CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1. Về doanh thu bán hàng:
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của Doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Mặt khác doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hoá hay cung cấp dị
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nghĩa là đối tượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà thời điểm ghi nhận doanh thu là khác nhau.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ là thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có )
1.2.Về thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định( TSCĐ )
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có ).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
1.3.Về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh (KQKD) bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác.
Kết quả tiêu thụ
Doanh
= thu - thuần
Giá vốn hàng + bán
Chi phí bán hàng phân
bổ + Cho hàng đã
bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
đã bán
1.4. Về các khoản giảm trừ:
1.4.1. Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DNTM đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.4.2. Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán.
1.4.3. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo quyết định 1141/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về tiêu thụ hàng hoá
gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3 LL )
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo Có, Séc…)
3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá
- TK 333(11) - Thuế GTGT đầu ra
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112, 331, 1331...
3.1.3. Nguyên tắc kế toán:
a. Nguyên tắc kế toán TK 156:
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ kế toán theo trị giá thực tế của chúng:
- Giá trị thực tế hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn , thuế nhập khẩu, thuế TTĐB ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không được khấu trừ ) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua chúng, như: chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá…
- Trị giá thực tế của hàng hoá mua phải được ghi nhận tách biệt giá mua và chi phí thu mua hàng hoá.
b. Nguyên tắc kế toán TK 511:
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10,16,24, của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận, doanh thu không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
c. Nguyên tắc kế toán TK 632:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn; Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán ; Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
3.1.4.Phương pháp kế toán :
a. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ ( Xem phụ lục số 1 )
b. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp:
( Xem phụ lục số 2)
c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ( Xem phụ lục số 3 )
d. Phương pháp kế toán doanh thu trong trường hợp trả lương công nhân viên bằng hàng hoá. ( Xem phụ lục số 4 )
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế
= +
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng một trong bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho.
a. Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá của từng lần nhập sau đó căn cứ khối lượng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại ( tổng số xuất, trừ số xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá các lần nhập sau. Như vậy, trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính trị giá xuất kho. Như vậy, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
d. Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bình quân giữa trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế hàng hoá nhập
kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá thực tế hàng
+
tồn đầu kỳ
=
Số lượng hàng tồn
+
đầu kỳ
Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng : TK632 - Giá vốn hàng bán
và các tài khoản liên quan khác: TK911,TK111,TK112,TK133,TK331...
b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ): Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên ,liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá lên các tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ ( KKĐK ): Là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào tài khoản, sổ kế toán mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã xuất trong kỳ và chỉ ghi một lần.
c. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo 2 phương pháp: KKTX
và KKĐK:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán buôn ( Xem phụ lục số 5)
+ Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo phương thức bán lẻ ( Xem phụ lục số 6 )
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng qua đại lý ( Xem phụ lục số 7 )
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK ( Xem phụ lục số 8 )
3.3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ .
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá.
3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:
- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh ”
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: ( Xem phụ lục số 9 )
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ( Xem phụ lục số
10 )
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thương mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được kối lượng hàng mua được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 11 )
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 12 )
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán cũng trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532: Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được hạch toán vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 13 )
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:
Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vị phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và quyết toán tờ khai tự quyết toán thuế do doanh nghiệp lập theo quy định tại Thông tư số 128/2004/TT- BTC ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Việc tính và ghi sổ kế toán các khoản thuế khác , phí và lệ phí phải nộp cho
Nhà nước căn cứ vào các thông báo của cơ quan thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế , phí và lệ phí phải nộp và đã nộp.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 14 )
3.6. Kế toán xác định kết quả:
3.6.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Báo cáo bán hàng
3.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
và các tài khoản khác liên quan như: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK 641, TK 642
3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911:
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được kế toán chi tiết theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính …)
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
3.6.4. Phương pháp kế toán xác định KQKD: ( Xem phụ lục số 15 )
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
- Năm 1998 Trung tâm tin học Bách khoa là tiền thân của VietPC sau nay đã ra đời.
- Năm 1999 thành lập công ty TNHH tin học và phát triển công nghệ
- Ngày 9/6/2003 hợp nhất các công ty, Trung tâm, chi nhánh và hình thành Hệ thống VietPC đáp ứng các yêu cầu về phát triển máy tính thương hiệu Việt Nam và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin trên toàn miền Bắc.
- Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa được thành lập: Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Năm 2003 - 2004 công ty đang chập chững và mò mẫm tìm hướng đi đúng .
+ Vốn : Ban đầu chỉ có 1.200.000.000.000
+ Nhân viên: Số nhân viên ban đầu chỉ có 9 người, số nhân viên có trình độ
kỹ thuật nghiệp vụ rất ít, kinh nghiệm về công nghệ thông tin còn yếu kém. Năm 2005 đến nay:
+ Vốn: Công ty đã và đang thu hút các thành viên tham gia đóng cổ phần và huy động nguồn vốn vay từ NSNN, ngân hàng và các doanh nghiệp khác... làm cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty sau này.Hiện tại vốn và nguồn vốn của công ty đang giảm dần.
+ Nhân viên: Công ty tuyển dụng thêm một số nhân viên có trình độ kỹ thuật tay nghề cao, đồng thời tạo điều kiện, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nhân viên với
yêu cầu trình độ công nghệ thông tin cao. Cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Đến nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình hoạt
động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16)
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH VIETPC THANH HÓA:
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thành lập theo mô hình trực
tuyến chức năng.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hóa.
GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính KT
Phòng tổ
chức HC
Phòng kỹ
thuật
Phòng KD máy tính thiết bị
Trong đó:
2.1 .Giám đốc chi nhánh :
+ Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban Giám đốc công ty và ban chấp hành Đảng Uỷ và Tổ Chức Công Đoàn triển khai nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa chi nhánh đi vào ổn định kinh doanh.
+ Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính của công ty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính:
+ Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ hoạt động cho nhân viên và cơ sở làm việc cho nhân viên của chi nhánh.
+ Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp quản lý, sử dụng lao động.
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị:
+ Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
2.4. Phòng kỹ thuật:
Giúp công ty trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy tính thiết bị và cài
đặt phần mềm...
2.5. Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn chi nhánh, tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của chi nhánh cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
a. Chức năng của phòng tài chính kế toán chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ các thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu.
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho giám đốc và cơ quan chủ quản.
+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh
Thủ quỹ, tiền mặt,
Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài chính - Kế toán của chi nhánh gồm có 3 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người được phân công như sau:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
+ Tthủ quỹ, tiền mặt lập phiếu thu, chi tiền mặt theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, chi kèm theo chứng từ hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư trên sổ quỹ với số tiền hiện có tại quỹ, cuối mỗi ngày đồng thời có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt trong công ty
+ Kế toán Ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi vay, đôn đốc thanh toán đúng kỳ hạn, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi với số liệu của Ngân hàng. Đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ theo từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và theo dõi việc mua hàng và tiêu thụ, đánh giá kết quả kinh doanh.
Riêng kế toán tiền lương được thực hiện ở phòng tổ chức hành chính, không làm ở phòng Tài chính - Kế toán. .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
* Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ( Xem phụ lục số 17)
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1114 TCQĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
* Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Các báo cáo tài chính vận dụng: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phần mềm kế toán máy mà công ty sử dụng là : SAS
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, tồn kho.
+ Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn mua bán hàng hoá )
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng ở chi nhánh Viet PC Thanh Hoá đựơc thực hiện trên TK 156 - hàng hoá.
TK 156 "hàng hoá" được mở các TK cấp 2:
+ TK 1561 - trị giá mua hàng hoá gồm:
TK 1561 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1561 DV - dịch vụ
+ TK 1562 - chi phí mua hàng gồm:
TK 1562 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1562 DV - dịch vụ
* Hệ thống sổ: Sổ chi tiết TK 156, TK 1331, TK 331
( Xem phụ lục số 18 - 20 )
c. Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá trong tháng 12/2005 có tài liệu kế
toán như sau:
Số dư đầu kỳ của TK 156(1): số lượng: 1 chiếc, đơn giá 100.000đ
Số dư đầu kỳ của TK 156(2): 2.000
Ngày 5/6/2005 mua bàn phím ( Keyboard ) lần 1 nhập kho 2 chiếc, đơn giá mua ( không bao gồm thuế GTGT ) là 110.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%. Công ty chưa thanh toán tiền, hàng nhập đủ theo hoá đơn. Chi phí vận chuyển công ty đã chi bằng tiền mặt là 5.000. Lần 2 nhập kho 6 chiếc, nhập đủ theo hóa đơn, đơn giá mua (không bao gồm thuế GTGT: 105.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%) công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công ty đã thanh toán bằng tiền mặt là 10.000
+ Bút toán 1:
Nợ TK 156(1): 220.000
Nợ TK 1331: 11.000
Có TK 331: 231.000
+ Bút toán 2:
Nợ TK 156 (1): 630.000
Nợ TK 1331: 31.500
Có TK 111: 661.500
+ Bút toán 3:
Nợ TK 156(2): 5. 000 + 10.000
Có TK 111: 15. 000
* Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán buôn qua kho:
+ Bán trực tiếp qua kho:
Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên: Thủ kho làm nhiệm vụ giao dịch chính (xuất hàng), nhân viên kế toán viết đơn, người mua nhận hàng
* Chứng từ: Hoá đơn bán hàng (GTGT), phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng TK 111, 156 (1), 632, 511, 3331
Công ty có số liệu tổng hợp (1 tháng là 1 lần) nên họ không cần lập chứng từ
ghi sổ theo từng lần xuất kho mà theo dõi qua số chi tiết của từng số hoá đơn.
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hoá đơn GTGT hoặc bán lẻ hàng hoá thì lên bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Hàng hoá xuất bán lẻ được theo dõi trên phiếu xuất kho ghi làm 3 liên. Liên
3 giao cho người bán hàng ở cửa hàng bán lẻ. Người bán hàng mang về cửa hàng và vào số liệu hàng nhập kho cửa hàng trên thẻ cửa hàng.
+ Cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ theo mẫu giấy nộp tiền:
Ví dụ: Ngày 11/12/2005 Chị Xuân tại cửa hàng 53 - Cao Thắng bán cho anh
Hùng - Công an tỉnh Thanh Hoá.
2 USB 128 Kingtơn đơn giá: 199.000đ/c.
1 Ram 256 đơn giá: 220.000đ/c.
1 Mouse mitsumi đơn giá: 50.000đ/c
2 cáp ổ cứng đơn giá: 33.400đ/c
Tổng số tiền chưa thuế là: 734.800 đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền mặt cho kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 771.540
Có TK 511: 734.800
Có TK 3331: 36.740
+ Sau đó nhân viên bán hàng thu tiền theo đúng số tiền đã ghi trên hoa đơn và đồng thời giao cho khách hàng, lúc này đã được coi là tiêu thụ. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Việc tổ chức kế toán chi tiết tình hình biến động hàng hóa của Công ty là cần thiết và có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và cung cấp những thông tin kinh tế kịp thời chính xác về hàng hóa ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ lãnh đạo Công ty có
biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hóa tồn đọng hay tăng cường cung ứng phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể tình hình hạch toán như sau ( Xem phụ lục số 21 )
a. Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập-xuất-tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng
- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế toán đưa xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hóa theo đúng số lượng ghi trong chứng từ. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng hóa rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng.
- Phương pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ xuất (số, ngày), số lượng nhập, xuất, cột tồn kho .Thủ kho ghi các chỉ tiêu tương ứng với các cột ghi số lượng thực nhập, thực xuất và rút ra số lượng tồn. Mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho.
b. Ở phòng kế toán
Kế toán tiến hành theo dõi hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất và thực hiện quản lý hàng hóa thông qua máy vi tính.
Kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty ( do kế toán theo dõi kinh doanh đảm nhiệm ) sử dụng sổ chi tiết hàng hóa và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa.
* Sổ chi tiết hàng hóa:
+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa
+ Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa và được lập cho từng loại hàng hoá, theo từng tháng.
+Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán theo dõi kinh doanh nhận đượ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8125.doc