Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------- ¶ -----------
LuËn v¨n Tèt nghiÖp
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
NGƯỜI THỰC HIỆN:
SV. PHẠM THANH LAM
Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B – K50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN QUỐC OÁNH
HÀ NỘI - 2009
Lêi c¶m ¬n!
Qua thêi gian häc tËp vµ rÌn luyÖn t¹i trêng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi, ®îc sù chØ b¶o tËn t×nh cña thÇy c« gi¸o ®Õn nay t«i ®· hoµn thµnh luËn v¨n tèt nghiÖp cña m×nh.
T«i xin bµy tá lßng c¶m ¬n s©u s¾c ®Õn c¸c thÇy c« gi¸o khoa KÕ to¸n vµ Qu¶n trÞ kinh doanh, cïng c¸c thÇy c« gi¸o trêng §H N«ng NghiÖp Hµ Néi ®· d¹y b¶o d×u d¾t t«i trong suèt thêi gian häc tËp t¹i trêng.
T«i xin bµy tá lßng c¶m ¬n s©u s¾c tíi Gi¶ng viªn Th.S NguyÔn Quèc O¸nh – Ngêi ®· trùc tiÕp híng dÉn t«i rÊt tËn t×nh trong suèt thêi gian thùc tËp võa qua ®Ó t«i hoµn thµnh b¸o c¸o thùc tËp cña m×nh.
Qua ®©y t«i còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban l·nh ®¹o C«ng ty Cæ phÇn ViÔn th«ng – Tin häc Bu ®iÖn, c¸c c¸n bé nh©n viªn trong C«ng ty, ®Æc biÖt lµ Phßng Tµi ChÝnh cña C«ng ty ®· tËn t×nh gióp ®ì vµ t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó t«i hoµn thµnh tèt néi dung cña ®Ò tµi.
T«i xin c¶m ¬n tÊt c¶ nh÷ng ngêi th©n trong gia ®×nh vµ b¹n bÌ t«i ®· ®éng viªn khÝch lÖ, gióp ®ì vµ t¹o mäi ®iÒu kiÖn tèt nhÊt cho t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc tËp tèt nghiÖp.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Hµ Néi, Ngµy 27 th¸ng 05 n¨m 2009
Sinh viªn
Ph¹m Thanh lam
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 40
Bảng 3. 2: Tình hình lao động của Công ty năm 2008 42
Bảng 3.3 : Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học – Bưu điện qua 3 năm (2006 – 2008) 46
Bảng 3. 4: Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 57
Bảng 3.5: Giá vốn hàng bán quí IV năm 2008 61
Bảng 3.6 : Tổng hợp chi phí bán hàng quí IV năm 2008 64
Bảng 3.7: Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong quí IV năm 2008 65
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 20
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 711 21
Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 632 22
Sơ đồ 2.5: Chi phí hoạt động tài chính 23
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản 641 24
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 25
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tài khoản 811 26
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 911 27
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CT-IN 33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 34
Sơ đồ 3.3: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 37
Sơ đồ 3.4 : Hạch toán kết quả kinh doanh năm 2008 68
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
K/C Kết chuyển
GVLD Góp vốn liên doanh
SP Sản phẩm
VT Vật tư
HH Hàng hóa
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
ĐHCĐ Đại hội cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Cùng với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã và đang có nhiều chuyển biến tích cực.
Quá trình hội nhập đã và đang mang lại cho các doanh nghiệp nước ta nhiều thuận lợi cũng như không ít khó khăn thách thức khi phải đề ra những phương án để giải quyết thành công bài toán nan giải là làm thế nào để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường trước những khó khăn thách thức của sự cạnh tranh khốc liệt ở môi trường cạnh tranh trong nước.
Theo xu hướng chung, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những biện pháp cụ thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường trong và ngoài nước thông qua các chỉ tiêu đạt được như: thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của doanh nghiệp…
Hầu hết các doanh nghiệp từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động đều xác định rõ mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận cao. Muốn đạt được điều này thì công tác tiêu thụ hàng hoá phải được đặt lên hàng đầu vì đây là khâu cuối cùng quyết định lợi nhuận thu được của toàn doanh nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Bên cạnh đó việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một khâu quan trọng, đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại sản phẩm và cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ hạch toán. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, có những chiến lược, những quyết định đầu tư để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời được sự đồng ý của Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Quốc Oánh và sự nhất trí của ban lãnh đạo Công ty trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài nghiên cứu của mình là: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài nhằm nghiên cứu bản chất quá trình hoạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kimh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung đề tài xoay quanh công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.4 Thời gian thực tập
Từ ngày 01/01/2009 đến 10/05/2009.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động bán hàng
2.1.1.1 Khái niệm hoạt động bán hàng
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là luôn tồn tại và diễn ra sự trao đổi, mua bán qua lại giữa nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà trung gian và người tiêu dùng… cùng nhiều thành viên khác của thị trường. Vì thế, thuật ngữ “ bán hàng” là vô cùng quen thuộc. Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm bán hàng:
Thứ nhất: Theo cách tiếp cận khái niệm “bán hàng” dưới góc độ một phạm trù kinh tế: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp được chuyển hoá từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thức giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.[4]
Thứ hai: Hoạt động bán hàng được tiếp cận như một quá trình, từ việc thiết lập mục tiêu bán hàng đến việc xác định các biện pháp thực hiện mục tiêu và các nguồn lực cho phép để đạt được mục tiêu. Trong đó, người bán hàng tiến hành các bước như: Tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu hay mong muốn của người mua để đạt được quyền lợi thoả đáng và lâu dài cho cả hai bên (người mua được thoả mãn nhu cầu chính đáng của mình qua việc sở hữu hàng hoá dịch vụ, còn người bán thu về giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền).
Thứ ba: Tiếp cận bán hàng như một giai đoạn của quá trình kinh doanh: Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đều được tạo ra trong khâu sản xuất nhưng giá trị hàng hoá được thực hiện trong khâu lưu thông, gắn liền với hoạt động mua bán. Còn giá trị sử dụng của hàng hoá lại được thực hiện trong khâu tiêu dùng, nằm ngoài lưu thông. Do đó, bán hàng phải là một khâu không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, vì nó giúp dịch chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua (để thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá trong tiêu dùng), đồng thời người bán có thể thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng (thực hiện giá trị của hàng hoá) để tiếp tục thực hiện các giai đoạn khác, các nhiệm vụ khác trong quá trình kinh doanh của mình.[1]
Thứ tư: Tiếp cận dưới góc độ hành vi: Bán hàng được hiểu là một hành động cụ thể, trực tiếp thực hiện việc trao đổi hàng, tiền. Chủ thể của hoạt động trao đổi là người sản xuất hay Doanh nghiệp Thương mại, người trung gian (nếu có) và người tiêu dùng cuối cùng. Việc trao đổi gắn liền với một món hàng hoá cụ thể của người có hàng bán và mỗi người tham gia vào quá trình trao đổi chỉ có thể vai trò là người bán hoặc người mua.
Và cuối cùng, hoạt động bán hàng được tiếp cận như một khâu quan trọng cũng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động này được diễn ra khi doanh nghiệp đưa vào thị trường một khối lượng vật tư hàng hoá và được thị trường chấp nhận, người mua chấp nhận trả tiền (thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm), doanh nghiệp thu được vốn, có lợi nhuận và tiếp tục quay vòng, tái sản xuất kinh doanh mở rộng… Khi đó có thể coi quá trình bán hàng đã được thực hiện và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Tóm lại Bán hàng là hoạt động đặc trưng, chủ yếu trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là mối quan tâm thường xuyên của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo đuổi mục đích lợi nhuận. Từ đó cho thấy, vai trò quan trọng của “bán hàng” là không thể phủ nhận, cần được đề cập và đánh giá một cách nghiêm túc.
2.1.1.2 Vai trò hoạt động bán hàng
a. Đối với xã hội
Bán hàng là hoạt động trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, góp phần tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội, phục vụ đời sống xã hội. Hoạt động bán hàng phát triển sẽ thúc đẩy sức mua, bán nhanh hơn trên thị trường, dẫn tới sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Bán hàng góp phần điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa trên thị trường, tạo ra sự ổn định và thúc đẩy lưu thông tiền tệ, thúc đẩy cung cầu. Điều hoà giá cả, đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành hàng theo định hướng phát triển của nhà nước, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
b. Đối với người tiêu dùng
Hoạt động bán hàng trở thành cầu nối trung gian giúp hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra đến tới người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng. Và khách hàng sẽ được cung cấp những hàng hóa dịch vụ có chất lượng và giá cả hợp lý thông qua hoạt động bán hàng. Nhu cầu của con người ngày một tăng kéo theo sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng hoá, hoạt động bán hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó trong điều kiện nguồn nhân lực cho phép của xã hội.
c. Đối với doanh nghiệp
- Bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết về những ưu điểm, hạn chế của mặt hàng mà doanh nghiệp đang cung cấp cùng sự cần thiết của các dịch vụ sau bán hàng. Giúp các doanh nghiệp xác định thêm thị trường mới, khách hàng mới.
- Bán hàng là phương thức cơ bản thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là khâu cuối cùng, vừa là khâu quan trọng nhất chi phối các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lâu dài và quan trọng nhất chính là lợi nhuận.
- Kết quả bán hàng tốt sẽ phản ánh đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện trình độ tổ chức và năng lực của doanh nghiệp trên thương trường cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp… tất cả được biểu hiện qua doanh số bán hàng, giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất và kinh doanh trong những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.2 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
2.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong thực tế sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau, phổ biến nhất là hai hình thức: Bán hàng cổ điển và bán hàng hiện đại.
a. Hình thức bán hàng cổ điển
* Khái niệm: Bán hàng cổ điển là hình thức bán hàng chỉ diễn ra khi người bán và người mua trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, thoả thuận về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả và các điều kiện khác… đối với một loại hàng hoá nhất định.
* Đặc điểm:
- Vai trò trung tâm của khách hàng càng trở nên nổi bật. Người mua chủ động tìm người bán, còn người bán thụ động chờ người mua. Vì thế, nếu không có khách hàng thì hoạt động bán hàng sẽ không xảy ra.
- Việc bán và phục vụ khách hàng đều do nhân viên bán hàng thự hiện, từ tiếp khách. Xác định nhu cầu của khách, giới thiệu, hướng dẫn khách chọn và thử hàng, bao gói, chuẩn bị hàng hoá để giao… đến tính tiền, giao hàng. Do vậy, hình thức bán hàng này đòi hỏi nhân viên bán hàng của doanh nghiệp phải có những phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp…
- Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến cho tất cả các mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng lương thực, thực phẩm, nông sản có giá trị cao và những mặt hàng tiêu thụ tương đối chậm.
* Phân loại: Hình thức bán hàng cổ điển có thể được tổ chức thực hiện theo hai phương pháp:
- Bán hàng cố định: Là phương pháp bán hàng mà việc mua bán được diễn ra ở một địa điểm cố định nào đó (trong quầy hàng hay cửa hàng) thực chất là các cửa hàng bán lẻ. Vị trí nơi bán được phân bố mang tính ổn định cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao được trình độ tổ chức lao động nơi bán. Nơi bán phải đảm bảo yêu cầu: Thu hút được sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cho việc đi lại và lui tới thường xuyên của công chúng người tiêu dùng. Thông thường các cửa hàng bán lẻ theo hình thức cổ điển hay được đặt tại các mối giao thông, trên các mặt phố… với cách bố trí hàng hoá trong quầy phải hấp dẫn, dễ quan sát, dễ phát hiện.
- Bán hàng lưu động: Là phương pháp bán hàng mà việc mua bán được thực hiện với những hàng hoá được bày bán trên các phương tiện có thể di chuyển được như: gánh hàng rong, xe đẩy – kéo, xe ôtô, trên các toa tàu… chứ không diễn ra tại các quầy hàng hay cửa hàng cố định. Việc các phương tiện bán hàng thường xuyên di chuyển, thay đổi địa điểm bán sẽ giúp cho người bán có thể chủ động tìm kiếm khách hàng với mặt hàng kinh doanh đa dạng, linh hoạt, có khả năng đáp ứng một số nhu cầu xác định. Tuy nhiên việc các phương tiện bán hàng theo phương pháp này sẽ gặp một số hạn chế như: người bán hàng phải tốn nhiều công sức hơn do phải di chuyển nhiều, quy mô cũng như cơ cấu mặt hàng bị hạn chế hơn do sự đòi hỏi của đặc tính gọn nhẹ, dễ di chuyển. Mặt khác, điều kiện giữ gìn thuộc tính của hàng hoá không thuận lợi (dễ bị va đập, khó bảo quản...), giá cả hàng hoá lại cao hơn so với giá bán ở các cửa hàng cố định... cũng là những điểm rất khó khắc phục của hình thức này.
b. Hình thức bán hàng hiện đại
* Khái niệm: Hình thức bán hàng hiện đại là hình thức bán hàng mà người bán và người mua không cần tiếp xúc trực tiếp với nhau mà việc mua bán vẫn có thể thực hiện được.
* Đặc điểm:
- Việc thiết kế phòng bán là tương đối phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Hàng hoá phải được chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng (có bao gói, định lượng, giá cả...) và được trưng bày để ngỏ tại các giá trưng bày.
- Hình thức bán hàng này thoả mãn nhu cầu lựa chọn hàng hoá của khách hàng là cao nhất. Nhưng thường chỉ được áp dụng đối với việc tiêu thụ một số hàng hoá nhất định: hàng hoá thông dụng hàng ngày, giản đơn, không cần đến sự hướng dẫn của người bán về phẩm chất, tính năng, công dụng và cách sử dụng sản phẩm.
- Khách hàng chủ động, trực tiếp tiếp cận với hàng hoá, cho phép họ có quyết định mua nhanh chóng hơn, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng và khắc phục sự nghi ngờ của khách hàng đối với người bán (vì được tự tay chọn hàng cần mua).
- Tiết kiệm chi phí bán hàng do giảm bớt được số lượng nhân viên bán và năng suất lao động tăng lên. Nhưng để thực hiện phương thức bán hàng này, yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo sự tương thích giữa hàng hoá dịch vụ cung ứng với trang thiết bị, với trình độ của nhân viên bán hàng và với trình độ nhận thức của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần huấn luyện và đào tạo nhân viên về kỹ thuật chào hàng, giới thiệu sản phẩm, phát hiện nguyện vọng của khách hàng, sử dụng nhân viên thanh toán thành thạo cùng những thiết bị tính tiền nhanh chóng... đồng thời áp dụng cụ thể các chế độ chịu trách nhiệm vật chất về tiền và hàng, có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên.
* Phân loại: Hình thức bán hàng hiện đại được triển khai dưới nhiều phương thức cụ thể như:
- Bán hàng theo hình thức tự chọn: Là phương thức bán hàng mà khách hàng tự chọn cho mình những món hàng cần mua và tự mình mang hàng ra thanh toán ở nơi thu tiền. Hàng hoá giao bán phải được bao gói, định lượng sẵn, có giá sẵn và được trưng bày trên giá hay bục, tủ, kệ để sẵn sàng cho khách lựa chọn, thanh toán. Nhân viên bán hàng tại các quầy hàng, cửa hàng tự phục vụ có nhiệm vụ chủ yếu là bảo quản, trông coi hàng trên quầy, thanh toán, đôi khi tư vấn cho khách hàng.
- Bán hàng qua điện thoại: Với hình thức bán hàng này. Doanh nghiệp sử dụng chủ yếu phương tiện viễn thông là điện thoại để chào hàng ít có thời gian mua sắm hoặc những khách hàng có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp từ lâu... Họ chỉ việc gọi điện đặt hàng và sẽ được phục vụ tại nhà, có trường hợp không phải chịu cước phí điện thoại và được phục vụ mọi lúc mọi nơi. Ở nước ta bán hàng qua điện thoại ngày càng phổ biến và đã tiên phong áp dụng cho một số mặt hàng như: đặt đồ sẵn, gọi ga, gửi quà...
- Bán hàng qua mạng internet (thương mại điện tử): Là phương pháp bán hàng hiện đại nhất hiện nay, mới chỉ áp dụng ở một số nước có nền kinh tế và công nghệ điện tử phát triển cao, nhưng trong tương lai không xa phương thức bán hàng qua mạng sẽ được phổ cập và phát triển mạnh mẽ rộng khắp trên toàn thế giới. Nhờ sự phát triển công nghệ tin học và hệ thống máy tính điện tử, khách hàng có thể xem trước những thông tin về hàng hoá mình cần mua (giá cả, chủng loại, kích cỡ, số lượng...) đã xó trên trang Web điện tử của doanh nghiệp sản xuất và phân phối. Sau khi đã lựa chọn xong, khách hàng chỉ việc gửi yêu cầu của mình tới nơi bán hàng bằng một số thao tác đơn giản trên máy tính. Nếu đạt được những thoả thuận về mua bán, nhà cung cấp sẽ đưa hàng đến tận nơi cho khách hàng.
- Bán hàng qua hội chợ triển lãm: Đây là hình thức bán hàng phổ biến và thường xuyên ở nước ta, với mục đích là giúp cho doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, ký kết các hợp đồng mua bán đồng thời mở rộng bán lẻ nhằm tăng doanh thu.
2.1.2.2 Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các đối tác đồng thời cũng nói lên sự vận động giữa hàng hóa và tiền vốn, đảm bảo cho bên bán bên mua cùng có lợi. Việc quản lý tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu quản lý tốt sẽ tránh được tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ uy tín với khách hàng. Vì vậy tùy từng trường hợp, từng mối quan hệ mà các doanh nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Có hai hình thức thanh toán chủ yếu đó là: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt (thanh toán trực tiếp)
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng.
Hình thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với tư nhân không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khi trả lương, thưởng, phạt hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác, tiền mặt được sử dụng trong thanh toán thường là đồng Việt Nam.
Hình thức thanh toán này đơn giản, không phải làm các thủ tục qua ngân hàng, tuy nhiên với hình thức thanh toán này, nhà nước không thể trực tiếp quản lý, kiểm soát lưu chuyển tiền tệ của các Doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, gây lãng phí và chi phí tốn kém trong việc vận chuyển và bảo quản tiền mặt, trong trường hợp thanh toán với số tiền lớn sẽ gây khó khăn cho cả bên thanh toán và bên được thanh toán.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được tiến hành thông qua việc thực hiện bút toán trên tài khoản tiền giửi ngân hàng của các đơn vị, các Doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau, tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số hình thức sau:
Thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người mắc nợ...) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Phương tiện thanh toán theo phương thức này thường là trả tiền bằng điện (T/T) hoặc bằng thư (M/T) thông qua ngân hàng trung gian, doanh nghiệp phải chi trả tiền thủ tục phí.
Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong séc hoặc người cầm séc. Đơn vị được hưởng séc đem tờ séc đó nộp vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng séc.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Giấy tờ thu là lệnh của bên bán nhờ ngân hàng nơi bên mua thu hộ số tiền ghi trong hóa đơn, có hoặc không có kèm theo các chứng từ hàng hóa. Thanh toán theo ủy nhiệm thu có thể dùng trong thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ngân hàng ở một ngân hàng hoặc có tài khoản tiền gửi ngân hàng ở hai ngân hàng khác nhau.
Thanh toán theo ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
Thanh toán theo thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên bán đề nghị ngân hàng bên mua trả tiền cho bên bán số hàng hóa đã giao và lao vụ đã cung ứng cho bên mua theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế và giấy xin mở thư tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là thẻ điện tử của ngân hàng cấp cho người mua để làm công cụ thanh toán thông qua mạng điện toán của ngân hàng. Người muốn sử dụng thẻ thanh toán phải làm thủ tục với tổ chức phát hành thẻ về dịch vụ thẻ thanh toán để nhận thẻ thanh toán mang về sử dụng, thẻ thanh toán bao gồm các loại thẻ như: thẻ rút tiền tự động, thẻ ghi nợ tự động hay thẻ tín dụng.
Thanh toán bù trừ
Là hình thức thanh toán mà định kỳ 2 bên tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải ghi số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau.
Trong nền kinh tế thị trường việc thanh toán nhanh gọn là một nhân tố góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa và sự thắng lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
2.1.3 Phương thức tính giá hàng xuất kho
a. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân của hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng khi không xác định được hàng hóa xuất kho thuộc lần nào.
x
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
=
Đơn giá bình quân
hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
x
Số lượng hàng Số lượng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
x
Trị giá thực tế hàng của Số lượng hàng Đơn giá bình quân
hàng xuất kho xuất kho
b. Phương pháp thực tế đích danh
Khi áp dụng phương pháp này, trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hóa trong kỳ. Như vậy phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hóa xuất bán và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những hàng hóa có giá trị cao và đặc biệt.[5]
c. Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này được giả định hàng hóa nào nhập kho trước được xuất trước. Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá trị thực tế theo công thức:
x
=
Trị giá thực tế của hàng Số lượng hàng Đơn giá thực tế của
xuất kho xuất kho lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế thuộc lô hàng nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
d. Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực tế của hàng nhập kho theo công thức:
=
x
Trị giá thực tế của Số lượng hàng Đơn giá thực tế của lô hàng
hàng xuất kho xuất kho nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước và cứ tính lần lượt như thế. Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả định hàng bán là những hàng hoá vừa mới được mua vào. Do đó, giá trị được xác định theo giá trị của những lô hàng tồn đầu kỳ và hàng mua cũ nhất.
e. Phương pháp hệ số giá
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp và cả kỳ kế toán) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất hàng hóa hàng ngày, cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số hàng hoá xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá trị hạch toán của hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
Công thức như sau:
+
Trị giá thực tế hàng Trị giá thực tế hàng
=
Hệ số giá hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+
Trị giá hạch toán của Trị giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ hàng nhập trong kỳ
x
=
Trị giá thực tế của hàng Trị giá hạch toán của Hệ số
xuất trong kỳ hàng xuất kho trong kỳ hàng hoá
Tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá hàng có thể được tính riêng cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc toàn bộ hàng hoá.
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán thì mới có thể kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác.
2.1.4 Kế toán bán hàng
2.1.4.1 Yêu cầu của kế toán bán hàng
Hạch toán kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, phải đảm bảo phản ánh được các chỉ tiêu tổng hợp lẫn chỉ tiêu chi tiết.
Các thông tin mà kế toán cung cấp phải đầy đủ, chính xác và có ích cho người sử dụng. Để đáp ứng yêu cầu này thì hạch toán kế toán bán hàng phải dựa trên chuẩn mực kế toán hiện hành đồng thời biết vận dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó công tác tổ chức hạch toán phải được xây dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.[4]
2.1.4.2 Nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp có nhiệm vụ cơ bản như sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kế toán về cả giá trị, số lượng hàng bán theo tổng số và theo từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ đồng thời phân bổ chi phí tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển hay phân bổ chi phí bán hàng, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.[4]
2.1.4.3 Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ.
- Phiếu xuất kho.
- Báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.[1]
2.1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.5.1 Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp có những phân tích đúng đắn về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên để có được kết quả kinh doanh như mong muốn thì các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay cần quan tâm đặc biệt đến khâu tiêu thụ vì nó đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu thụ được hàng hóa mới có kết quả kinh doanh, ngoài ra sẽ làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, đồng vốn luân chuyển nhanh tạo ra mức lợi nhuận cao hơn.
Thông qua việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy nó là mối quan tâm của nhiều nhóm người kh._.ác nhau, mỗi nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng.
Đối với các chủ doanh nghiệp các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ. Từ đó đưa ra các kế hoạch sản xuất hay dự báo tương lai có tính khả thi mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh cũng có nghĩa là tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
Đối với cổ đông thì mối quan tâm của họ tập trung vào các yếu tố như: sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán… họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý, điều đó sẽ đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nhà đầu tư.
Đối với nhà nước, thông qua kết quả sản xuất kinh doanh, nhà nước sẽ nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó đưa ra những chính sách về đầu tư về thuế vụ cũng như việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ hợp lý hơn.
2.1.5.2 Nhiệm vụ công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
- Hạch toán chính xác doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán, trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
- Hạch toán chính xác, kịp thời và đầy đủ chi phí, thu nhập của hoạt động tài chính, hoạt động khác, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho điều hành hoạt động SX – KD.
2.1.6 Hệ thống tài khoản sử dụng trong hoạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.1.6.1 Doanh thu
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phản ánh các khoản tiền thu bán hàng do quá trình tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ đã thu tiền hoặc chưa thu được tiền.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị hiện thực do hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ phụ thuộc vào phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng. Do vậy khi xem xét tại một thời điểm xác định thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng sẽ không trùng nhau. Số tiền bán hàng là số tiền thực thu của doanh nghiệp còn doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp theo giá bán ghi trên hóa đơn.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng là TK 511, tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2.[1]
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này chủ yếu dùng trong các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu sử dụng trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu sử dụng trong các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông, vận tải, bưu chính, viễn thông, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp giá: Dùng để phản ánh các tài khoản doanh thu từ trợ cấp giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
TK 111, 112, 131…
TK 521
TK 511
K/C chiết khấu thương mại
Bán hàng trực tiếp
K/C các khoản giảm trừ
TK 531, 532
TK 3331
TK 131
Thuế TTĐB, thuế XK
TK 333
Bán hàng trả chậm, trả góp
(giá trả ngay chưa thuế GTGT)
K/C Doanh thu bán hàng thuần
TK 911
TK 515
Lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
Chênh lệch giữa bán trả chậm, trả góp (giá trả ngay chưa có GTGT)
TK 3387
TK 333
Thuế GTGT phải nộp
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi hàng bán trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ.
Cổ tức lợi nhuận được chia. Lãi tỷ giá hối đoái.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
Thu nhập từ thu hồi, thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư khác.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.[1]
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515
TK 111, 112, 138
TK 911
Cổ tức, lãi cho vay, lợi nhuận được chia từ vốn góp đầu tư
K/C doanh thu tài chính để
TK 3387
xác định kết quả kinh doanh
Lãi do bán hàng trả góp, trả chậm
TK 111, 112
Chênh lệch do bán ngoại tệ
TK 221, 222, 223
Lãi bổ sung vốn góp
TK 151, 152, 156, 211, 641, 133
Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ dịch vụ mua bán bằng ngoại tệ
TK 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính
c. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các hoạt động như: nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn khác, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản, thu tiền phạt do khác hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thuế được ngân sách hoàn lại; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hang hoá, sản phẩm, dịch vụ không có trong doanh thu; quà biếu tặng của các tổ chức, cá nhân tặng doanh nghiệp, các khoản thu nhập khác ngoài khoản trên.[1]
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 711
TK 111,112, 131
TK 911
TK 711
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Có thuế (khấu trừ thuế)
K/C thu nhập khác để xác
định kết quả kinh doanh
TK 333
Đánh giá lại vật tư, hàng hóa
đầu tư vào công ty liên kết
TK 223
TK 152, 153, 155, 156
TK 3387
Doanh thu chưa thực hiện (GVLD bằng vật tư, hàng hóaTSCĐ)
TK 111, 112, 131, 152, 156…
Thu nhập khác
2.1.6.2 Kế toán các khoản chi phí
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trị giá của sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632. Ngoài ra TK 632 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.[1]
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 632
TK 632
TK 911
TK 155
TK 154
TK 157
Giá vốn hàng gửi
đã bán được
Giá thành Sp sản xuất
xong nhập kho
K/C giá vốn để
xác định kết quả
Xuất kho
đem gửi bán
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất hàng hóa đi tiêu thụ
TK 156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Sản xuất xong tiêu thụ ngay
TK 159
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ trong hoạt động đầu tư tài chính. Các chi phí giao dịch, các chi phí về lãi trong quá trình hoạt động vay vốn.
Số phát sinh tăng bên nợ là tập hợp chi phí trong hoạt động tài chính, số phát sinh bên có là kết chuyển các khoản chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.[1]
Sơ đồ 2.5: Chi phí hoạt động tài chính
TK 111, 112
TK 129, 229
Chi phí đầu tư tài chính
các khoản lãi tiền vay
TK 635
Hoàn nhập các khoản dự phòng tài chính
TK 111, 112
TK 221, 222, 223
Lỗ khi bán vốn góp liên doanh bán vốn
đầu tư vào công ty con công ty liên kết
TK 911
TK 142, 242
K/C chi phí tài chính để
xác định kết quả kinh doanh
Phân bổ lãi tiền vay theo số phải
trả từng kỳ (trả trước tiền vay)
Chiết khấu trái phiếu
Từng kỳ được phân bổ
TK 3432
TK 3433
Phân bổ phụ trội trái phiếu
TK 413
Lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại
TK 128, 228
Lỗ khi bán chứng khoán
TK 129, 229
Lập bổ sung các khoản dự phòng
Chi phí bán hàng TK 641
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng, chi phí bảo hành, chi phí bảo quản, vận chuyển, chi phí nhân viên bán hàng, khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản để phản ánh chi phí bán hàng là tài khoản 641, tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2.[1]
TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản 641
TK 641
TK 352
TK 334, 338
Lương, phụ cấp, BHXH, BHYT
KPCĐ, cho nhân viên bán hàng
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 152, 153, 142, 143, 242
Giá trị vật liệu, công cụ, dụng
cụ phục vụ bán hàng
TK 911
Trích khấu hao TSCĐ
TK 214
K/C chi phí bán hàng để
Xác định kết quả
TK 133
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ cho bán hàng
TK 352
Trích dự phòng phải trả về chi
Phí sửa chữa, bảo hành SP, HH
Số tiền phải trả cho đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu về các khoản
đã chi hộ
TK 3388
TK 131
Hoa hồng phải trả cho bên
nhập đại lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp dùng chung trong doanh nghiệp, bao gồm: Lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản 642, tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2.[1]
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng Tk 6427: Chi phí dự phòng
Tk 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642
Lương, phụ cấp, BHXH, BHYT
KPCĐ, cho nhân viên QLDN
TK 334, 338
TK 642
TK 139
Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi
TK 152,153,111,112,142,242
Giá trị VL,CC xuất dùng hoặc
Mua vào sử dụng ngay cho QL
TK 352
TK 214
Hoàn phập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu DN, hợp đồng có rủi ro lớn
Trích khấu hao TSCĐ
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp nhà nước
TK 333
TK 911
TK 139
K/C chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
Trích lập dự phòng phải thu
khó đòi
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
TK 351
Trích lập quỹ dự phòng mất việc làm
Chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí mà doanh nghiệp không dự tinh trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra hoặc đó là những khoản không mang tính chất thường xuyên. Các chi phí phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan của doanh nghiệp mang lại.
Chi phí khác bao gồm các khoản chi: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại TSCĐ thanh lý nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác.[1]
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tài khoản 811
TK 211, 213
TK 811
Giá trị còn lại của TSCĐ khi
nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 111, 112, 141…
TK 911
Chi phí phát sinh khi thanh lý
nhượng bán TSCĐ
K/C chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
TK 152, 153, 156…
Chênh lệch khi đánh giá lại VT, HH
khi đầu tư vào công ty liên kết
(giá đánh giá < giá trị còn lại)
Chênh lệch khi đánh giá lại TSCĐ khi đầu tư vào công ty liên kết, (giá đánh giá < giá trị còn lại)
TK 211, 213
Khoản nộp phạt hơp đồng, bị phạt thuế truy thu nộp thuế
TK 111, 112, 333, 338
Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.[3]
Tài khoản sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là tài khoản 911, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động), chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí hoạt động tài chính; chi phí khác.
+ Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 911
TK 911
TK 632
TK 511, 512
K/C giá vốn hàng bán
K/C doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
TK 635, 811
K/C chi phí hoạt động tài chính Chi phí khác
TK 515, 711
TK 641
K/C doanh thu hoạt động tài chính thu nhập khác
K/C chi phí bán hàng
Tk 642
K/C chi phí quản lý DN
TK 421
TK 421
K/C lỗ
K/C lãi
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu sơ cấp bằng sơ cấp: Bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện .
Thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này thu thập các tài liệu, số liệu thông tin có sẵn phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài: Số liệu, tài liệu sẵn có trên sách báo; kết quả các công trình nghiên cứu khoa học; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các số liệu có sẵn trên sổ sách của Phòng Kế toán Vật tư của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
Phương pháp xử lý số liệu:
Chủ yếu xử lý số liệu trên máy vi tính qua phần mềm Exel 2003 để tính các chỉ tiêu trên bảng số liệu nêu trong nội dung báo cáo: Bảng tình hình tài sản nguồn vốn, bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Tổng hợp hệ thống hoá các tài liệu nghiên cứu, phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng.
Phương pháp này áp dụng trong việc phân tích, đánh giá số liệu thể hiện trên bảng qua quá trình xử lý số liệu trên Exel để đưa ra những nhận xét, đánh giá.
2.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính.
Các yếu tố định lượng được so sánh với nhau qua chỉ tiêu tuyệt đối hoặc tương đối.
Các yếu tố định tính là các yếu tố không xác định được mức độ bằng các con số cụ thể. Chúng được so sánh với nhau bằng giác quan và cảm nhận của người phân tích.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong việc so sánh số liệu, chỉ tiêu tài chính của Công ty qua số liệu thu thập được qua 3 năm (2006 – 2008), so sánh số liệu năm này so với năm khác thấy được sự giống, khác nhau qua các năm tài chính.
2.2.3 Phương pháp chuyên môn của kế toán
Phương pháp này sử dụng các phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, phương pháp kiểm kê và đánh giá để ghi lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa.
*Phương pháp chứng từ :
Phương pháp này được dùng để xem xét các chứng từ phát sinh chứng minh cho sự hình thành quan hệ mua bán trao đổi giữa công ty với đối tác.
*Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép được dùng để phản ánh các khoản phát sinh nợ và phát sinh có của cùng một đối tượng hoặc một số đối tượng có quan hệ trao đổi mua bán.
*Phương pháp cân đối:
Phương pháp cân đối là phương pháp được dùng để cân đối giữa các khoản thu được và các khoản phải trả hay giảm trừ từ đó có những quyết định hợp lý trong quản lý và điều chỉnh tình hình tài chính cũng như các quyết định kinh doanh có liên quan.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện , viết tắt là CT- IN, là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông Tin học, được thành lập theo quyết định số 537/QĐ- TCBĐ ngày 11 tháng 7 năm 2001, của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Tiền thân là xí nghiệp sửa chữa Thiết bị Thông tin I, thành lập theo quyết định số 33/QĐ, ngày 13 tháng 01 năm 1972. Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện là đơn vị hàng đầu của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp Viễn thông tin học.
Kể từ ngày thành lập năm 1972, sự phát triển mạnh mẽ của CT- IN là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong ngoài ngành. Để xây dựng uy tín, CT- IN luôn coi trọng công tác quản lý doanh nghiệp, mọi hoạt động đều hướng tới thực hiện tốt, năng động và hiệu quả các dự án với khách hàng.
Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ, với môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất, phục vụ nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông tin học. Có thể nói CT- IN là nhà cung cấp số một về giải pháp - dịch vụ kỹ thuật mạng di động tại Việt Nam; đồng thời cũng là nhà tích hợp số một về các giải pháp - hệ thống mạng cho các nhà khai thác lớn với sự hợp tác với các hãng uy tín trên thế giới như Cisco, IBM…
Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT- IN là sự chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở, chân thành đã hỗ trợ cho CT- IN nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. CT- IN đã được biết đến rất nhiều trong lĩnh vực viễn thông tin học, điều đó khẳng định sự thành công của CT- IN trong hiện tại và tương lai.
Trụ sở chính: 158/2 Phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84 4) 8634597
Số Fax: (844 4) 8630227
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678
Do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2001
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện
Nội dung hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị, dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và tin học bao gồm:
1. Quản trị dịch vụ (Managed services).
. 2. Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học
3. Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học
4. Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học
5. Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin học
3.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy
Trụ sở chính của Công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Chủ tịch HĐQT của Giám đốc Công ty.
Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kinh doanh, phòng Tài chính, phòng Viễn thông tin học, phòng Tổng hợp và phòng Hành chính quản trị. Để hỗ trợ về mặt kỹ thuật và nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động kỹ thuật của Công ty, công ty có các trung tâm:
Cmobile: Tích hợp mạng di động (với chức năng thiết kế, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng và tối ưu hoá mạng.)
Ctelecom: Triển khai các dự án viễn thông mạng cố định (truy dẫn, truy nhập).
Cnext: Triển khai các dự án viễn thông mạng cố định (truyền dẫn, truy nhập).
Cis: Triển khai tích hợp các thiết bị mạng, máy chủ.
Csoft: Cài đặt phần mền tính cước, chăm sóc khách hàng và phần mền quản trị doanh nghiệp ERP.
Các ban quản lý:
Ban quản lý Inbuilding: triển khai các dự án phủ sóng di động toà nhà cao tầng trên toàn quốc (gần 100 toà nhà).
Ban quản lý dự án Tính cước và chăm sóc khách hàng.
Các chi nhánh và văn phòng giao dịch của Công ty:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện tại thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan đại diện của Công ty tại khu vực, có nhiệm vụ:
Chủ động tiếp cận khách hàng, ký kết các hợp đồng lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị… với sự uỷ quyền của Tổng giám đốc.
Tổ chức tiếp cận hàng hoá, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía nam.
Triển khai thực hiện việc lắp đặt, ứng cứu thông tin, bảo trì, bảo dưỡng cho khu vực phía Nam.
Kiểm tra giám sát an toàn lao động, chất lượng tiến độ đối với các công trình lắp đặt, bảo dưỡng tại khu vực phía nam.
Tổ chức và thực hiện tiêu thụ, bảo hành các sản phẩm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thăm dò, nắm bắt nhu cầu thị trường về các thiết bị, dịch vụ viễn thông, phản ánh kịp thời các thông tin này lên Lãnh đạo công ty.
Cơ cấu tổ chức của CT-IN
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHCĐ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
- HĐQT: Gồm 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm do ĐHCĐ bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.Các hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự chỉ đạo, quản lý của HĐQT (cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHCĐ.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt đoàn thể cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Gồm 3 thành viên do ĐHCĐ bầu và bãi miễn, nhiệm kỳ không quá 5 năm.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CT-IN
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kinh doanh
Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh
Phòng tài chính
Phòng hành chính Quản trị
Phòng viễn thông
tin học
Phòng Kế toán
Phòng Kế hoạch
Kinh doanh
Trung tâm
Viễn thông tin học
Ban kiểm soát
Trung tâm công nghệ NGN (TT Cnext)
Xưởng lắp ráp cơ khí
Điện tử
Trung tâm tích hợp mạng di động (TT Cmobile)
Trung tâm công nghệ viễn thông (TT Ctelecom)
Trung tâm tin học
Bộ phận thiết kế hoà mạng
Bộ phận triển khai dự án
Bộ phận bảo trì, bảo dưỡng
ứng cứu thông tin
Bộ phận triển khai dự án
Bộ phận phát triển phần mềm (TT Csoft)
Bộ phận tích hợp hệ thống
(TT Cis)
Bộ phận lắp ráp điện tử
Bộ phận sản xuất cơ khí
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyết định, nghị quyết, kế hoạch của HĐQT và điều hành công việc hàng ngày. Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ 5 năm.
3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện
3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mô hình kế toán này rất phù hợp với đặc điểm quản lý và quy mô của công ty, với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung sẽ đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất tập trung, cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, thuận lợi cho việc kiểm tra và phân công chuyên môn hóa của kế toán.
Phòng Tài chính của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện có 7 người trong đó là 01 Kế toán trưởng, và các kế toán viên.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư & Thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán thanh toán ngân hàng
(Nguồn: Phòng Tài chính)
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán ở Công ty, làm nhiệm vụ tổng hợp và quyết toán phụ trách chung về việc chỉ đạo kiểm tra các công việc và các báo cáo do các kế toán viên báo cáo, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán. Đồng thời lập dự kiến kế hoạch thu chi và tình hình tăng giảm hàng hóa của công ty.
- Kế toán thanh toán ngân hàng chịu trách nhiệm phản ánh và thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản, thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…)
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Phản ánh kịp thời các khoản thu chi bằng tiền mặt. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu thường xuyên với quỹ tiền mặt để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát tình hình tăng giảm, trích khấu hao, đánh giá, kiểm kê… đối với tất cả các tài sản cố định của Công ty. Đồng thời phân bổ khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng, nhà cung cấp. Tính toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương. Tập hợp tất cả các chứng từ ghi sổ, lập báo cáo tài chính hàng năm.
- Kế toán vật tư & Thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi về vật tư hàng hóa, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thuế làm cơ sở để lập kế hoạch xuất nhập hàng trong năm là cơ sở tính giá vốn, đồng thời lập báo cáo thuế hàng năm.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ thanh toán các chi phí phát sinh bằng tiền mặt. Thủ quỹ phải tính số tồn quỹ đầu ngày và cuối ngày.
- Các nhân viên kế toán ngoài việc phụ trách tốt các phần hành nhiệm vụ được giao còn phải phối hợp với nhau dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng để đảm bảo chất lượng công việc và chỉ tiêu tài chính đặt ra.
3.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty CT-IN
Hiện nay Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ chứng từ ghi sổ (Sổ Nhật ký tài khoản).
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Nhật ký tổng quát)
+ Sổ cái tài khoản (Sổ tổng hợp cho từng tài khoản)
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, ké toán lập Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và Tổng dư có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.[1]
Sơ đồ 3.3: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.2.3 Một số đặc điểm khác về công tác kế toán tại Công ty Cố phần Viễn thông – Tin học Bưu điện
Kỳ kế toán năm của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện bắt đầu từ ngày 01/01 của năm và kết thúc ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn số 2608/QĐ – KTTKTC ngày 22/12/2006 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm phát cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.[8]
3.3 Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần V._.g năm 2008: 96.335.910 đồng được kế toán định khoản:
Nợ TK 112: 407.988.482
Nợ Tk 331: 202.733.083
Nợ TK 141: 30.656.317
Nợ TK 3383: 257.743.934
Nợ TK 315: 96.335.910
Có TK 515: 995.457.726
Cuối quí kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả:
Nợ TK 515: 995.457.726
Có TK 911: 995.457.726
3.6.1.3 Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
Các khoản thu nhập khác của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện là: Hạch toán kết chuyển tiền chênh lệch mua bán bất động sản, thanh lý TSCĐ, công cụ dụng cụ tồn kho, không sử dụng được.
Trình tự hạch toán tài khoản thu nhập khác tại Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện như sau: Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ chi tiết tài khoản. Cuối quí, chuyển giá trị thực tế sang sổ cái, hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Trong quí IV năm 2008 các khoản thu nhập khác của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện bao gồm các khoản: Kết chuyển tiền chênh lệch số dư công nợ phải thu, thanh lý công cụ dụng cụ, vật dụng không sử dụng: 30.419.910 đồng; Kết chuyển chênh lệch tiền hàng: 2.505.285.968 đồng; Hạch toán tiền bồi thường mất máy tính: 1.000.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 131: 30.419.910
Nợ TK 331: 2.505.285.968
Nợ TK 138: 1.000.000
Có TK 711: 2.536.705.878
Cuối quí kế toán tiến hành kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả:
Nợ TK 711: 2.536.705.878
Có TK 911: 2.536.705.878
3.6.2 Hạch toán các khoản chi phí
3.6.2.1 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của hàng hoá, sản phẩm được xác định đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn được xác định là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành được xác định đã tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền 1 lần vào cuối quý (Trừ hàng không có mã thẻ Công ty xác định giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh). Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông tin học ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các thiết bị dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực Viễn thông và Tin học Bưu điện nên các mặt hàng kinh doanh của Công ty là rất đa dạng. Do đó kế toán phải lập bảng kê số 8 phản ánh chi tiết cho từng loại hàng hoá.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kế toán ghi vào bảng kê số 8 ( bảng kê nhập xuất tồn): đối với hàng thực nhập trong kỳ kế toán ghi số lượng và giá trị nhập kho của từng loại hàng hoá, đối với hàng xuất bán trong kỳ, kế toán chỉ ghi vào cột số lượng. Cuối quí kế toán tính giá thực tế xuất kho của từng loại hàng hoá đã xuất trong kỳ và phản ánh vào cột giá trị hàng hoá xuất bán trên máy vi tính.
Cuối quý kế toán đối chiếu số lượng hàng hoá đã nhập kho, xuất bán trên thẻ kho với bảng kê số 8, xác nhận việc ghi chép của thủ kho và ký nhận số chứng từ thủ kho bàn giao. Sau đó kế toán sẽ tính giá trị thực tế xuất kho của từng loại hàng hoá đã tiêu thụ trong quí, và tiến hành ghi vào cột giá trị của hàng xuất bán trên bảng kê số 8.
Cuối quí căn cứ vào bảng kê số 8 kế toán lập bảng cân đối hàng hoá tổng hợp để phản ánh giá trị, số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ của tất cả các loại hàng hoá. Cuối cùng là phản ánh giá vốn hàng hóa xuất kho vào sổ chi tiết tài khoản làm căn cứ cuối quí xác định kết quả kinh doanh.
Bảng 3.5: Giá vốn hàng bán quí IV năm 2008
(ĐVT: Đồng)
Tên Vật Tư
Giá vốn
Giá vốn hàng bán công trình lắp đặt
695.981.764
Giá vốn hàng bán công trình: Duy tu bảo dưỡng
3.434.378.338
Giá vốn hàng bán công trình: Tin học
1.837.663.831
Giá vốn hàng bán hoạt động cho thuê thiết bị
3.528.465.662
Giá vốn hàng bán công trình khác
270.727.430
Giá vốn hàng bán thành phẩm
304.327.656
Giá vốn hàng bán thiết bị tin học
51.805.923.842
Giá vốn hàng bán của xí nghiệp kinh doanh
23.446.717.641
Tổng giá vốn
85.324.186.164
(Nguồn: Phòng Tài Chính)
Qua nghiên cứu quá trình hạch toán giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện thấy rằng phòng Tài chính đã tổ chức hạch toán giá vốn khoa học, chính xác và đầy đủ. Giá vốn của hàng xuất bán được tính riêng cho từng loại hàng hóa, công trình và chi tiết đến từng hợp đồng.
3.6.2.2 Chi phí tài chính
Chi phí tài chính gồm những khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay vốn và đi vay vốn.
Chi phí tài chính của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện là khoản chi phí trả lãi vay, khế ước, hạch toán chênh lệch tỷ giá. Để hạch toán chi phí tài chính kế toán sử dụng tài khoản 635.
Khoản lãi vay phải trả được theo dõi chi tiết theo từng khoản vay, từng đối tượng vay trên sổ chi tiết tiền vay.
Hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tiền vay, kế toán xác định số lãi vay phải trả cho từng hợp đồng vay phải trả cho từng hợp đồng vay, đối tượng vay vốn. Sau đó thực hiện trả lãi vay.
Căn cứ vào các phiếu chi giấy báo nợ, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Cuối tháng kế toán vào sổ cái căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản. Trong quí IV năm 2008, ngân hàng thu lãi tiền vay/khế ước: 1.599.865.615 đồng. Hạch toán chênh lệch tỷ giá các hợp đồng đã thanh toán: 15.839.163 đồng, kết chuyển chênh lệch tỷ giá: 11.438.444.787 đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 635: 13.054.140.565
Có TK 112: 1.599.865.615
Có TK 331: 15.839.163
Có TK 413: 11.438.444.787
Cuối quí kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 13.054.140.565
Có TK 635: 13.054.140.565
3.6.2.3 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của Công ty là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng bao gồm: Chi phí chào hàng, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện được hạch toán trên tài khoản 641, có 3 tài khoản cấp 2: TK 6415: Chi phí bảo hành, Tk 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài, Tk 6418: Chi phí tiền khác.
Chi phí bảo hành: (TK 6415): Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm hàng hoá, các trạm lắp đặt…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: (TK 6417): Phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: Chi phí thuê ngoài sửa chữa, bốc xếp, thuê kho bãi, thuê vận chuyển, hoa hồng trích cho bán hàng…
Chi phí bằng tiền khác ( TK 6418): Phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên: Chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng…
Căn cứ để hạch toán chi phí bán hàng là các phiếu chi, giấy báo nợ, bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ được kế toán TSCĐ lập vào cuối mỗi quí và phân bổ cho các đối tượng liên quan. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ, và các chứng từ liên quan tiến hành vào chứng từ ghi sổ, sổ quỹ tiền mặt và sổ thẻ tài khoản chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá các chi phí bán hàng đã phát sinh.
Cuối quí căn cứ vào sổ tài khoản chi tiết lập bảng tổng chi phí bán hàng. Từ đó kế toán tiến hành lập bảng cân đối chi phí bán hàng và bảng tổng hợp chi tiết để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
Trong quí IV năm 2008, Chi phí bán hàng của Công ty được tổng hợp như sau:
Bảng 3.6 : Tổng hợp chi phí bán hàng quí IV năm 2008
(ĐVT: Đồng)
Diễn giải
Giá trị (đồng)
Cơ cấu (%)
Chi phí bảo hành
2.635.746
0,2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
661.521.805
51,2
Chi phí bằng tiền khác
626.870.416
48,6
Cộng
1.291.027.967
100,00
(Nguồn: Phòng Tài chính)
Qua bảng 3.6 ta thấy tổng chi phí bán hàng của Công ty năm 2008 là 1.291.027.967 đồng. Trong đó chi phí dịch vụ mua ngoài là lớn nhất chiếm tới 51,2%, gây ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm riêng của Công ty, trong việc thi công lắp đặt các trạm thu phát sóng… tại các tỉnh thành phố trong cả nước, để đáp ứng được thời gian thi công, hoàn thành dự án đúng thời gian hạn mức của hợp đồng, Công ty phải thuê người bốc vác, vận chuyển thiết bị phục vụ công trình thi công.
Ngành nghề chính của Công ty là kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông – Tin học Bưu điện nên chi phí bảo hành tuy không nhiều nhưng không thể thiếu đối với ngành này, chi phí bảo hành của Công ty chiếm 0,2% tổng chi phí bán hàng. Còn lại là các chi phí bằng tiền khác chiếm 48,6%.
3.6.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện gồm những khoản chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện thoại, tiền điện, tiền internet, tiền nước uống, sinh hoạt, chi phí sửa chữa TSCĐ); chi phí bằng tiền khác (ăn giữa ca, công tác phí, chi phí hội họp, chi phí đào tạo, phí làm thầu,…).
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty được hạch toán trên tài khoản 642. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như chi phí bán hàng. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ và các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản, từ đó làm căn cứ cuối quí lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Sau khi tổng hợp Chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu của từng mặt hàng và tất cả các mặt hàng để tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho cụ thể.
Bảng 3.7: Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong quí IV năm 2008
(ĐVT: Đồng)
Diễn giải
Giá trị (đồng)
Cơ cấu(%)
1. Chi phí nhân viên quản lý
778.649.434
8,49
2. Chi phí vật liệu quản lý
13.201.632
0,14
3. Chi phí đồ dùng văn phòng
91.879.358
1,00
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
342.773.158
3,74
5. Thuế, phí và lệ phí
1.466.514.854
15,99
6. Chi phí dự phòng
1.858.651.249
20,27
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.899.335.224
20,71
8. Chi phí bằng tiền khác
2.718.499.784
29,65
Tổng
9.169.504.693
100
(Nguồn: Phòng Tài chính)
Qua bảng 3.7 tổng hợp chi phí quản lý ta thấy tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2007 là 9.169.504.693 đồng. Trong đó chi phí bằng tiền khác chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 29,63% tổng chi phí tương ứng với 2.718.499.784 đồng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí dự phòng chiếm tỷ lệ cao sau chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm 20,71% tổng chi phí, chi phí dự phòng chiếm 20,27% tổng chi phí. Các khoản thuế, phí và lệ phí chiếm 15,99%. Các khoản chi phí này doanh nghiệp có thể điều chỉnh được, vì vậy Công ty cần chú ý hơn trong việc cắt giảm chi phí bằng tiền khác, những chi phí khác không thật sự cần thiết nhằm tiết kiệm các khoản chi phí này. Chi phí nhân viên quản lý là 778.649.434 đồng chiếm 8,49% tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm 3,74 % tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng văn phòng chiếm 1,0% tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.6.2.5 Chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra.
Khoản chi phí khác của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện là tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền nộp phạt hành chính. Thanh toán tiền phạt hợp đồng do giao hàng chậm, nộp phạt hành chính do mất hoá đơn.
Trong quí IV hạch toán giá vốn hàng hóa thanh lý năm 2008 (hàng hóa, hàng gửi bán) số tiền: 242.673.044 đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 811: 242.673.044
Có TK 156: 216.864.431
Có TK 157: 25.808.613
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh và được đinh khoản như sau:
Nợ TK 911: 242.673.044
Có TK 811: 242.673.044
3.6.3 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi lỗ.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua phân tích kết quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh kế toán có thể đưa ra những kết luận cần thiết cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái các tài khoản liên quan.
Công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh vào cuối mỗi quý. Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp đối chiếu giữa các sổ chi tiết các tài khoản và các bảng kê liên quan. Sau đó sẽ ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản trong quý và vào sổ cái các tài khoản.
Cuối quí kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, vào bên nợ của TK 911. Bên có sẽ là tổng hợp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác trong kỳ.
Việc xác định kết quả kinh doanh được tính theo trình tự các bước như sau:
1. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ
= 507.293.632.339 – 191.769.500
= 507.101.862.839
2. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
= 507.101.862.839 – 434.244.245.215= 72.857.617.624
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lãi gộp + thu tài chính – chi tài chính – ( Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
= 72.857.617.624 + 1.779.868.693 – 26.585.094.181 – (871.284.495 + 21.923.952.551) = 25.257.155.090
4. Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác
= 188.478.843 – 0 = 188.478.843
5. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác = 25.257.155.090 + 188.478.843 = 25.445.633.933
6. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp = 7.031.609.200
7. Lợi nhuận sau thuế = 18.414.024.733
Qua tính toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy: Năm 2008 Công ty kinh doanh có lãi là: 18.414.024.733 đồng, tài khoản này chủ yếu là lãi từ hoạt động kinh doanh, chứng tỏ Công ty đã tổ chức kinh doanh hiệu quả. Tuy lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh là: 72.857.617.624 đồng nhưng chi phí của hoạt động kinh doanh cũng rất cao như chi phí tài chính là: 26.585.094.181 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là: 21.923.952.551 đồng làm giảm lãi. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là: 25.257.155.090 đồng.
Sơ đồ 3.4 : Hạch toán kết quả kinh doanh năm 2008
TK 911
TK 811
TK 8211
TK 635
TK 421
TK 642
TK 641
TK 711
TK 515
TK 511
TK 632
K/C giá vốn hàng bán
434.244.245.215
K/C Chi phí khác
0
K/C Chi phí QLDN
21.923.952.551
K/C Lãi
18.414.024.733
K/C chi phí bán hàng
871.284.495
K/C Chi phí tài chính
26.585.094.181
K/C Chi phí thuế TNDN
7.031.609.200
K/C Doanh thu thuần
507.101.862.839
K/C Thu nhập tài chính
1.779.868.693
K/C Thu nhập khác
188.478.843
3.7 Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện
Qua tìm hiểu và khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện chỉ ra được mặt đạt được và những hạn chế của Công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
3.7.1 Những mặt đạt được
Ở công ty, tổ chức bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, khoa học, Giám đốc, kế toán trưởng của công ty đã phân từng khâu phù hợp với trình độ, năng lực của từng người. Đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản, nắm chắc nghiệp vụ, chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, đồng thời giữ đúng nguyên tắc tài chính kế toán. Bên cạnh đó đội ngũ kế toán của Công ty biết sử dụng thành thạo các phần mền kế toán máy vào trong việc theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Giúp công tác quyết toán được hoàn thành nhanh, gọn, chính xác, do vậy báo cáo tài chính được lập đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng chế độ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời, chính xác, đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hóa đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của công ty. Kế toán đã ghi chép được đầy đủ tình hình xuất, bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, phản ánh được trị giá tồn kho, đồng thời cũng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng của đơn vị. Thông qua đó giúp cho Ban Lãnh đạo nắm được tình hình kinh doanh cụ thể hơn, từ đó đề ra các kế hoạch tiêu thụ sát với tình hình thực tế hơn.
Về chứng từ kế toán của công ty: Việc tổ chức lập chứng từ luân chuyển, sử dụng chứng từ hay bảo quản chứng từ đều căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ kế toán hiện nay, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Trong suốt thời gian qua công ty luôn chấp hành các chế độ, chính sách thuế của Nhà nước, kê khai thuế GTGT và nộp thuế hàng tháng chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng các biểu mẫu của Nhà nước đã ban hành. Nói tóm lại công ty đã mở các loại sổ sách kế toán hợp lý để phản ánh với giám đốc tình hình kinh doanh, tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vì vậy góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực lưu thông.
Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để làm vốn kinh doanh. Sở dĩ như vậy, công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Bên cạnh những mặt đạt được Công ty vẫn còn một số hạn chế và khó khăn tồn tại trong Công ty.
3.7.2 Hạn chế
Công ty tuy đã có hệ thống mã thẻ kho cho các loại vật tư, thiết bị nhưng công tác quản lý hàng kho chưa được chú trọng, dẫn đến vật tư thiết bị tồn đọng trong kho còn nhiều nhưng không được cập nhật tới các đối tượng quan tâm. Có nhiều vật tư thiết bị có giá trị lớn do quá trình lưu kho dẫn tới tình trạng không còn sử dụng được nữa do đã lạc hậu, hoặc hỏng hóc, không còn sử dụng tiếp gây lãng phí tài sản của Công ty. Quản lý trang thiết bị còn chưa gọn gàng, thiếu khoa học.
Theo lý thuyết tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2 : TK 1561(giá mua hàng hóa), TK 1562 (Chi phí thu mua hàng hóa) và TK 1567 (Hàng hóa bất động sản). Trong thực tế các tài khoản mà công ty sử dụng, chỉ có TK 1561 và TK 1567, không sử dụng TK 1562 nên mọi chi phí hàng hóa đều kết chuyển thẳng vào TK 641. Ví dụ như chi phí thùng cát tông, đóng bìa... hạch toán vào TK 641. Đó cũng là một hạn chế trong công tác hạch toán kế toán của Công ty.
Việc xác định giá vốn của Công ty còn chưa tuân theo quy tắc nhất quán : Công ty đang sử dụng 2 phương pháp tính giá vốn là phương pháp thực tế đích danh và phương pháp Bình quân gia quyền.
Việc thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ theo nghị quyết đại hội cổ đông bất thường năm 2007 không thực hiện được theo đúng kế hoạch do sự phê duyệt chậm trễ của Ủy Ban chứng khoán nhà nước làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty.
Trình độ năng lực quản lý, điều hành, quản lý dự án: Không đồng đều, còn yếu và thiếu cán bộ quản lý giỏi, việc quản lý điều hành còn chưa sâu sát, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Trình độ cán bộ kỹ thuật trong một số lĩnh vực còn yếu và thiếu, đặc biệt ở những lĩnh vực cần hàm lượng chất xám cao.
Công tác đào tạo còn chưa theo kịp với sự phát triển của công nghệ, còn thiếu nhiều cán bộ kỹ thuật, chuyên gia kể cả trong lĩnh vực truyền thống lẫn lĩnh vực mới của Công ty. Đặc biệt thiếu chuyên gia kỹ thuật, chuyên viên kinh doanh hiểu biết và được đào tạo về mạng NGN, chuyên gia kỹ thuật và cán bộ dự án để tham gia vào dự án BCCS (mạng quản lý điều hành sản xuất tập trung).
3.8 Một số giải pháp và đề xuất
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Tin - học Bưu điện nói riêng :
Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh : Hiện nay Công ty hạch toán chi phí quản lý và chi phí bán hàng là đầy đủ và chính xác tuy nhiên Công ty không sử dụng bảng kê số 5 để phản ánh các khoản chi phí này, nên các chi phí này không được hạch toán một cách hệ thống, khó khăn trong kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Để hạch toán các khoản chi phí này đầy đủ chính xác và có hệ thống hơn, Công ty nên sử dụng thêm bảng kê số 5 để hạch toán. Và Công ty cũng nên tập hợp chi phí quản lý daonh nghiệp và chi phí bán hàng vào cuối tháng để công tác hạch toán dễ dàng và nhanh gọn hơn.
Về hạch toán nghiệp vụ bán hàng : Công ty nên xem xét đưa việc sử dụng sổ chi tiết bán hàng để tiện theo dõi doanh thu bán hàng trong tháng của Công ty, giúp cho việc xác định chi phí, doanh thu bán hàng chính xác hơn.
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu : Theo tôi nên sử dụng TK 521 để hạch toán chiết khấu thương mại cho khách hàng khi mua hàng hóa với số lượng lớn. Và sử dụng TK 532 giảm giá hàng bán để hạch toán các khoản giảm giá cho khách hàng khi hàng hóa kém phẩm chất hay không đúng qui cách như trong hợp đồng.
Tuy Công ty vẫn thực hiện chiết khấu, giảm giá cho khách hàng nhưng khoản này lại không được hạch toán chính thức vào sổ mà được hạch toán trực tiếp vào nợ TK 511. Do đó các khoản chiết khấu giảm giá không được quản lý một cách có hệ thống và không thấy được sự ảnh hưởng của nó so với tổng doanh thu bán hàng.
Việc sử dụng tài khoản này trong hạch toán sẽ làm cho quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn, bên cạnh đó Công ty còn quản lý được các khoản làm giảm doanh thu từ đó có thể đưa ra tỷ lệ chiết khấu và giảm giá cho khách hàng một cách phù hợp hơn.
Về định hướng : Đưa ra định hướng cho Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong năm sản xuất tiếp theo là Phải quán triệt trong toàn Công ty định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong năm tới : Cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao tập trung vào các thế mạnh truyền thống của Công ty và bám sát vào định hướng phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chuyển đổi Công ty để hình thành và phát triển lĩnh vực kinh doanh mới : Quản trị dịch vụ theo định hướng của Tập đoàn trong kế hoạch tái cơ cấu lại CT-IN với khách hàng mới là các doanh nghiệp lớn ngoài tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Về nhân sự : Cần hoàn thiện bộ máy Lãnh đạo điều hành cấp cao, đẩy mạnh tổ chức các phòng chức năng và đơn vị sản xuất theo mô hình phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty.
Về công tác tài chính :
Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thực hành tiết kiệm chi phí đầu vào, rà soát cắt giảm chi phí không cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh ; Phấn đấu hoàn thành kế hoạch tăng vốn đã được đại hội cổ đông bất thường năm 2007 thông qua, nhằm bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm tới ; Tìm mọi nguồn vốn tín dụng phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho các dự án kinh doanh trong tương lai của Công ty ; Nhanh chóng xây dựng và triển khai kế hoạch phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trong Công ty. Giao quyền cho các đơn vị về tài chính và nhân lực theo từng dự án.
Về công tác phát triển nguồn nhân lực : Phát triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên sâu phù hợp với tình hình phát triển và sản xuất kinh doanh mới theo định hướng và chiến lược phát triển của Công ty, nâng cao năng lực cạnh tranh trong triển khai dự án Viễn thông – Tin học, năng lực trong kinh doanh, đấu thầu. Bổ sung nguồn nhân lực cho các đơn vị trong Công ty đảm bảo đủ nguồn lực có chất lượng để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Về công tác đầu tư : Nhanh chóng xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư năm 2009 để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện khối lượng công việc năm 2009 và các năm tài chính tiếp theo, tập trung đầu tư thiết bị đo, phục vụ bảo dưỡng, đo kiểm tra BTS và công cụ cho dịch vụ Depot.
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp phải tự vươn mình lên, tự làm chủ trong kinh doanh. Bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu lan rộng, đặc biệt là khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện thì hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hóa. Do vậy để tổ chức tốt và quản lý có hiệu quả hoạt động bán hàng, doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ nói chung và hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Qua việc xác định kết quả kinh doanh làm cơ sở số liệu cho việc phân tích sự hợp lý của các chi phí phát sinh từ đó sẽ đưa ra nhưng giải pháp tốt nhất để tiết kiệm các khoản chi phí, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Qua quá trình nghiên cứu và thảo luận đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện. Bên cạnh đó mô tả được cách thức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện từ khi phát sinh chứng từ gốc cho đến khi lên sổ chi tiết và các sổ tổng hợp liên quan tại Phòng Tài chính. Từ đó biết được hình thức luân chuyển chứng từ và cách thức vào sổ kế toán của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện. Đưa ra một số biện pháp đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện do điều kiện thời gian có hạn tôi chỉ đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và nhận thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty tương đối chính xác và hiệu quả. Qua thực tế cho thấy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty Cổ phẩn Viễn thông – Tin học Bưu điện đã đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời đúng yêu cầu của công tác quản lý và có tính thống nhất trong phạm vi tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và bộ phận có liên quan. Đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh một cách chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh tại Công ty. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chính sách và chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên công tác kế toán của Công ty vẫn còn gặp phải những hạn chế nhất định. Vì vật Công ty đã và đang đặt ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, công tác kế toán của Công ty nói chung.
4.2 Kiến nghị
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị Viễn thông – Tin học Bưu điện được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên Phòng Tài Chính cùng với sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn ThS : Nguyễn Quốc Oánh em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau.
Với Nhà nước, đặc biệt là Bộ Tài Chính cần có những thông tư hướng dẫn cụ thể và thống nhất để giúp các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện nói riêng dễ thực hiện và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán mới.
Với Công ty : Trong những năm vừa qua tuy kết quả kinh doanh của Công ty vẫn đạt được các chỉ tiêu kinh tế đề ra nhưng lợi nhuận mang lại vẫn chưa cao. Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc hoạch định chiến lược kinh doanh trong các năm tiếp theo để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Quốc Oánh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng xin cám ơn, các cô, các chú phòng Tài Chính của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện, đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên chuyên đề tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính, chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2, NXB Tài chính, 2006.
Bộ Tài Chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1, NXB Tài Chính, 2006.
Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán. NXB Tài Chính, 2007.
NGUYỄN VĂN CÔNG, Kế toán doanh nghiệp thương mại, NXB Tài Chính, 2004.
BÙI VĂN DƯƠNG và cộng sự, Kế toán tài chính, NXB Tài Chính, 2005.
TS. TRẦN QUÝ LIÊN – TS TRẦN VĂN THUẬN – Th.S PHẠM THÀNH LONG, Nguyên Lý kế toán, NXB Tài Chính, 2006.
NGUYỄN THỊ TÂM, Kế toán doanh nghiệp, NXB Nông Nghiệp,1999
Các sổ sách, chứng từ, Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện, (2006 – 2008).
Các trang Web:
Các Trang web: www.tapchiketoan.info, www.webketoan.com.vn, www.quantri.com.vn,
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoan thien.doc