Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------› ¶ š------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM NGƯỜI THỰC HIỆN: SV. HOÀNG VĂN GIANG Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ThS. NGUYỄN ANH TRỤ HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn và sự kính trọng sâu sắc tới người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, ThS Nguyễn Anh Trụ, người thầy đã thường xuyên nhắc nhở tôi từ một lỗi nhỏ nhất, rồi lại động viên tôi giúp tôi có thể hoàn thiện con người và hoàn thiện phong cách làm việc khoa học, bài bản. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kế toán, Bộ môn Kinh tế, Bộ môn Tài chính, các thầy giáo, cô giáo những người đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam, các cô các chú, các anh chị ở các phòng ban nghiệp vụ của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu hoạt động của công ty, thu thập thông tin số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Văn Giang MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2006-2008 39 Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006, 2007, 2008 41 Bảng số 3.3: Bảng tổng hợp doanh thu 47 Bảng số 3.4: Trích sổ nhật ký chung 47 Bảng số 3.5: Sổ cái TK 511 48 Bảng số 3.6: Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng 50 Bảng số 3.7: Sổ cái TK 131 51 Bảng số 3.8: Bảng kê giá vốn thành phẩm 52 Bảng số 3.9: Sổ cái TK 632 53 Bảng số 3.10: Sổ cái TK 531 54 Bảng số 3.11: Bảng tổng hợp doanh thu thuần 55 Bảng số 3.12: Bảng kê TK 911 56 Bảng số 3.13: Bảng tổng hợp chi tiết TK 641 57 Bảng số 3.14: Sổ cái TK 641 58 Bảng số 3.15: Bảng tổng hợp chi tiết TK 642 60 Bảng số 3.16: Sổ cái TK 642 61 Bảng số 3.17: Sổ cái TK 911 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm 10 Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ hạch toán doanh thu 13 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 531, 521, 532 15 Sơ đồ 2.4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 17 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 19 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 21 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 22 Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 23 Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí khác 24 Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp 25 Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh 27 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam(Vinatech). 33 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 34 Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán 36 PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong nền kinh tế thị trường vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý mà còn là sự sống còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định được vị trí của mình trên thị trường. Phân tích kết quả kinh doanh chính xác làm cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư, các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, tránh rủi ro, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải tiến hành nhiều biện pháp đồng loạt. Việc tìm ra các biện pháp đó đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được các thông tin chính xác, phân tích sát thực về bán hàng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công tác giúp các nhà quản lý nắm bắt được các thông tin, số liệu về kết quả kinh doanh của đơn vị thông qua việc tổ chức ghi chép, tổng hợp, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy, công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Mặt khác, làm tốt công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả còn cung cấp thông tin trung thực, chính xác, minh bạch cho các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp như nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế, tạo ra sự tín nhiệm với các tổ chức tài chính, tăng niềm tin với các đối tác, khách hàng, cơ quan Nhà nước. Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam là đơn vị kinh doanh thương mại nên vấn đề bán hàng và xác định kết quả có vai trò đặc biệt quan trọng liên quan đến sự tồn vong của công ty. Hiện nay, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển thì công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn như ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, giá cả hàng hóa biến động nhanh chóng, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa của Nhà nước chưa thực sự hoàn thiện... Thấy được tầm quan trọng của vấn đề đối với đơn vị chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam”./. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam- 26 Trần Quốc Hoàn- Cầu Giấy- Hà Nội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh; - Nghiên cứu thực trạng bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động bán hàng và xác định kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi nội dung Các vấn đề liên quan đến tổ chức và hạch toán bán hàng và xác định kết quả tại tại Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam. Phạm vi không gian Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam- 26 Trần Quốc Hoàn - Cầu Giấy- Hà Nội. Phạm vi thời gian -Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 01/01/2009 đến 25/05/2009; -Số liệu về công tác bán hàng và kết quả kinh doanh của công ty được thu thập trong 3 năm (từ 2006 đến 2008). PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Lý luận chung về hoạt động bán hàng 2.1.1.1 Khái niệm, vai trò của hoạt động bán hàng a. Khái niệm hoạt động bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái giá trị (tiền tệ) , doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh b. Vai trò của hoạt động bán hàng Hoạt động bán hàng nói cách khác là tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng, nó là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay thì một điều mang tính chất sống còn là phải tiêu thụ được hàng hóa vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hóa mới được thực hiện. Khi hàng hóa được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp được chi phí và thực hiện chu kỳ kinh doanh mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. 2.1.1.2 Các phương thức bán hàng a. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ. b. Phương thức tiêu thụ qua đại lý Đối với đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng): khi xuất kho hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ làm thủ tục thanh toán và trả cho đại lý hoặc bên ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá hàng ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gửi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với chủ hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng. c. Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán hàng trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu (TK 511), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào tài khoản 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần. 2.1.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng Các phương thức thanh toán tiền hàng thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các đối tác đồng thời nói lên sự vận động giữa hàng hóa và giá vốn, đảm bảo cho bên bán và bên mua đều có lợi. Việc quả lý nghiệp vụ tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu chúng ta quản lý tốt sẽ tránh được tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có hai hình thức thanh toán tiền hàng cơ bản đó là: - Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. - Thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc chuyển bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các doanh nghiệp. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể thực hiện theo một số hình thức như: Thanh toán theo hình thức chuyển tiền; Thanh toán bằng sec; Thanh toán bằng ủy nhiệm thu- chi; Thanh toán bằng thư tín dụng; Thanh toán bằng thẻ thanh toán. 2.1.1.4 Khái niệm doanh thu Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu them ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thỏa thuận giữa người mua và người bán. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay (do các thỏa thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (hay còn gọi là doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. 2.1.2. Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2.1.2.1. Hạch toán bán hàng a. Yêu cầu của kế toán bán hàng Hạch toán kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có trình độ chuyên môn kế toán; - Phải nắm rõ tính chất, đặc thù của sản phẩm; - Nắm rõ tình hình thị trường của sản phẩm đó, nắm rõ được đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối của sản phẩm để từ đó đưa ra được những chính sách bán hàng tốt nhất. b. Nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ khối lượng hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán và tình hình tiêu thụ số hàng đó để phản ánh kịp thời giá vốn, làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần cùng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng để từ đó xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng như lợi tức thuần về tiêu thụ. Hướng dẫn các đại lý, cửa hàng ghi chép chứng từ, sổ sách quầy hàng quản lý, giúp cho việc điều hành quản lý kinh doanh. Phản ánh, kiểm tra, phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận, đồng thời ghi chép, tính toán các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo kết quả kinh doanh. c. Chứng từ sử dụng Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn bán hàng - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý - Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày - Một số chứng từ khác. 2.1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp có những phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó cho biết được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại làm cơ sở để các nhà quản lý đưa ra được chính sách đúng đắn để phát triển khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay để xác định chính xác và đầy đủ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải đặc biệt quan tâm đến khâu bán hàng. Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ làm cơ sở chính xác nhất cho các nhà quản trị có thể đánh giá được những tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp mình đồng thời cũng tìm ra được những mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó ngày càng hoàn thiện hơn đường lối phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh không những phục vụ cho nhu cầu quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư. Thông qua phân tích kết quả kinh doanh các nhà đầu tư sẽ lựa chọn được các phương án đầu tư tối ưu nhất. b. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kết quả sản xuât kinh doanh - Hạch toán chính xác doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa - Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán - Hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí và thu nhập khác có liên quan 2.1.3 Phương pháp tính trị giá vốn và giá hàng xuất kho 2.1.3.1 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho Hiện nay có 4 phương pháp được sử dụng để tính trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm: - Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này thì hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập sau cùng. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết là hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước, nhập theo giá nào thì sẽ xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho là giá thực tế của hàng hóa nhập lần đầu tiên. - Phương pháp bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho. Theo đó, trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành nhập thực tế đơn vị bình quân) Đơn giá bình quân = Trị giá tồn kho + Trị giá mua vào SL tồn đầu kỳ + SL mua vào trong kỳ 2.1.3.2 Phương pháp xác định giá bán Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả hàng hóa do thị trường quyết định tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần định một mức giá cho hàng hóa của mình để đạt được lợi nhuận cao nhất trong khi vẫn phù hợp với quy luật của thị trường. Sau đây là một số phương pháp cơ bản mà các doanh nghiệp thường sử dụng: - Phương pháp cộng lãi vào chi phí - Phương pháp định giá theo cảm nhận - Phương pháp định giá theo mức giá hiện hành - Phương pháp định giá đấu thầu 2.1.4. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2.1.4.1 Hàng hóa Tài khoản sử dụng: TK 156 Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Kết cấu: - Bên nợ: Phản ánh trị giá của hàng hóa nhập kho, thừa khi kiểm kê - Bên có: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho, thiếu khi kiểm kê - Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa còn lại cuối kỳ TK 156 TK 111, 112 TK 157, 632 Mua hàng hóa Xuất kho hàng hóa TK 133 TK 1318 Thuế GTGT thiếu khi k/kê TK 157, 632 TK 128, 221,222… Sản phẩm bán bị trả lại Góp vốn đầu tư TK 642, 3381 TK 412 Sản phẩm thừa khi k/k Đánh giá giảm TK 412 Đánh giá tăng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm 2.1.4.2 Hàng gửi bán Tài khoản 157 Tk này phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng Kết cấu - Bên nợ: Trị giá hàng hóa thành phẩm xuất đi gửi bán đại lý, xuất cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc - Bên có: Phản ánh trị giá hàng hóa thành phẩm nhập lại kho - Số dư bên nợ: Trị giá hàng gửi bán còn lại cuối kỳ 2.1.4.3 Hạch toán doanh thu Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu là tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tài khoản 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ. a. Tài khoản 511 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511 TK 511 -Thuế TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán; - Khoản chiết khấu thương mại; - Trị giá hàng bán bị trả lại; - Khoản giảm giá hàng bán; - K/c doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911. - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. TK 511 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm - TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư b. Tài khoản 512 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512 TK 512 Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ k/c cuối kỳ kế toán; Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ; K/c doanh thu tiêu thụ nội bộ sang tài khoản 911 - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ TK 512 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa Tk 5122: Doanh thu bán thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 511, 512 TK 521, 531, 532 TK 111, 112, 131 Các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng TK 3331 TK 911 Thuế VAT k/c doanh thu bán hàng Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ hạch toán doanh thu 2.1.4.4 Kế toán các khoản giảm trừ a. Kế toán chiết khấu thương mại: + Khái niệm Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Trường hợp người mua mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này ghi giảm trừ vào giá bán trên “ Hóa đơn GTGT” hoặc “ Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. + Tài khoản sử dụng Tài khoản được sử dụng để hạch toán là 521: Chiết khấu thương mại Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521 - Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 hoặc 512 để xác định doanh thu thuần kỳ hạch toán Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư b. Hàng bán bị trả lại + Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần) và đính kèm chứng từ nhập kho của doanh nghiệp số hàng nói trên. + Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531 Tk 531 - Trị giá hàng bán bị trả lại - K/c toàn bộ doanh thu của số hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 hoặc 521 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ c. Kế toán giảm giá hàng bán + Khái niệm Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một các đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách ghi trong hợp đồng. + Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532 TK 532 - Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 Cuối kỳ tài khoản 532 không có số dư Chỉ phản ánh vào 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị bán trên hóa đơn. TK 521, 531, 532 TK 111, 112, 13 TK 511 HBBTL, GGHB, CKTM TK 3331 Thuế VAT k/c xác định DT thuần Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 531, 521, 532 2.1.4.5 Giá vốn hàng bán Tài khoản sử dụng: 632 Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất sản phẩm của công ty xây lắp bán trong kỳ. Kết cấu: TK 632 - Tổng trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán trong kỳ; - Phản ánh CPNVL, CP nhân công vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; - Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình; - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính; - Giá vốn hàng bán bị trả lại; - Kết chuyển chi phí giá vốn sang tài khoản 911 để xác định kết quả. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư 2.1.4.6 Chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng 641 Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí chào hàng, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành Kết cấu: TK 641 - Tập hợp chi phí bán hàng trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 Cuối kỳ tài khoản này không có số dư Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411: Chi phí nhân viên - Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng -TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK 6418: Chi phí bằng tiền khác TK 641 Tk 334, 338 TK 111,112,138… Chi phí lương và các Giá trị thu hồi khoản trích theo lương ghi giảm chi phí TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ K/c CPBH TK 214 TK 1422 Chi phí KH TSCĐ chờ K/c Kết chuyển TK 331, 111, 112 Các CP liên quan khác TK 133 Sơ đồ 2.4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 2.1.4.7 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng 642 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như lương cán bộ quản lý, các khoản dự phòng phải thu khó đòi Kết cấu tài khoản 642 TK 642 - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản được ghi chép giảm chi phí quản lý DN - K/c chi phi QLDN sang TK 911 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vaatl liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế, phí và lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác TK 642 TK 334,338 TK 111, 138 CP nhân viên QL Các khoản ghi giảm CPQL TK 152, 153 TK 911 CP vật liệu, dụng cụ TK 214 CP khấu hao TSCĐ K/C chi phí quản lý TK 333, 111, 112 Thuế, phí, lệ phí TK 139 TK 1422 CP dự phòng Chờ K/C K/C TK 335, 142, 242 CP theo dự toán TK 331, 111, 112 Chi phí khác TK 133 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 2.1.4.8 Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng 635 Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí do đầu tư tài chính, các khoản lỗ do tỳ giá, lỗ đầu tư chứng khoán… Kết cấu tài khoản 635 TK 635 Các khoản chi phí của hoạt động tài chính; Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn; Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ; Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ; Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ. Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh Cuối kỳ tài khoản 635 không có số dư TK 635 Tk 111, 112, 141 TK 911 Các khoản chi phí HĐTC K/c xác định KQ TK 413 Lỗ về tỉ giá khi đánh giá lại TK 221, 222, 228 Lỗ liên doanh, chuyển nhượng vốn TK 242 Phân bổ dần lãi mua TSCĐ trả chậm, TK 3433 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Phân bổ dần TK 3432 phụ trội trái phiếu Phân bổ dần chiết khấu trái phiếu TK 129, 229 Dự phòng giảm giá chứng khoán Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 2.1.4.9 Doanh thu hoạt động tài chính + Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt đông tài chính. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Các khoản thu tiền lãi + Thu tiền bản quyền + Thu cổ tức và lợi nhuận được chia + Thu từ các hoạt động tài chính khác TK 515 TK 111, 112, 152,153 TK 911 Thu bằng tiền, hiện vật TK 121, 221, 222… K/c doanh thu hoạt Thu lãi đầu tư tiếp động tài chính TK413, 3387 Lãi chênh lệch tỷ giá cuối kỳ Lãi bán hàng trả góp TK 111, 112 Thu chiết khấu thanh toán TK 111, 112, 131 Thu cho thuê cơ sở hạ tầng TK 3331 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 2.1.4.10 Thu nhập khác Tài khoản sử dụng 711 Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như thu từ thanh lý tài sản, chênh lệch do đánh giá lại vật tư tài sản. Thu nhập khác bao gồm: - Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, không tính trong doanh thu (nếu có); - Quà biếu, tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân; - Các khoản thu nhập của các năm trước bị bỏ sót hay quên vào sổ kế toán mà năm nay mới phát hiện ra. Kết cấu: Bên nợ: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911. Bên có: Tập hợp các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ Cuối kỳ không có số TK 711 TK 911 TK 111, 112 K/c thu nhập khác Thu nhập khác bằng tiền TK 152, 153 Thu nhập khác bằng hiện vật TK 331, 334,338 Thu các khoản nợ không xác định được chủ TK 211, 213 Thu quà tặng, biếu Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 2.1.4.11 Chi phí khác Tài khoản sử dụng 811 Là những khoản chi phí của hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh ngiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Chi phí khác bao gồm - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán ._.(nếu có); - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng; - Bị phạt thuế, truy nộp thuế; - Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; - Các khoản chi phí khác Kết cấu: - Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh - Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang 911 để xác định kết quả kinh doanh - Cuối kỳ không có số dư TK 811 TK 111, 112, 141 TK 911 Chi phí khác bằng tiền Kết chuyển chi phí khác TK 211, 213 Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TK 131, 136, 138 Các khoản phải thu đã xử lý Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí khác 2.1.4.12 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản 821 Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong năm tài chính. Kết cấu: - Bên nợ: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sin trong kỳ, số thuế thu nhập của năm trước nộp bổ sung. Bên có: + Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hiện hành phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận trong năm; + Số thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của những năm trước được ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; + Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm tài chính vào tài khoản 911 + Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ của TK 8212 lớn hơn số phát sinh có của tài khoản 8212 phát sinh trong kỳ vào bên nợ của tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh; Cuối kỳ tài khoản không có số dư TK 111, 112 TK 3334 TK 821 TK 911 Nộp thuế TNDN Thuế TNDN K/ c khi XĐKQ phải nộp TK 347 TK 243 Thuế TNDN hoãn Ghi nhận TS thuế TN Lại phải trả PS nhập hoãn lại TK 243 TK 347 Hoàn nhập TS thuế Hoàn nhập thuế TN TN hoãn lại hoãn lại phải trả Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh bà các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động đầu tư tài chính, kết quả hoạt động khác… Tài khoản sử dụng 911: Xác định kết quả kinh doanh Kết cấu: TK 911 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ; Chi phí bán hàng, chi phí quản lý; Chi phí tài chính; Chi phí khác; Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; Kết chuyển lãi Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Doanh thu hoạt động tài chính; Thu nhập khác; K/c lỗ hoạt động kinh doanh TK 911 TK 632 TK 511, 512 K/c giá vốn hàng bán TK 635 TK 515 K/c chi phí tài chính TK 641 TK 711 K/c chi phí BH TK 642 K/c CPQL TK 421 K/ c lỗ TK 811 K/c chi khác TK 821 K/c chi phí thuế TNDN TK 421 K/c lãi Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh 2.1.6. Đặc điểm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành 2.1.6.1. Chính sách của Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế Ngày nay, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng được chú trọng hơn. Tuy nhiên, để chăm sóc sức khỏe tốt thì các cơ sở y tế cần phải có trang thiết bị hiện đại. Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng về thiết bị y tế, hàng loạt các công ty kinh doanh trang thiết bị y tế đã ra đời. Ở nước ta hiện nay, do chính sách của Đảng và Nhà nước tích cực đầu tư vào ngành y tế, bổ xung thêm máy móc trang thiết bị y tế hiện đại cho y tế các cấp. Đây là thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Với chính sách thông thoáng của Đảng và Nhà nước các doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị y tế đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô. Thị trường của các doanh nghiệp này tập trung không chỉ là các cơ sở y tế ở các trung tâm hay thành phố lớn mà mở rộng về các vùng nông thôn và đặc biệt là hiện nay các doanh nghiệp này đã mở rộng thị trường đến các cơ sở y tế ở miền núi do chính sách đầu tư trang thiết bị y tế cho vùng cao của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, một hạn chế đối với ngành kinh doanh trang thiết bị y tế của nước ta là hầu hết các trang thiết bị y tế hiện đại đều phải nhập khẩu từ nước ngoài trong khi đó chính sách quản lý về xuất nhập khẩu lại chưa thực sự hoàn thiện gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. 2.1.6.2. Thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế hiện nay Ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị y tế ngày càng tăng lên về số lượng tuy nhiên đa số các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp tư nhân với số vốn không lớn làm cho các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn mở rộng kinh doanh. Thêm một khó khăn nữa mà các doanh nghiệp này gặp phải là thị trường trang thiết bị y tế của nước ta hiện nay còn khá eo hẹp do các trang thiết bị hiện đại trong nước đều chưa sản xuất được đều phải nhập khẩu từ nước ngoài nên chi phí cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do những nguyên nhân trên mà các doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị y tế của nước ta chưa thực sự phát triển để mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nền kinh tế quốc gia. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu được thu thập chủ yếu từ các sách lý luận, các niên giám thống kê, các tạp chí, các công trình nghiên cứu từ trước, thông tin trên internet… Những thông tin này chủ yếu phục vụ cho tổng quan. - Số liệu về tình hình lao động, vốn và tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh… của xí nghiệp qua 3 năm 2006 – 2008 được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của công ty. 2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu Các thông tin sau khi thu thập tiến hành xử ký tổng hợp thông qua phần mềm bảng tính Exel. 2.2.3 Phương pháp phân tích * Phương pháp so sánh Sử dụng phương pháp này để so sánh khối lượng tiêu thụ qua các năm, khối lương cung ứng và tiêu thụ từng loại mặt hàng, tốc độ gia tăng của việc c tiêu thụ để đưa ra những nhận xét khách quan về lượng tiêu thụ qua 3 năm 2006 – 2008 của công ty. Từ những kết luận đó cho ta tìm hiểu được nguyên nhân của từng vấn đề, để tìm hiểu một cách chặt chẽ tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm đưa ra những giải pháp đúng đắn để khắc phục những khó khăn đó. * Phương pháp chuyên gia chuyên khảo. Được sử dụng trong việc lựa chọn tài liệu, phân tích xu hướng vận động, lựa chón các kết quả nghiên cứu, tham khảo những ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu, tất cả đều xoay quanh vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và cách thức tiêu thụ sản phẩm của công ty… để có được cái nhìn bao quát phục vụ cho đề tài nghiên cứu. * Phương pháp chuyên môn kế toán. Phương pháp này bao gồm: Phương pháp chứng từ. phương pháp tài khoản, ghi sổ, phương pháp cân đối, phương pháp thống kê, kiểm kê đánh giá. Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu 1:Đặc điểm của Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trang thiết bị y tế hiện đại, ngày 01/05/2005 công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt nam (viết tắt là Vinatech) đã được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103007137 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính của công ty đặt tại thôn Hải Bối- xã Hải Bối- huyện Đông Anh- TP Hà Nội. Trong quá trình kinh doanh của công ty để thuận tiện giao dịch với bạn hàng công ty thành lập thêm một văn phòng đại diện tại số 26- Trần Quốc Hoàn- Q. Cầu Giấy- TP. Hà Nội. Với sự nhạy bén trong chính sách kinh doanh của mình, công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trong thị trường tuy mới mẻ nhưng không ít cạnh tranh này. Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam Viết tắt : Vinatech., JSC Trụ sở chính: Hải Bối- Đông Anh- Hà Nội Văn phòng giao dịch: 26- Trần Quốc Hoàn- Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại : (04) 35658501 Fax: (04) 35658507 Email: vinatech@fpt.vn Website: 3.1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam thành lập với mục đích kinh doanh trang thiết bị y tế, tuy nhiên trong quá trình kinh doanh của mình công ty còn mở rộng sang kinh doanh các dịch vụ khác. Các ngành nghề kinh doanh của công ty cụ thể là: - Tư vấn, lắp đặt hệ thống khí y tế; - Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị y tế; - Kinh doanh vật tư, trang thiết bị, máy móc kỹ thuật ngành y tế; - Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, văn phòng; - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; - Sản xuất, chuyển giao công nghệ thiết bị y tế; - Tư vân, lắp đặt, thiết kế hệ thống khí y tế (không bao gồm thiết kế công trình); - Kinh doanh hóa chất xét nghiệm, vật tư tiêu hao (trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm); - Cho thuê xe ôtô, máy móc, thiết bị công ty kinh doanh; - Xuất- nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; Qua những ngành nghề mà công ty đăng ký kinh doanh ta có thể thấy ngoài kinh doanh ngành chủ lực là tư vấn, thiết kế, lắp đặt trang thiết bị y tế, công ty còn linh hoạt tận dụng những nguồn lực sẵn có đưa vào kinh doanh để kiếm thêm lợi nhuận cho công ty. 3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý 3.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt nam (Vinatech) được bố trí một cách đơn giản, giảm thiểu sự chồng chéo của các phòng ban chuyên môn, phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả quản lý cao. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam: HĐQT P.giám đôc P. Kỹ thuật P. Kinh doanh P. Kế toán C.tịch HĐQT GĐ. Điều hành P.giám đôc NVKTKT NVKT NVKD NVKT NVKT NVKD Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam(Vinatech). 3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Hội đồng quản trị: Là cơ quản quản lý cao nhất của công ty có toàn quyền quyết định đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Quyết định của hội đổng quản trị dựa trên nguyên tắc biểu quyết lấy đa số. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người do hội đồng quản trị bầu ra làm đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người điều hanh mọi hoạt dộng của công ty. - Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp chấp hành lệnh của chủ tịch hội đồng quản trị và trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có thể có hoặc không có cổ phần trong công ty. - Các phòng chuyên môn: + Phòng kế toán: gồm 04 người đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý chung đồng thời theo dõi lương; tính lương; trích bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn; sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương. Cuối kỳ kế toán quyết toán thuế với cơ quan thuế. + Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm cố vấn cho phó giám đốc và giám điều hành về mảng kỹ thuật ngoài ra phòng kỹ thuật của công ty còn chịu trách nhiệm về tư vấn, thiết kế và lắp đặt máy móc trang thiết bị cho khách hàng. + Phòng kinh doanh: Chức năng chính của phòng kinh doanh là cố vấn cho ban giám đốc về chính sách kinh doanh của công ty. Đưa ra các chính sách Marketing ,tìm kiếm thị trường cho công ty. 3.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt nam (Vinatech) 3.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán phần hành 1 Kế toán phần hành 2 Thủ quỹ Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng (Nguyễn Thị Hương): Là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài chính, làm công tác đối nội, đối ngoại, ký các hợp đồng kinh tế. Kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm thực thi các chính sách chế độ tài chính và chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với nhà nước. Kế toán ngân hàng: Theo dõi thu chi tiền gửi và có đối chiếu xác nhận của Ngân hàng mỗi tháng Theo dõi các khoản nợ vay và lập kế hoạch vay hàng năm Kế toán thanh toán: Lập bảng lương hàng tháng Theo dõi và thu hồi tạm ứng Theo dõi và lập phiếu thu, chi Theo dõi, thanh lý các hợp đồng kinh tế Thủ quỹ Hàng ngày đối chiếu sổ với kế toán thanh toán và xác nhận số dư cuối ngày, định kỳ (quý) lập biên bản kiểm kê tiền mặt gửi kèm báo cáo tài chính Thu, chi khi có chứng từ hợp lệ. 3.1.4.2 Hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Ngay từ khi thành lập công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Misa để thuận tiện cho công việc kế toán nên công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Hàng ngày kế toán chỉ nhập số liệu vào máy sau khi đã phân loại chứng từ, máy sẽ tự lên sổ tổng hợp và sổ chi tiết và in ra giấy theo lệnh, cuối tháng hoặc bất cứ lúc nào kế toán cũng có thể xem sổ sách, báo cáo. Vì vậy mà công việc kế toán đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Chứng từ kế toán Bảng cân đối số phát sinh SỔ CÁI SỔ NHẬT KÝ CHUNG Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán 3.1.4.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12. Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của công ty được áp dụng theo tháng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của công ty được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều và được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tỷ giá sử dụng trong hạch toán là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. 3.1.4.4 Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu do bộ tài chính quy định tại quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính. Chứng từ do công ty lập bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, hệ thống các bảng kê, bảng cân đối, bảng tổng hợp, báo cáo… 3.1.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của công ty sử dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC của bộ trưởng Bộ tài chính. Các tài khoản cấp 2 được mở chi tiết phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. 3.1.4.6 Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của công ty được lập theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 3.1.5. Tình hình nhân sự của công ty Đội ngũ nhân lực của công ty gồm 21 người với cơ cấu như sau: - 01 Chủ tịch hội đồng quản trị khiêm giám đốc điều hành; - 02 phó giám đốc; - 01 kế toán trưởng, 02 kế toán viên, 01 thủ quỹ; - 01 trưởng phòng kỹ thuật, 09 kỹ thuật viên; - 01 trưởng phòng kinh doanh, 03 nhân viên kinh doanh; Đội ngũ nhân lực của công ty với cơ cấu trẻ (trên 90% dưới 28 tuổi) là một thuận lợi lớn đối với công ty. Do cơ cấu trẻ, lao động của công ty luôn làm việc với 100% khả năng mang lại hiệu quả cao trong mọi hoạt động của công ty. Hơn nữa, đội ngũ nhân viên quản lý của công ty đa số đã tốt nghiệp các trường đại học kinh tế, kỹ thuật có uy tín của đất nước nên trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp của nhân viên công ty là rất cao. Tuy nhiên, với độ tuổi tương đối trẻ thì nhân viên của công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế về kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng ứng biến với sự thay đổi thường thường xuyên của thị trường nước ta. 3.1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Trong hoạt đông kinh doanh tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài sản thể hiện tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lại hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói các khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện: - Thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc thuộc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị; - Có giá trị thực đối với đơn vị; - Có giá phí xác định Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành tài sản. Tài sản của doanh nghiệp có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng chủ yếu là từ nguồn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Như vậy, tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của vốn. Tài sản biểu hiện trạng thái cụ thể của vốn, cái đang có, đang tồn tại ở đơn vị. Nguồn vốn biểu hiện mặt trừu tượng, chỉ ra phạm vi sử dụng hay nguồn huy động tài sản. Nguồn hình thành tài sản của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) cũng được hình thành từ hai nguồn chính đó là vốn góp của cổ đông và vốn vay từ các ngân hàng. Sau đây là bảng tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006-2008). Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2006-2008 Chỉ tiêu Năm 2006 (đồng) Năm 2007 (đồng) Năm 2008 (đồng) So sánh 07/06 (%) 08/ 07 (%) BQ (%) A. TÀI SẢN 7,537,127,275.00 8,689,104,789.00 8,972,061,290.00 115.28 103.26 109.10 I. Tài sản ngắn hạn 6,848,777,832.00 7,672,823,229.00 7,958,191,359.00 112.03 103.72 107.80 1. Tiền 2,303,667,320.00 1,981,503,206.00 2,786,002,100.00 86.02 140.60 109.97 2. Các khoản phải thu 3,208,237,180.00 3,973,696,362.00 3,660,147,180.00 123.86 92.11 106.81 3. Hàng tồn kho 1,336,873,332.00 1,807,623,661.00 1,512,042,079.00 135.21 83.65 106.35 II. Tài sản dài hạn 688,349,443.00 1,016,281,560.00 1,013,869,931.00 147.64 99.76 121.36 1. Tài sản cố định 688,349,443.00 1,016,281,560.00 1,013,869,931.00 147.64 99.76 121.36 Nguyên giá 826,019,331.00 1,391,621,336.00 1,526,193,231.00 168.47 109.67 135.93 Hao mòn lũy kế 137,669,888.00 375,339,776.00 512,323,300.00 272.64 136.50 192.91 B. NGUỒN VỐN 7,537,127,275.00 8,689,104,789.00 8,972,061,290.00 115.28 103.26 109.10 I. Nợ phải trả 303,494,066.00 1,217,674,222.00 1,348,454,633.00 401.22 110.74 210.79 1. Phải trả người bán 279,569,383.00 1,164,689,122.00 1,279,569,393.00 416.60 109.86 213.94 2. Các khoản PT, PN khác 23,924,683.00 52,985,100.00 68,885,250.00 221.47 130.01 169.68 II. Vốn chủ sở hữu 7,233,633,209.00 7,471,430,567.00 7,623,606,657.00 103.29 102.04 102.66 1. Vốn đầu tư của CSH 7,000,000,000.00 7,000,000,000.00 7,000,000,000.00 100.00 100.00 100.00 2. Lợi nhuận chưa pp 218,532,609.00 450,430,567.00 591,179,494.00 206.12 131.25 164.48 3. Quỹ khen thưởng, PL 15,100,600.00 21,000,000.00 32,427,163.00 139.07 154.42 146.54 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy: * Về tài sản của công ty: Ta có thể thấy tài sản của công ty đã có sự biến động qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2007 tăng 15.28% so với năm 2006 và năm 2008 tăng lên 3.26% so với năm 2007. Trung bình qua 3 năm thì tài sản của công ty tăng 9.10%. - Trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, sự tăng lên của tài sản ngắn hạn trong 3 năm ảnh hưởng lớn đến sự tăng lên của tổng tài sản. Trong đó thì phải thu của khách hàng chiếm tỷ lệ lớn điều này có ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. - Tài sản cố định của công ty không có sự thay đổi lớn qua các năm điều này phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Là công ty thương mại nên chủ yếu tài sản của công ty tập trung ở tài sản ngắn hạn là hợp lý. * Về nguồn vốn: Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn góp của cổ đông và vốn vay từ các ngân hàng trong đó vốn góp của cổ đông là chủ yếu. Qua bảng trên ta thấy rằng quy mô vốn của công ty đã tăng lên qua các năm cụ thể là năm 2007 tăng 15.28% so với năm 2006, năm 2008 tăng lên 3.26% so với năm 20007 trung bình tăng 9.10%. Sự tăng lên nguồn vốn của công ty chủ yếu là tăng từ nguồn vốn vay và phải trả người bán. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên qua các năm cụ thể năm 2007 tăng 6.12% tương đương với 231.897.958 đ so với năm 2006, năm 2008 tăng 31.25% tương đương với 140748927 đ so với năm 2007 điều này cho thấy công ty vẫn làm ăn có hiệu quả cho dù nền kinh tế của nước ta cũng như nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng khủng hoảng. 3.1.7. Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008) Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006, 2007, 2008 CÁC CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 07/ 06(%) 08/ 07(%) BQ I. CHỈ TIÊU CHUNG 1. Doanh thu bán hàng 12,012,769,000.00 15,012,422,000.00 18,210,900,300.00 124.97 121.31 123.12 2.Các khoản giảm trừ - - - 3. Doanh thu thuần 12,012,769,000.00 15,012,422,000.00 18,210,900,300.00 124.97 121.31 123.12 4. Giá vốn hàng bán 10,420,923,400.00 12,798,754,000.00 15,320,090,230.00 122.82 119.70 121.25 5. Lãi gộp 1,591,845,600.00 2,213,668,000.00 2,890,810,070.00 139.06 130.59 134.76 6. Chi phí BH 338,234,667.00 445,009,000.00 597,722,100.00 131.57 134.32 132.94 7. Chi phí QL 896,002,340.00 1,190,764,300.00 1,479,003,000.00 132.90 124.21 128.48 8. DT HĐTC 20,000,000.00 36,800,000.00 9. Chi phí HĐTC 3,409,000.00 16,890,000.00 10.Lợi nhuận từ HĐKD 357,608,593.00 594,485,700.00 833,994,970.00 166.24 140.29 152.71 11. Thu nhập khác 21,009,000.00 89,092,310.00 68,090,000.00 424.07 76.43 180.03 12. Chi phí khác 75,100,080.00 57,980,000.00 81,002,340.00 77.20 139.71 103.86 13. LN khác (54,091,080.00) 31,112,310.00 (12,912,340.00) -57.52 14. LN trước thuế 303,517,513.00 625,598,010.00 821,082,630.00 206.12 131.25 164.48 15. Chi phí thuế TNDN 84,984,903.64 175,167,442.80 229,903,136.40 206.12 131.25 164.48 16. Lợi nhuận sau thuế 218,532,609.36 450,430,567.20 591,179,493.60 206.12 131.25 164.48 II. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 1. Giá vốn/ DT 86.75 85.25 84.13 98.28 98.68 98.48 2. Lợi nhuận gộp/ DT 13.25 14.75 15.87 111.28 107.65 109.45 3. LN trước thuế/ DT 2.53 4.17 4.51 164.93 108.20 133.58 4. LN sau thuế/ DT 1.82 3.00 3.25 164.93 108.20 133.58 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu bán hàng của công ty đã tăng lên qua 3 năm cụ thể là năm 2007 tăng 24.97% tương đương với 2.999.253.000đ, năm 2008 tăng 21.31% so với năm 2007 với 3.198.478.300đ. Tuy doanh thu không phải là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhưng qua sự tăng lên của doanh thu bán hàng thì ta có thể kết luận rằng công ty đang dần tìm được chỗ đứng trên thị trường và quy mô thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, danh tiếng của công ty được nhiều khách hàng biết đến. Chỉ tiêu giá vốn trên doanh thu của công ty đang ở mức khá cao trung bình lên tới 85% tuy nhiêm chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần điều này chứng tỏ công ty đã có những chính sách thích hợp để giảm giá vốn của hàng bán như tìm được nơi cung cấp hàng có uy tín với giá cả phải chăng. Do tốc độ tăng của các khoản thu nhập tăng nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản chi phí nên lợi nhuận của công ty đã tăng lên qua các năm hoạt động. Cụ thể, năm 2006 tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đạt 1.82%, năm 2007 đạt 3.0% và đến năm 2008 tỷ lệ này đạt 3.25 %. Chỉ tiêu cho thấy được mức độ hoạt động có hiệu quả của công ty không ngừng được tăng lên. Điều này phản ánh chính xác tình hình của công ty với chính sách bán hàng hợp lý số khách hàng của công ty không ngừng tăng lên, do vậy doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể trong khi đó công ty cũng có những chính sách tìm kiếm thị trường đầu vào nhằm mục đích làm giảm chi phí giá vốn từ đó lợi nhuận của công ty đã được cải thiện. Điều đáng nói ở đây là Công ty cổ phần Vinatech chỉ là công ty mới thành lập từ năm 2005 nhưng đã hoạt động có lãi 3 năm liền sau đã thể hiện tiềm năng phát triển và khả năng phát triển của công ty là rất cao. Tóm lại, Công ty cổ phần thương mại Việt nam là một công ty có triển vọng trong ngành, đang trên đà phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đang ở trong trạng thái khủng hoảng này. Với đà phát triển đó thì Vinatech, JSC có thể lạc quan vào sự lớn mạnh của công ty trong tương lai và Việt nam lại có thêm một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng GDP của đất nước. 3.1.8 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 3.1.8.1 Thuận lợi Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh kinh tế đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Cùng với đó là chính sách thông thoáng của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực y tế tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh trang thiết bị y tế. Công ty được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần đã làm cho số vốn kinh doanh của công ty lớn hơn các công ty kinh doanh cùng ngành, đây là một lợi thế cạnh tranh đáng kể do khả năng mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng. Với số vốn lớn có được do huy động từ các cổ đông công ty có thể “lấn sân” sang kinh doanh thêm một số ngành khác như kinh doanh vận tải; thiết bị điện- điện tử; tin học… tạo thêm thu nhập cho công ty. Hơn nữa, với số vốn lớn hiện có công ty có thể đứng vững trên thị trường khi mà nền kinh tế đang gặp những vấn đề khủng hoảng như hiện nay. Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng là một điểm mạnh của công ty. Với cơ cấu trẻ cộng thêm lòng nhiệt tình và trình độ chuyên môn cao đã làm cho hiệu quả của công việc đạt rất cao góp phần không nhỏ vào thành công của công ty hiện nay. 3.1.8.2 Khó khăn Trong hoàn cảnh kinh tế thế giới và đất nước đang suy thoái Chính phủ và người dân đang thắt chặt chi tiêu thì việc các doanh nghiệp gặp khó khăn là điều khó tránh khỏi. Công ty cổ phần thương mại Việt Nam là một doanh nghiệp trẻ vì vậy trước tình hình suy thoái của nền kinh tế thì công ty cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng làm cho doanh thu của công ty năm 2008 đã không còn đạt được tốc độ tăng như năm 2007. Thêm vào đó là kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công ty còn rất hạn chế do độ tuổi còn khá trẻ nên khả năng ứng biến với những thay đổi bất thường của thị trường là chưa cao làm cho công ty không thực sự nhanh chóng bắt nhịp được với sự thay đổi của thị trường. Mặt khác, do kinh doanh trong lĩnh vực mới nên công ty gặp khá nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm bạn hàng. Hơn nữa, trang thiết bị y tế hiện đại hầu hết phải nhập từ nước ngoài nên việc tìm kiếm bạn hàng càng trở nên khó khăn. Một khó khăn nữa của công ty là thị trường tiêu thụ chủ yếu lại nằm ở các bệnh viện miền núi theo chương trình đưa y tế về thôn bản khiến cho khả năng thu hồi vốn rất phụ thuộc vào cơ quan Nhà nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng mở rộng kinh doanh của công ty. 3.2.Kết quả nghiên cứu 2: Hình thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam 3.2.1. Hình thức bán hàng Công ty Vinatech áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý ký gửi khách hàng có nhu cầu có thể đến mua trực tiếp tại Công ty người ký kết hợp đồng với Công ty đến thời hạn giao hàng Công ty sẽ giao hàng tận nơi nhận khách hàng đến nhận hàng tuỳ theo nội dung hợp đồng đã ký kết. 3.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều phải lấy doanh thu bù đắp chi phí và phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại. Vì vậy, cùng với các hình thức bán hàng khác nhau cũng có các phương thức thanh toán khác nhau, phù hợp với điều kiện của từng khách hàng đưa trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng với Công ty. Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là phương thức trả tiền ngay. - Phương thức bán hàng trả tiền ngay theo phương thức này thời điểm thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng phương thức này áp dụng với những khách hàng mua khối lượng lớn chủ yếu là các đại lý. Công ty chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán này, đây là một lợi thế của Công ty vì phương thức này đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, phương thức này cũng đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. - Phương thức thanh toán sau: theo phương thức này thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm giao hàng, phương pháp này áp dụng với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, sòng phẳng, có uy tín với Công ty phương thức này ít được áp dụng tại Công ty, chỉ áp dụng đối với một số khách hàng đặc biệt. Quy trình bán hàng tại Công ty - Yêu cầu khách hàng: Tất cả những yêu cầu khách hàng chỉ đến Công ty qua Fax, công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ yêu cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng. Các bộ phận phụ trách sẽ ghi các thông tin vào sổ nhận yêu cầu khách hàng. SỔ NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG Ngày KH, địa chỉ, Tel, Fax, người liên hệ ND yêu cầu Người nhận yêu cầu Kết quả xem xét Người xem xét Thực hiện 01/12 BVĐK Bắc Quang HT khí L.V. Hùng - Xem xét yêu cầu khách hàng: Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng. Việc xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng sản xuất củ Công ty và lượng hàng tồn kho. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký nhận vào sổ kết quả xem xét. - Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà Công ty không có sẵn trong kho và không đủ về số lượng. Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng chưa thực hiện việc mua sản phẩm theo quy trình mua sản phẩm. - Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo HĐ bán hàng đã ký kết, tiến hành giao hàng cho kh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoang giang (luan van tot nghiep).doc