốc
4-/ Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
4.1. Bộ máy nhân sự kế toán.
* Phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán công ty gồm 5 người:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công tác tài chính kế toán của công ty, lập và thực hiện kế hoạch giúp giám đốc công ty.
- Bốn kế toán viên: chịu trách nhiệm chung về các mặt (thu chi tiền mặt, theo dõi lượng nhập xuất, tồn kho, hao hụt, quản lý tình hình bán buôn, bán lẻ của hàng hoá,...).
* Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toánvật tư, tínhgiá thành và tiêu thụ sản phẩm
Các tổ kế toán ở các cửa hàng
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bộ phận kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ và Kế toán Vật liệu
Kế
toán Lương, BHXH
4.2. Hình thức kế toán.
* Hình thức kế toán công ty áp dụng là:
ã Nhật ký chứng từ:
- Sơ đồ:
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng kê
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ cái
(1)
1
(2)
1
4
4
7
7
7
7
5
6
1. 2. Ghi hàng ngày
3. 4. 5 Ghi cuối tháng
6. 7 Quan hệ đối chiếu
- Việc ghi chép của kế toán công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng.
* Hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán tổng hợp: (Sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái).
- Sổ kế toán chi tiết được mở ra như sau:
(1) Sổ chi tiết TSCĐ TK 211
(2) Sổ theo dõi tạm ứng TK 141
(3) Sổ thanh toán với người bán TK 331
(4) Sổ theo dõi thanh toán với người mua TK 131
(5) Sổ theo dõi ngân hàng TK 112
(6) Sổ quỹ TK 111
(7) Sổ giá thành TK 641, 642
(8) Sổ chi tiết tiền lương và BHXH TK 662
(9) Sổ chi tiết thanh toán ngân sách TK 333
(10) Sổ chi tiết vật tư hàng hoá TK 156
(11) Sổ chi tiết bán hàng TK 511
4.3. Hình thức tổ chức kế toán mà DN áp dụng là nửa tập trung - nửa phân tán.
Các bộ phận kế toán trực thuộc công ty thì tổ chức hạch toán tập trung. Còn đối với các cửa hàng thì công ty tổ chức hạch toán phân tán. Với đặc thù của công ty, sản xuất và kinh doanh trên địa bàn rộng (6 tỉnh) thì việc áp dụng Bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán là hợp lý.
II-/ Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty BVTV.
1-/ Bảng cân đối kế toán của công ty.
Mẫu:
Bảng cân đối kế toán của công ty
Tài sản
Mã số
Số tiền
Nguồn vốn
Mã số
Số tiền
A: TSCĐ và ĐTNH
116.010.483
A. Nợ phải trả
300
I. Tiền
110
115.945.607
I. Nợ ngắn hạn
310
4.075.485.929
1. Tiền mặt tại quỹ
111
65.382
1. Vay ngân hàng
311
2.682.000.000
2. Tiền gửi NH
112
2. Phải trả cho người bán
313
1.249.978.552
II. Các khoản đầu tư TC
3. Người mua trả tiền trước
314
500.000
III. Các khoản phải thu
130
1.064.392.258
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
315
98.021.340
1. Phải thu của khách hàng
131
5. Các khoản phải trả, nộp khác
318
44.986.037
2. Trả trước cho người bán
132
II. Nợ dài hạn
320
155.400.000
IV. Hàng tồn kho
140
2.902.666.530
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
- NVL tồn kho
142
244.014.863
I. Nguồn vốn quỹ
410
1.142.502.454
- CCDC trong kho
143
41.203.000
1. Nguồn vốn KD
411
1.368.499.345
- Hàng hoá tồn kho
146
2.617.448.667
2. Chênh lệch đánh giá lại TS
442
V. Tài sản lưu động khác
150
496.840.552
3. Quỹ phát triển KD
414
(253.464.282)
1. Tạm ứng
159.975.552
4. Lãi chưa phân phối
416
5.844.420
2. Chi phí cho kết chuyển
336.865.000
5. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
3.662.971
VI. Chi sự nghiệp
160
43.846.590
6. Nguồn vốn đầu tư và XD cơ bản
418
18.000.000
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
43.846.590
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
210
711.904.760
1. TSCĐ hữu hình
211
711.904.760
2. Nguyên giá
212
1.044.238.545
3. Giá trị hao mòn luỹ kế
213
332.334.085
II. Các khoản đầu tư TC dài hạn
220
III. Chi phí XDCB DD
230
37.727.210
Tổng TS
5.373.388.383
Tổng nguồn vốn
5.373.388.383
2-/ Tình hình tổ chức quản lý hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty.
2.1. Tổ chức quản lý hàng hoá.
Công tác quản lý hàng hoá của công ty được thực hiện cả về mặt giá trị và hiện vật, hàng hoá mua về được quản lý theo dõi từng loại, từng lô vì cùng một loại nhưng mỗi lần nhập có giá trị khác nhau. Để tránh tình trạng mất mát hàng hoá, công ty đã chú trọng ngay từ khâu mua đến khâu bảo quản trông coi. Cụ thể là công ty đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế, trách nhiệm cho từng phòng ban, các bộ phận phối hợp kiểm tra thực hiện như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức, thủ kho,... Trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kịp thời kể cả về số lượng và giá trị hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất hàng hoá. Tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu xác định kết quả kinh doanh. Tình hình xuất kho hàng hoá được thực hiện theo giá thực tế trên các tài khoản, sổ tổng hợp.
- Giá thực tế của hàng hoá xuất kho: hàng hoá của công ty được quản lý, theo dõi theo từng mặt hàng, loại, chi tiết. Do đó khi xuất mặt hàng loại nào, lô hàng nào căn cứ vào số lượng nhập kho và đơn giá nhập kho (thực tế của lô đó để tính ra giá thực tế xuất kho).
* Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo số QĐ-114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Thông tư sửa đổi tháng 3/98 của Bộ Tài chính. Các chứng từ xuất kho bao gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
* Luân chuyển chứng từ tại công ty.
- Khi hàng hoá được điều cho các đại lý công ty cử người vận chuyển hàng đến tận nơi giao cho chủ đại lý (đơn vị phải dùng phương tiện vận tải thuê ngoài và chịu chi phí vận tải). Trường hợp này kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho. Căn cứ vào hai phiếu này thủ kho xuất hàng giao cho khách.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lập thành 3 liên:
+ Liên đỏ: Giao cho lái xe đi đường.
+ Liên xanh: Giao cho kế toán vật tư để thanh toán.
+ Liên đen: Lưu.
- Phiếu xuất kho: lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho thủ kho để xuất hàng và thủ kho gửi lại phòng kế toán để kế toán vào sổ theo dõi hàng gửi đại lý.
+ Liên 3: Giao cho khách hàng.
Mẫu:
Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho
Mẫu 1:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 31 tháng 3 năm 2000
Mẫu số: 03 - VT - 3LL
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính
AA/99-B
Quyển số 809
- Căn cứ lệnh điều động số............ngày......tháng......năm 2000
của.....................................về việc...............................................................
ã Họ tên người vận chuyển............Anh..........Bác.............Hợp đồng số:.....
ã Phương tiện vận chuyển: ô tô....................................................................
ã Xuất tại kho: Mã Lọ
ã Nhập tại kho:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bình bơm
chiếc
100
100
40.000
4.000.000
2
Sadavi
gói
500
500
2.000
1.000.000
3
Lục diệp tố
lọ
20.000
2.000
543
18.860.000
Cộng
15.860.000
Xuất ngày tháng năm
Nhập ngày tháng năm
Người lập phiếu
(Ký, Họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, Họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Đơn vị:...............
Địa chỉ:..............
Phiếu xuất kho Số 32 Ngày 31 tháng 3 năm 2000
Nợ:....................
Có:....................
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Anh Tuyên
Lý do xuất kho : Hàng gửi đại lý
Xuất tại kho : Mã Lọ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bình bơm
chiếc
100
100
40.000
4.000.000
2
Sadavi
gói
500
500
2.000
1.000.000
3
Lục diệp tố
lọ
20.000
2.000
543
10.860.000
Cộng
15.860.000
Cộng thành tiền (bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
* Khi bán hàng trực tiếp cho khách c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0224.doc