Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý mà nó còn quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn được những bước đi thích hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới việc tiếp cận thị trường. Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường, sự cạnh

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh gay gắt của các doanh nghiệp; bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế trên thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn tồn tại không ít những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, có nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Vậy nguyên nhân vì đâu mà các doanh nghiệp đó lại làm ăn thua lỗ như vậy? Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng trên cũng là do các doanh nghiệp tổ chức công tác tiêu thụ, công tác bán hàng không tốt, không hiệu quả,...Vì vậy với mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận thì việc xem xét các phương thức bán hàng, xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và được đặt ra hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhất là đối với doanh nghiệp thương mại. Nghiên cứu vấn đề này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Qua đó, doanh nghiệp xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với người lao động, với Nhà nước, giải quyết tốt các mối quan hệ với các chủ thể kinh tế khác,... Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc nói riêng; cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giỏo Nguyễn Công Phương và các cán bộ kế toán trong Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc". Nội dung luận văn được trình bày thành 3 phần: Chương 1: Lý thuyết chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng về kế toán bàn hàng và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc. Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc Chương 1: Lý thuyết chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh. 1.KHỎI NIỆM BỎN HàNG Và DOANH THU BỎN HàNG 1.1. BỎN HàNG Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với đơn vị sản xuất) và cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với đơn vị thương mại). Dịch vụ cung cấp được thực hiện trên cơ sở những công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Quá trình này chỉ được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện : - Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng. - Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. 1.2 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, nếu theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Doanh thu được xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trước, trong và sau thời điểm thu tiền và để doanh thu bán hàng được ghi nhận thì phải thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau : - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn . - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng . Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể bao gồm: +Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. +Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. +Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu tiền thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Doanh thu bán hàng thuần (DTT) : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân như doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng, hàng bán bị trả lại hoặc phải nộp thuế TTĐB... 1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng như: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc có kinh doanh xuất nhập khẩu thỡ các khoản giảm trừ doanh thu cũn bao gồm cả thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 2. Các phương thức bán hàng Đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. + Bán hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và với mục đích bán được nhiều hàng nhất, các doanh nghiệp thương mại tổ chức nhiêu phương thức bán háng khác nhau để đáp ứng yêu cầu của khách hàng với mỗi phương thức bán hàng khác nhau cách hạch toán cũng khác nhau. Sau đây là một số phương thức bán hàng chủ yếu: Bán buôn: + Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá thường được bán theo lô hàng hoặc bán theo số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Hình thức thanh toán thực hiện ở đây chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác. + Có hai hình thức bán buôn chủ yếu: hBán buôn qua kho. hBán buôn vận chuyển thẳng. Bán lẻ: + Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc, hoặc số lượng nhỏ, giá bán ổn định. + Có bốn hình thức bán lẻ như sau: hHình thức bán lẻ thu tiền tập trung. hHình thức bán lẻ tự phục vụ. hHình thức bán hàng trả góp. 3 Kế toán bán hàng 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 2.1.1 Nguyễn Tắc ghi nhận doanh thu Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Việc hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc hạch toán này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: Khi xác định doanh thu phải xác địng được thời điểm ghi nhận doanh thu. Có ba thời điểm ghi nhận doanh thu sau. - Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng - Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm giao hàng - Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng Trường hợp bán hàng thu tiền ngay doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng thu được. Trường hợp bán hàng chưa thu tiền ngay mà đã được khách hàng chấp nhận thanh toán bao gồm: - Sản phẩm hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn đưọc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng sang kỳ sau mới có tiền nhập quỹ. - Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương pháp thanh toán theo kế hoạch thì gửi sản phẩm hàng hoá cho người mua được coi như thu được doanh thu. 2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được hiểu là tống giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu có thể bao gồm: Doanh thu bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu từ tiền lãi, tiến bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia Riêng đối với doanh thu bán hàng thì tuỳ theo doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà doanh thu bán hàng sẻ được xác định khác nhau. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, nếu trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoã mản tất cẩ năm (5 ) điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bao gồm: Hợp đồng mua bán Hoa đơn GTGT Phiếu thu Phiếu xuất kho Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng...) Tờ khai thuế GTGT( mẫu 01/GTGT) Chứng từ kế toán liên quan khác Ngoài ra nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì còn gồm các chứng từ như: Vận đơn đường biển, đường không Giấy kiểm định chất lượng Tờ khai hải quan Giấy chứng nhận bảo hiểm... Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ; Tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp; Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện; Và các tài khoản liên quan khác(TK 111, 112, 333, 156, 151, 157...) *) kết cấu cơ bản của một số tài khoản: TK 511: - TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh - TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm- hàng hoá- dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Kết cấu tài khoản 511: Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng( giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại) + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp TK 511- không có số dư cuối kỳ TK 511 có 4 TK cấp II: TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp Tk 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các nghành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỷ thuật TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước TK 512: - TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.... hạch toán toàn nghành. Tk 512 bao gồm 3 TK cấp II: TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511 TK 3331 thuế GTGT chi tiết 33311- thuế GTGT đầu ra TK này áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Kết cấu : Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đẫ khấu trừ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà Nước Bên có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện Doanh thu chưa thực hiện bao gồm: + Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt động) + Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay + Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công nợ( trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) - Kết cấu TK Bên nợ: Kết chuyển” Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia) Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ Số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 1.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng(sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoã thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại. Kết cấu TK này như sau: Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211- chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại( tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá. + TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm. + TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. 2.1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bán bị trả lại là do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng trừ vào nợ phải thu. Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại để xác định doanh thu thuần. TK 531 không có số dư cuối kỳ. 2.1.4. Kế toán giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán. Kết cấu TK cơ bản của tài khoản này như sau: Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá háng bán sang TK 511- Doanh thu bán hàng. TK 532 không có số dư cuối kỳ. 2.1.5. Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng đã thực hiện. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chụi, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng. Sơ đồ luân chuyển doanh thu: TK621,627,641 TK512 (6) TK111,112 (5) TK334,431 (4) TK3331 TK111,112 TK531 TK511 (7) (9) TK521,532 TK111,112,131 (1) (8) TK3331,3332,3333 TK3387 TK641 (2) (3) (10) TK133 (1) Doanh thu bán hàng (2) Thanh toán hoa hồng cho đại lý (3) Lãi trả góp (4) Dùng sản phẩm trả lương biếu tặng. (5) Bán nội bộ (6) Sử dụng hàng nội bộ (giá bán bằng giá vốn) (7) Trị giá hàng bán bị trả lại (8) Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại (9) Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán (10) Thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp 2.1.6. Xác định giá vốn hàng bán - Theo nguyờn tắc ghi nhận doanh thu, doanh thu chỉ được ghi nhận khi giá vốn được xác định một cách tin cậy.Do vậy, ghi nhận giá vốn luôn đựợc ghi đồng thời với doanh thu để đảm bảo nguyên tắc phù hợp - Có nhiều phương pháp xác định giá vốn hàng bán a)Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán đối với doanh nghiệp thương mại Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán Trong đó: Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Các chi phí đó bao gồm: Chi phí bảo hiểm hàng hoá , tiền thuê kho, thuê bến bải, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp... Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: + Số lượng + Trọng lượng + Trị giá mua thực tế của hàng hoá Công thức: Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của hàng hoá tồn + của hàng hoá phát Tiêu chuẩn phân phân bổ cho hàng = kho đầu kỳ sinh trong kỳ X bổ của HH đã hoá đã bán trong kỳ Tổng tiêu chuẩn phân bổ của” HH xuất bán trong kỳ tồn cuối kỳ” và HH xuất bán trong kỳ ( “ Hàng hoá tồn kho cuối kỳ” bao gồm hàng hoá tồn trong kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận) Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho: Hàng hoá trong doanh nghiệp xuất, nhập khẩu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lí và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác địnhtrị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành ngày 31/12/2001 thì trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp 1: Phương pháp tính theo giá đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá mua thực tế của Số lượng hàng hoá Đơn giá bình quân = x hàng hóa xuất kho xuất kho gia quyền Trong đó: Đơn giá bình quân Trị gia mua thực tế hàng Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ qia quyền Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Phuơng pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO) Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn gía của những lần nhập sau cùng. Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO). Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau: Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phưong pháp này tính trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở lượng hàng hoá xuất kho và đơn gía thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ. Trị giá thực tế hàng Số lượng hàng hoá Đơn giá thực tế hoá xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ Phương pháp tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định( Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài( ít nhất là một kỳ hạch toán). Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng hoá nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho theo hệ số giá và căn cứ vào giá này để ghi sổ kế toán tổng hợp. Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của Hệ số giá (H) = hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán hàng Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế hàng xuất kho = ( Giá hạch toán hàng xuất kho) x ( Hệ số giá) b)Xác định trị giá vốn của hàng đã bán trong doanh nghiệp thương mại. Trị giá vốn của Trị giá vốn của hàng Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh hàng đã bán xuất kho để bán nghiệp phân bổ cho hàng đã bán Trong đó: Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng (chi phí quản lý (chi phí quản lý Tiêu chuẩn (Chi phí quản lý doanh nghiệp) của doanh nghiệp) của phân bổ của doanh nghiệp) hàng tồn kho đầu kỳ hàng nhập trong kỳ hàng đã xuất phân bổ cho Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất bán trong kỳ hàng đãbán bán trong kỳ và hàng hàng tồn cuối kỳ Sơ đồ luân chuyển giá vốn hàng bán TK 632 TK 911 Giá vốn hàng bán Giá TK 641 vốn CPBH của số hàng đã bán hàng đã TK 642 bán CPQLDN của số hàng đã bán 3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hoá... Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên : Bao gồm các khoản tiền lương, tiền phụ cấp ... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định. - Chi phí vật liệu, bao bì : Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hoá... - Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ đo lường, tính toán, làm việc... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển... - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá : Bao gồm các chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá tỏng thời gian quy định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng ... - Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ngoài những khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, tiếp thị ... * TK sử dụng: TK641- chi phí bán hàng. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. TK641 không có số dư cuối kỳ. + Các TK cấp II: hTK641.1: chi phí nhân viên. hTK641.2: chi phí vật liệu, bao bì. hTK641.3: chi phí dụng cu, đồ dùng. hTK641.4: chi phí khấu hao TSCĐ. hTK641.5: chi phí bảo hành hàng hoá. hTK641.7: chi phí dịch vụ mua ngoài. hTK641.8: chi phí bằng tiền khác. * Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng được kết chuyển, phân bổ để xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau TK641 TK334,338 Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng: Khoản giảm chi TK111,112,335 Chi phí nhân viên TK911 TK152(611) Chi phí vật liệu Kết chuyển cuối kỳ TK142 TK153(611),142.242 Kết chuyển khi chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ Kết chuyển khi có sản phẩm tiêu thụ Chi phí công cụ đồ dùng TK214 Chi phí khấu hao tài sản cố định TK331,111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT được khấu trừ TK133 TK154 (1): Chi phí bảo hành doanh nghiệp tự thực hiện (2): Trích trước chi phí bảo hành (3): Chi phí bảo hành lớn (4): Phân bổ chi phí bảo hành (5): Chi phí bảo hành nhỏ (trường hợp không trích trước chi phí bảo hành) TK335 (2) (1) (5) TK142 TK111,112 (4) (3) 3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp bao gồm các loại sau: (1) Chi phí nhân viên quản lý : Gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý theo quy định. (2) Chi phí vật liệu quản lý : Các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý, cho sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp. (3) Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các khoản chi dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. (4) Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc... (5) Thuế, phí, lệ phí (6) Chi phí dự phòng : Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. (8) Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, chi trả lãi tiền vay cho SXKD... CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là loại chi phí liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần phải được tính toán, phân bổ để xác định kết quả kinh doanh. - TK sử dụng: TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Có: Phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. TK642 không có số dư. TK642 có các tài khoản cấp II sau: hTK642.1: Chi phí nhân viên. hTK642.2: Chi phí vật liệu quản lý. hTK642.3: chi phí đồ dùng văn phòng. hTK642.4_ chi phí khấu hao TSCĐ. hTK642.5 _ thuế, phí, lệ phí. hTK642.6_ chi phí dự phòng. hTK642.7_ chi phí dịch vụ mua ngoài. hTK642.8_ chi phí khác bằng tiền. - Sơ đồ hạch toán Sơ đồ kế toán CPQLDN TK 133 TK 642 TK 111, 112,152... TK 111,112 152, 153 Các khoản giảm chi phí QLDN Chi phí vật liệu, công cụ TK 334,338 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương TK 142 K/c K/c chi phí bán hàng TK 911 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ CPBH chờ K/c TK 142,335 - Chi phí phân bổ dần - Chi phí trích trước TK 336 CPQL cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định TK 139, 159 Chi phí dự phòng TK 133 TK111,112, 141,131... Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho NS nhà nước được tính vào PQLDN 3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định theo công thức: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về BH và CCDV - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN Doanh thu thuần về BH và CCDV = Doanh thu trên hoá đơn - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại - Thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo PP trực tiếp Để hạch toán kế quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: TK này dùng để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) Bên Nợ: -Chi phí thuộc hoạt động kinh doanh trừ vào kết quả trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). -Chi phí thuộc hoạt động tài chính. -Chi phí thuộc hoạt động bất thường. -Kết chuyển kết quả (lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: -Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. -Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính. -Thu nhập thuần bất thường. -Kết chuyển khoản lỗ của các hoạt động kinh doanh. TK 911 cuối kỳ không có số dư. + TK 421 -Lợi nhuận._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22158.doc
Tài liệu liên quan