Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn

Lời nói đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý. Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng, với tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo. Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm việc rất lâu và mất thời giờ bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giờ cùng với thời gian nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạnh và bộ máy kế toán cũng được quan tâm hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế toán vững chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép trung thực, rõ ràng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán mà quan trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Trong đó các thông tin về bán hàng và kết quả bán hàng đóng vai trò không thể thiếu. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện tu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Được sự đồng ý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn và sự giúp đỡ của nhà trường đã tạo điều kiện cho em vào thực tập để hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Do đó em chọn chuyên đề: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Nội dung đề tài gồm 3 phần sau: Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tấc Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Vì mới làm quen với công việc kế toán và phần nhiều em còn bỡ ngỡ nên báo cáo tốt nghiệp của em còn rất nhiều điểm yếu. Vậy mong các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh các chị trong Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thực tập của mình một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương I Lý luận chung về kế toán bán hàng 1.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi hàng hóa đã thực sự tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu đã chuyển từ người bán sang người mua nghĩa là hàng hóa đã được người mua chấp nhận và thanh toán. 1.1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ). Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng. Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu bán hàng Chuẩn mực kế toán Việt Nam Như vậy chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng đã sát và bám vào nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế . 1.1.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp ²Bán buôn: Là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức mà trong đó hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: ²Bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng trả góp, bán hàng tự chọn. ²Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý thông báo số hàng đã bán được. 1.1.4 Phương pháp tính giá hàng hóa trong bán hàng Hàng hóa nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá gốc.Giá gốc hàng hóa mua vào tùy thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau và phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với hàng nhập kho: Giá gốc hàng hóa thu mua trong nước = Giá mua + Chi phí thu mua hàng hóa - Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng Giá gốc của hàng thuê ngoài gia công = Giá mua hàng hóa xuất gia công + Chi phí liên quan đến việc gia công Như vậy, giá thực tế hàng mua bao gồm hai bộ phận: trị giá mua và chi phí thu mua. Đối với hàng xuất kho: Theo chuẩn mực thì giá trị hàng xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (phương pháp bình quân gia quyền): Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá vật liệu thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Ưu điểm của phương pháp này là kịp thời, chính xác, công việc không bị dồn vào cuối tháng. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất trước. Cũng như phương pháp nhập trước xuất trước thì phương pháp này đảm bảo tính chính xác của giá trị hàng bán, đòi hỏi quản lý, tổ chức chặt chẽ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp) Theo phương pháp này hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng . Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa giá trị và hiện vật. Tuy nhiên nó thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao. 1.1.5 ý nghĩa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Chức năng quan trọng của các doanh nghiệp là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong đó mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, là khâu giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói việc tổ chức tốt qui trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng quy trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo tiền đề cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. Hơn nữa chỉ thông qua quá trình tiêu thụ thì giá trị của hàng hóa mới được xác định. Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể 1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 Kế toàn bán hàng 1.2.1.1 Các chứng từ và TK sử dụng: ³ Chứng từ sử dụng: Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm: Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết. Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/ GTKT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02/ GTTT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH): áp dụng cho các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Hóa đơn thu mua hàng nông sản. Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Hóa đơn lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường xuyên và các khách lẻ. Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của chứng từ kế toán. ³TK sử dụng: TK 156 - Hàng hóa: TK 157 - Hàng gửi bán TK 632 - Giá vốn hàng bán: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 521 - Chiết khấu thương mại TK 531 - Hàng bán bị trả lại: TK 532 - Giảm giá hàng bán 1.2.1.2 Phương pháp hạch toán 1.2.1.2.1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn Bán buôn hàng hóa là phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa được tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được xác định. Hàng hóa được bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn. Trong bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho (Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp, theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng). (6b) (9b) (9a) (4a) (4b) 156 632 911 511,512 111,112,131 (1) 157 (2) (3) 3332 3331 (5) 531,532 (7) (8) (6a) Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán bán hàng qua kho Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Sơ đồ số 2: Trình tự hạch toán bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán (1a): Giá vốn hàng bán vận chuyển thẳng (1b): Hàng mua gửi bán không nhập kho (2): Thuế GTGT được khấu trừ (3): Giá vốn hàng gửi bán được tiêu thụ (4a): Doanh thu thuần của hàng bán (4b): Thuế GTGT đầu ra (5): Kết chuyển giá vốn của hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Quy trình hạch toán theo phương thức này như sau: 111,112,338 641 911 511 111,112,131 (1a) (3) (4) (2a) 133 3331 (1b) (2b) Sơ đồ số 3: Trình tự hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (1a): Chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng (1b): Thuế GTGT đầu vào (nếu có) (2a): Hoa hồng môi giới được hưởng (2b): Thuế GTGT phải nộp tính trên phần hoa hồng (3): Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ (4): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ 1.2.1.2.2 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán lẻ Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn (trừ trường hợp người mua yêu cầu). Bán lẻ hàng hoá có thể được thực hiện với các hình thức sau: Bán lẻ thu tiền trực tiếp Bán lẻ thu tiền tập trung Hình thức bán hàng tự chọn Hình thức bán hàng trả góp Trình tự hạch toán bán hàng trả góp như sau: 515 156 632 911 511 111,112,131 (2a) (1) (5) (6) 3331 3387 (2b) (7) (3) (2c) 131 (4) Sơ đồ số 4: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp (1): Trị giá hàng hóa tiêu thụ (2a): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) (2b): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (2c): Doanh thu chưa thực hiện (3): Kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm trả góp trong kỳ (4): Thu tiền khách hàng ở các kỳ sau (5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ (7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ 1.2.1.2.3 Phương pháp hạch toán ký gửi đại lý Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng bán hàng. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại và khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chính thức được tiêu thụ. Số tiền trả cho bên nhận đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý 641 (7) (3b) (4b) 155,156 632 911 111,112,131 511 157 (3a) (4a) (5) (6) 3331 1331 (1) (2) Sơ đồ số 5: Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý (1): Xuất hàng giao đại lý (2): Hàng gửi đại lý đã tiêu thụ (3a): Doanh thu bán hàng đại lý (3b): Thuế GTGT đầu ra (4a): Hoa hồng phải trả đại lý (4b): Thuế GTGT được khấu trừ tính trên hoa hồng phải trả (5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ (6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ (7): Nhập hàng trả lại từ đại lý 111,112 Tại đơn vị nhận đại lý Doanh thu hoa hồng được hưởng Thuế GTGT đầu ra Tiền hàng nhận đại lý đã tiêu thụ Thanh toán tiền cho chủ hàng 3331 511 331 003 Nhận Bán Trả lại Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý. 1.2.1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại Khi hạch toán vào TK này cần tôn trọng một số quy định sau: - Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521. -Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm trừ (chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK521. TK521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp 2: TK 5211: Chiết khấu thương mại TK5212: Chiết khấu thành phẩm TK5213: Chiết khấu dịch vụ Trình tự hạch toán Thuế GTGT được khấu trừ TK111,112,131 TK521 TK511 Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương TK3331 mại cuối kỳ Sơ đồ số 7: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại Hạch toán nghiệp vụ bán hàng bị trả lại Để hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK531- Hàng bán bị trả lại TK 531: Không có số dư cuối kỳ Quy trình hạch toán: Giá vốn hàng bán bị trả lại được hạch toán theo sơ đồ 8. TK632 TK155 Nhập kho TK154 Sửa chữa Giá bán của hàng bán bị trả lại: 111,112,131 531 511 Doanh thu chưa thuế của hàng bán bị trả lại K/c doanh thu của hàng 3331 bán bị trả lại cuối kỳ VAT của hàng bị trả lại Sơ đồ số 8: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán Để theo dõi nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán TK này không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán 111,112,131 532 511 Doanh thu chưa thuế của K/c giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ 3331 thuế GTGT của số tiền giảm giá Sơ đồ số 9: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán 1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng TK641, TK642, TK911 Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, bốc xếp, thuê kho, thuê bãi, quảng cáo,...Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng” với nội dung và kết cấu như sau: Bên Nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - K/c chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK6411: Chi phí nhân viên TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hành TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác TK6418: Chi phí bằng tiền khác Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các chi phí về tiêu thụ sản phẩm không hạch toán hết vào kỳ kinh doanh đó mà chỉ phân bổ cho hàng tiêu thụ. Do đó, phải xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức sau: CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ CPBH phát sinh trong kỳ CPBH phân bổ cho hàng bán trong kỳ + CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ CPBH bán hàng phát sinh trong kỳ CPBH phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ - = CPBH phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ = + Giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ + Giá trị sản phẩm xuất trong kỳ 1.2.2.2 Phương pháp hạch toán Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK642 để hạch toán chi phí QLDN với kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN K/c sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển. Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh cuối kỳ. Vì vậy, cần xác định chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cho hợp lý. TK335 CP bảo hành thực tế PS Trích trước chi phí bảo hành vào kỳ sau TK334,338 TK641,642 TK111,112,1388,... Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí TK152,153,611 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911 TK214 K/c cuối kỳ Chi phí khấu hao TK1422 TK154 Chi phí bảo hành sp tiêu thụ Chờ kết chuyển Kết chuyển TK139,159 Trích lập dự phòng cuối niên độ TK333 Thuế, phí, lệ phí phải nộp TK111,112,131 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK133 Sơ đồ số 10: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp 1.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng. Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hay “lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được xác định qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ hàng hóa = Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán kế toán sử dụng TK911- Xác định kết quả bán hàng Nguyên tắc hạch toán: TK 911 phải được phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp hạch toán: Kết chuyển lãi TK632 TK911 TK511,512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ TK641,642 Kết chuyển CPBH, CPQLDN trong kỳ TK421 TK1422 Chờ kết Kết chuyển Kết chuyển lỗ về tiêu thụ chuyển Sơ đồ số 11: Hạch toán kết quả tiêu thụ Chương II Thực trạng bán hàng tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn 2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển, cơ sở vật chất của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là một Công ty cổ phần được thành lập ngày 10 tháng 5 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số 0103000341 ngày 10 tháng 5 năm 2001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Đơn vị đóng tại xã Phủ Lỗ - huyện Sóc Sơn - TP.Hà Nội, nằm trên trục đường chính là quốc lộ 3. Địa điểm đó đã tạo điều kiện cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm đi bán. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 38 người, lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ tay nghề còn non yếu, cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ sở vật chất thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Lúc này danh nghiệp đầu tư chủ yếu vào xây dựng nhà xưởng, đồng thời có tham gia hoạt động kinh doanh thương mại nhưng với giá trị nhỏ. Cho tới năm 2004, một bước biến chuyển mới thay đổi bộ mặt của Công ty đó là: Công ty đã đưa vào hoạt động một số cửa hàng, nhà xưởng tạo điều kiện tăng doanh thu như: Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, nhà xưởng mạ nhúng kẽm nóng, nhà trưng bày ô tô cho tới nay đang phát triển Năm 2004, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuât sản xuất thép hình giá 9 tỷ đồng, với công xuất mỗi năm là 30.000 tấn. Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư xây dựng 600m2 nhà văn phòng. Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn luôn quan tâm đến công nhân viên, đến nhu cầu của khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị trường tiêu thụ với phương châm “Chất lượng tạo thịnh vượng”. . Cơ sở vật chất kỹ thuật Dù thời gian Công ty có mặt trên thương trường mới được gần 03 năm nhưng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cũng rất ổn định và chặt chẽ: Với một giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Hành chính , phòng cơ điện - KCS .... đã giúp doanh nghiệp luôn đứng vững trên thị trường. Công nhân của Công ty có 143 người với mức lương bình quân từ 1.000.000 - 1.200.000đ/người/tháng. Hầu hết đều được đào tạo từ trình độ trung cấp, cao đẳng đến đại học. Họ đều làm việc tốt và lành nghề. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất cần vốn - nhu cầu vốn là không thể thiếu và vô cùng quan trọng . Chỉ tiêu Năm 2006 Tổng số vốn hiện có 32.400.000.000 I. Nguồn vốn chủ sở hữu 14.400.000.000 II. Nợ phải trả 28.000.000.000 Biểu 1. Nguồn vốn của Công ty Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động, các cơ hội của thị trường các hấp dẫn thì nhu cầu tăng vốn cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật càng cần thiết. Ngoài vốn chủ sở hữu,vay huy động của cán bộ công nhân viên trong Công ty, các doanh nghiệp bạn và nguồn vốn vay Ngân hàng. Công ty mở các tài khoản tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ tại các Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Công Thương Đông Anh. Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Nghiệp Sóc Sơn. Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo quy luật mạnh được yếu thua nên Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn luôn được duy trì ổn định. Điều này được chứng minh qua bảng số liệu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây: TT Chỉ tiêu Năm 2004 2005 2006 1 Doanh thu 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766 2 Doanh thu thuần 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766 3 Giá vốn hàng bán 4.204.203.302 50.786.791.305 29.329.087.009 4 Lợi nhuận gộp 62.868.588 3.170.233.784 6.380.095.753 5 Chi phí tài chính 33.110.116 1.370.095.685 838.811.848 6 Chi phí QLDN 111.720.407 1.797.454.490 1.339.106.269 7 Lơi nhuận thuần từ hoạt động SXKD -81.961.935 2.683.609 4.202.177.636 8 Tổng lợi nhuận trước thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617 9 Lơi nhuận sau thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm Căn cứ vào số liệu Công ty ta thấy tình hình tài chính của Công ty như sau: Doanh thu năm 2004 so với năm 2005 tăng lên 49.689.953199 đồng làm cho lợi nhuận tăng lên năm 2004 là -81.961.935 đồng đến năm 2005 đạt tới 2.683.609 đồng. Đến giữa năm 2006 tiếp tục tăng lên đến tháng 08/2006 đạt là 35.709.182.766 đồng. Như vậy cho thấy hoạt động công ty đang dần đi vào ổn định và phát triển cao. Bởi nắm bắt thị trường kinh tế dưới sự quản lý của ban lãnh đạo,đội ngũ công nhân viên năng động , nhiệt tình đã tim được nguồn hàng sản xuất và ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng, ngoài ra còn mở rộng thêm đại lý xăng dầu và đại lý ôtô tăng nguồn thu nhập của doanh nghiệp lên 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường tiêu thụ của Công ty Để phát huy được vai trò và sức mạnh của mình, góp phần vào sự tăng trưởng phát triển kinh tế nước nhà, Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn đang ngày một mở rộng quy mô hoạt động cả về mặt hàng lẫn thị trường tiêu thụ. Đặc điểm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là thực hiện theo mô hình sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp đầu tư có trọng điểm, đa dạng hóa các ngành nghề nhằm tạo hiệu quả tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh thương mại, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao thu nhập đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu đó Công ty không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường hoạt động và ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng . Là một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, với quy trình công nghệ giản đơn, Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh trên cơ sở đa dạng hóa các mặt hàng. Hàng hóa trong Công ty được chia ra làm 2 loại: Thứ nhất: Là Sản xuất và kết cấu thép, mạ kẽm nhúng nóng. Hàng năm Công ty đã tiêu thụ một khối lượng tương đối lớn trên thị trường trong khu vực tỉnh và các tỉnh khác như: Hải phòng,Quảng Ninh,Thái nguyên...Phần lớn sản phẩm được sản xuất ra theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nên tiêu thụ theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Với nhiều loại thép như: thép góc, thép hình , mạ các loại ống xà giá, cầu điện chất lượng đã đem lại một nguồn doanh thu khá cao cho Công ty chiếm khoảng 60% tổng doanh thu trong tổng số các mặt hàng tiêu thụ của Công ty. Thứ hai : Là kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất, tiêu dùng, đại lý xăng dầu, ôtô. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, chức năng chủ yếu là mua và bán, vốn của doanh nghiệp chỉ vận động qua các giai đoạn T-H-T'. Do vậy Công ty rất quan tâm tới các mặt hàng có khả năng tiêu thụ được trong quận, huyện, tỉnh và mở rộng ra tất cả các tỉnh trong nước để tăng vòng quay của vốn lưu động đem lại doanh thu cao cho Công ty. Mục tiêu cho tương lai là mở rộng thị trường tiêu thụ đặt trụ sở giao dịch tại Hải phòng, Thành phố HCM 2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty có 3 phân xưởng sản xuất : Xưởng mạ Xưởng kết cấu thép Xưởng cán thép Tại mỗi xưởng đều có một quản đốc và các phó quản đốc giám sát, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời,... từng khâu của quá trình sản xuất. Trước khi xuất thành phẩm bao giờ cũng có một tổ đội kiểm tra chất lượng sản phẩm xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, đáp ứng các yêu cầu đặt ra chưa. Nếu đủ các tiêu chuẩn thì sản phẩm mới đem ra bán. Ngoài ra, trong mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế có chuyên môn nghiệp vụ kinh tế với nhiệm vụ là quản lý tài sản máy móc, trang thiết bị tại phân xưởng. Hàng tháng phải lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế hoạch làm cơ sở cho việc hạch toán sau này. Quá trình sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau Kho vật liệu Phân xưởng mạ kẽm nhúng nóng Kho bán thành phẩm Phòng KTCL Kho thành phẩm Phân xưởng Cán thép Phân xưởng kết cấu thép Không đạt tiêu chuẩn Đạt tiêu chuẩn Sơ đồ số 12 : Mô hình sản xuất tại các phân xưởng . Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám đốc Công ty Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng KCS- Cơ điện Bộ phận Kho Phân xưởng Mạ kẽm nhúng nóng Phân xưởng Kết cấu thép Phân xưởng cán thép PGĐ kỹ thuật PGĐ Sản xuất PGĐ Kinh doanh Sơ đồ 13 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn được tổ chức như sau: * Ban giám đốc gồm 4 người. - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nh._.à nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó giám đôc sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng. Mặt khác phó giám đốc sản xuất còn có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong xây dựng và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc cụ thể về mặt kỹ thuật, sản xuất, điều độ, KCS. - Phó giám đốc kinh đoanh: Là người chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ và xem xét nhu cầu khách hàng. Mặt khác phó giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm. Khi giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của Công ty dưới sự uỷ quyền của hội đồng quản trị. - Phó giám đốc kỹ thuật là người chỉ đạo việc thiết kế các bản vẽ kỹ thuật cho sản phẩm chế tạo. * Phòng tổ chức hành chính gồm 02 người: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo hàng năm, tổ chứ thực hiện và theo dõi kết quả. Qua đó thực hiện các biện pháp kinh tế để khuyến khích sản xuất, khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm. Khi có các vi phạm về kỹ thuật lao động thì văn phòng tổ chức có nhiệm vụ xem xét và đề nghị xử lý các vi phạm đó. Mặt khác văn phòng tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng thi nâng bậc và lưu giữ hồ sơ nhân sự của Công ty. * Phòng kỹ thuật: Gồm 3 người có nhiệm vụ hướng dẫn và thiết kế bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm. Kiểm tra đôn đốc công nhân trong việc chế tạo theo đúng bản vẽ đã đưa ra. * Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ. Qua đó hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm và khi cần thiết thì cung cấp các số liệu để thanh toán các chi phí sản xuất. * Phòng kinh doanh: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận chuyển và kiểm soát các hoạt động mua vật tư, nguyên liệu. Qua đó đánh giá và chấp nhận những cung ứng. Mặt khác phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi việc phản ảnh, khiếu nạn của khách hàng về chất lượng. Quan trọng là phải đảm bảo hiểu rõ những yêu cầu của khách hàng trước khi chấp nhận những đơn đặt hàng. * Phòng cơ điện - KCS: Gồm 8 người (1 quản đốc) có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi các quá trình sản xuất, kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra theo đúng tiêu chuẩn đã quy định, đồng thời đảm bảo hệ thống điện của Công ty luôn hoạt động tốt để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. * Các tổ ngoài phân xưởng: Bao gồm tổ cơ khí, tổ đóng gói sản phẩm. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là sản xuất và kết cấu thép; mạ kẽm nhúng nóng; đại lý kinh doanh xăng dầu; đại lý mua bán xe ô tô các loại; vận chuyển, thuê kho bãi; kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ... Kho vật tư Nguyễn Thị Huyền Thủ kho (N. Xuân Quỳnh) 2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành, quản lý nến kinh tế quốc dân, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bao gồm cả tổ chức bộ máy kế toán lẫn tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong Công ty. 2.1.3.1 Về tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, tổng hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các phòng kinh doanh chuyển tới, thực hiện việc ghi chép, thu thập tính toán một cách đầy đủ, có hệ thống chính xác, liên tục. Tính toán hiệu quả kinh doanh và theo dõi các khoản thanh toán của các phòng kinh doanh trong Công ty. Tại phòng kinh doanh thuộc Công ty các cán bộ nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh, sau khi hoàn thành các lô hàng thì thu thập các chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, cuối tháng gửi về Phòng Kế toán Công ty. Phòng Kế toán làm nhiệm vụ hoạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán Ngân hàng Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Kế toán thuế Kế toán TSCĐ công cụ dụng cụ mặt Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thủ qũy Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán 2.1.3.2 Về hình thức kế toán: Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn với lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Vì vậy để giảm bớt khối lượng công việc cũng như để đảm bảo tính chính xác của các thông tin kế toán Công ty đã đưa kế toán máy vào sử dụng. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Bên cạnh đó, kế toán viên luôn luôn kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồng thời lên các báo cáo sổ sách : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra Công ty còn sử dụng báo cáo nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này đã đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý và phù hợp với trình độ của công nhân viên. Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Sổ hạch toán chi tiết Sổ quỹ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ số 15 : Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung 2.1.3.3 Một số đặc điểm về chế độ kế toán Công ty áp dụng: Hệ thống TK kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành và chế độ kế toán mới từ ngày 1/1/1999, phù hợp với loại hình doanh nghiệp. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Kỳ kế toán được quy định là 1 tháng Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ Phương pháp tính khấu hao: phương pháp tính bình quân (theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định), không có trường hợp khấu hao đặc biệt. Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công ty không lập các khoản dự phòng Đối với hàng hóa do Công ty tự sản xuất ra thì giá thực tế sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân di động(hay bình quân gia quyền): Giá đơn vị bình quân di động = Giá trị thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tuy nhiên việc tính toán hoàn toàn trên máy tính, máy tính sẽ tự động tổng hợp giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ công với nhập trong kỳ chia cho số lượng. Khi có nghiệp vụ xuất kho kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT nhập ngày xuất kho, mã sản phẩm, số lượng, đơn giá máy tính sẽ tự động tính thành tiền, tự tính giá vốn. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán và giúp cho kế toán tiết kiệm thời gian và kế toán có thể tính giá vốn cho hàng xuất tại bất kỳ thời điểm nào. Cũng như nhiều Công ty, Công ty Cổ phần Cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn luôn đạt ra cho mình mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận 2.2 Kế toán Trong công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn 2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Trong các phương thức bán buôn Công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho (bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng). Việc mua hàng hóa tại Công ty đều phải căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết để xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Phần lớn là những khách hàng ở xa nên việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng. Khi họ có nhu cầu về sản phẩm của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào các đơn đặt hàng nhân viên tại phòng thị trường sẽ làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển Phiếu xuất kho, thẻ kho 2.2.2 Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tại Công ty, kế toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song và được hạch toán như sau: ở kho: Khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thủ kho xuất hàng và căn cứ vào đó để ghi số lượng xuất kho, vào thẻ kho của loại hàng hóa có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho (biểu số 04) Phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ nhập các thông tin cần thiết vào máy. Máy tính sẽ tự động xử lý và lên các sổ sách theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty Ví dụ: Ngày 24/01/2006 Công ty có bán cho Công ty TNHH thương mại Phú Nam ở TP Hà Nội 74.046,4 Kg phôi thép 120 CT3 Hoá đơn Mẫu số: 01 GTGT - 3LL Giá trị gia tăng BT/2003B Liên 3: Lưu nội bộ 0051061 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Số tài khoản: ....................................................................................................... Điện thoại: ............................................. MS: 0101318455 Họ tên người mua hàng: Trần Trọng Thanh Tên đơn vị: Công ty TNHH thương mại Phú Nam Địa chỉ: 579 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Số tài khoản: ....................................................................................................... Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101065892 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phôi thép 120x120x6000 Kg 74.046,4 6.476,2 473.539.296 Cộng tiền hàng : 473.539.296 Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT: 23.976.964 Tổng cộng tiền thanh toán 503.516.260 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm lẻ ba triệu năm trăm mười sáu nghìn hai trăm sáu mươi đồng. (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thủ kho có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất nhập hàng hóa về mặt hiện vật trên thẻ kho theo nguyên tắc: Cột nhập căn cứ vào phiếu nhập kho Cột xuất căn cứ vào hóa đơn GTGT Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hóa. Đến cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hóa để đối chiếu với sổ chi tiết nhập - xuất- tồn hàng hóa do kế toán lập về mặt số lượng (Biểu số 03) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 06 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Phú Nam STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 1 Phôi thép 120x120x6000 Kg 29.690 29.690 5.078,27 150.773.836 Cộng 29.690 29.690 5.078,,27 150.773.836 Xuất, ngày 06 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 04) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày16 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Hà Nam STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 2 Phôi thép 120x120x6000 Kg 23.290 23.290 5.078,27 118.272.908 Cộng 23.290 23.290 5.078,,27 118.272.908 Xuất, ngày 16 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 05) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 19 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Hồng Hà STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 3 Phôi thép 120x120x6000 Kg 18.720 18.720 5.078,27 95.065.214 Cộng 18.720 18.720 5.078,,27 95.065.214 Xuất, ngày 19 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 06) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 20 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH Phương Hà STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 4 Phôi thép 120x120x6000 Kg 900.024 900.024 5.078,27 457.056.487 Cộng 900.024 900.024 5.078,,27 457.056.487 Xuất, ngày 20 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 07) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Hồng Mai Địa chỉ : 321 Lộc Hà - Mai Lâm - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 5 Phôi thép 120x120x6000 Kg 885.977,6 885.977,6 5.078,27 449.923.476 Cộng 885.977,6 885.977,6 5.078,,27 449.923.476 Xuất, ngày22 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 08) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 24 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Phú Nam Địa chỉ : 579 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 6 Phôi thép 120x120x6000 Kg 74.046,4 74.046,4 5.078,27 376.027.612 Cộng 74.046,4 74.046,4 5.078,,27 376.027.612 Xuất, ngày 24 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 09) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 01 năm 2006 Nợ TK:156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH Hoàng Cung STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 7 Phôi thép 120x120x6000 Kg 27.326 27.326 5.078,27 138.768.806 Cộng 27.326 27.326 5.078,,27 138.768.806 Xuất, ngày25 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 10) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 26 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH Hà Bắc Địa chỉ :321 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 8 Phôi thép 120x120x6000 Kg 22.350 22.350 5.078,27 11.302.898 Cộng 22.350 22.350 5.078,,27 11.302.898 Xuất, ngày26 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 11) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 27 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Hà Sơn Địa chỉ : Đông Trù - Đông Hội - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 9 Phôi thép 120x120x6000 Kg 3.250 3.250 5.078,27 16.504.377 Cộng 3.250 3.250 5.078,,27 16.504.377 Xuất, ngày 27 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 12) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 29 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Phú Thành Địa chỉ : Lộc Hà - Mai Lâm - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 10 Phôi thép 120x120x6000 Kg 2.360 2.360 5.078,27 11.984.717 Cộng 2.360 2.360 5.078,,27 11.984.717 Xuất, ngày 29 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 13) Thẻ kho Ngày lập thẻ: 31/01/2006 Kho: Công ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Tên hàng hóa: Phôi thép 120x120x6000 Đơn vị tính : Kg Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ 003H 06/01 Nhập phôi thép 06/01 29.690 29.690 004H 16/01 Nhập phôi thép 16/01 23.290 52.980 005H 19/01 Nhập phôi thép 19/01 18.720 71.700 006H 20/01 Nhập phôi thép 20/01 900.024 971.724 0051057 22/01 Xuất phôi thép 22/01 825.977,6 145.746,4 0051058 24/01 Xuất phôi thép 24/01 74.046,4 71.700 007H 25/01 Nhập phôi thép 25/01 27.326 99.026 0051059 26/01 Xuất phôi thép 26/01 22.350 76676 0051060 27/01 Xuất phôi thép 27/01 3.250 73.426 0051061 29/01 Xuất phôi thép 29/01 2.360 71.066 Cộng phát sinh 978.150 625.984 Tồn cuối kỳ 71.066 Kế toán trưởng Người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Tại phòng kế toán: sau khi nhận được chứng từ gốc kế toán sẽ kiểm tra phân loại chứng từ sau đó cập nhật vào máy. Nợ TK131 : 503.516.260 VNĐ Có TK5111: 473.539.296 VNĐ Có TK3331 : 23.976.964 VNĐ Sau khi nhập mã hàng hóa máy tính sẽ tự động tính giá vốn Nợ TK632 : 376.027.612VNĐ Có TK156 : 376.027.612VNĐ Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau khi nhập các số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào sổ chi tiết hàng hóa (biểu số 05), bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (biểu số 06) để quản lý hàng hóa không chỉ về mặt số lượng mà còn về giá trị của từng loại hàng hóa. Cuối tháng vào NKC và sổ chi tiết TK 131 của mỗi khách hàng .Trên cơ sở đó để lập báo cáo số dư của từng khách hàng Công ty. Trên cơ sở báo cáo này sẽ thấy được tình hình thanh toán của khách hàng đồng thời đôn đốc những khách hàng quá nợ trả hạn tránh tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn. Cuối tháng kế toán bán hàng phải kiểm tra xem số lượng tồn kho để kịp thời đưa ra phương án tiêu thụ sao cho lượng tồn kho ở mức tối thiểu. Ví dụ: Tình hình nhập xuất phôi thép trong tháng 01 năm 2006 như sau: Ngày 06/01/2006 nhập mua vào kho Công ty 29.690 Kg với trị giá 150.773.836 đồng Ngày 16/01 nhập kho Công ty 23.290 Kg với trị giá 118.272.908 đồng Ngày 19/01 nhập kho công ty 18.720 Kg với trị giá 95.065.214 đồng Ngày 20/01 nhập kho công ty 900.024 Kg với trị giá 457.056.478 đồng Ngày 22/01 xuất cho Công ty TM Hồng Mai 825.977,6 Kg Ngày 24/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Phú Nam 74.046,4 Kg Ngày 25/01 nhập kho công ty 27.326 Kg với trị giá 138.768.806 đồng Ngày 26/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Hà Bắc 22.350Kg Ngày 27/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Hà Sơn 3.250Kg Ngày 29/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Phú Thành 2.360Kg Tổng số xuất trong tháng 01 là 625.984 Kg Trên cơ sở đó máy tính sẽ tự động tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình quân di động của phôi thép = 4.934.679.365 = 5.078,27 đồng 978.150 Ngày 22/01 : 825.977,6 *5.078,27 = 145.746,4 (đồng) Ngày 26/01 : 22.350 * 5.078,27 = 11.302.898 (đồng) Ngày 27/01 : 3.250 * 5.078,27 = 16.504.377 (đồng) Ngày 29/01 : 2.360 * 5.078,27 = 11.984.717 (đồng) Ngày 24/07 : 74.046,4 * 5.078,27 = 376.027.612 (Biểu số 14) Sổ chi tiết Nhập-Xuất-Tồn hàng hóa Kho: Công ty Tên hàng hóa: Phôi thép 120 x 120 x 6000 Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL(c) TT(đ) SL(c) TT(đ) SL(c) TT(đ) Tồn đầu kỳ 003H 06/01 Nhập phôi thép 5.870,00 29.690 150.773.836 29.690,0 174.280.300 004H 16/01 Nhập phôi thép 5.870,00 23.290 118.272.908 52.980,0 310.992.600 005H 19/01 Nhập phôi thép 5.870,00 18.720 95.065.214 71.700,0 420.879.000 006H 20/01 Nhập phôi thép 5.015,20 900.024 457.056.478 971.724,0 4.934.679.365 0051057 22/01 Bán phôi thép 5.078,27 825.977,6 4.194.537.267 145.746,4 740.142.098 0051058 24/01 Bán phôi thép 5.078,27 74.046,4 376.027.612 71.700 364.114.486 007H 25/01 Nhập phôi thép 5.870,00 27.326 138.768.806 99.026 581.282.620 0051059 26/01 Bán phôi thép 5.078,27 22.350 22.350 76.676 389.381.430 0051060 27/01 Bán phôi thép 5.078,27 3.250 16.504.377 73.426 372.877.053 0051061 29/01 Bán phôi thép 5.078,27 2.360 11.984.717 71.060 360.861.866 Kế toán trưởng Ngày31 tháng 01 năm 2006 (Biểu số 15) Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Tháng 01 năm 2006 Mã hàng Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT TH-10.15 Thép tấm 10x1500x6000 Kg 33.912 269.977.939 24.201 188.966.000 9.891 81.011.939 TH-L50.5 Thép góc L50x5x6m Kg 85.806 400.427.428 522.462 3.296.299.837 391.263 2.390.512.090 217.004 1.306.215.175 ... ... TH-PT Phôi thép 120x120x6000 Kg 971.724 4.934.679.365 900.024 4.570.566.360 71.700 364.113.005 TH-L60.5 Thép góc L60x5x6m Kg 29.024 135.445.944 71.173 355.012.907 67.986 322.097.717 32.211 168.361.134 .... ... Tổng cộng 114.830 535.873.372 1.599.271 8.855.970.048 1.383.474 7.472.142.167 330.806 1.919.701.253 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 04/02/2006 Công ty nhận được giấy báo Có của Công ty TNHH thương mại Phú Nam thanh toán cho số hàng mua vào ngày 28/01/2006, hóa đơn số 0051061: Nợ TK 11212 : 503.516.260 VNĐ Có TK 131 (TTLĐ01): 503.516.260 VNĐ Trên cơ sở giấy báo Có của Ngân hàng, Kế toán Ngân hàng sẽ nhập vào máy và máy tính sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ chi tiết của TK 131- Công ty TNHH thương mại Phú Nam, Kế toán lên báo cáo số dư khách hàng. Sổ này được lập hàng tháng Về khoản thanh toán với người mua: Kế toán sử dụng TK 131- phải thu của khách hàng để hạch toán với người mua. TK này được mở chi tiết cho từng khách hàng Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng nhập vào máy. Hàng ngày lên sổ chi tiết TK 131 từ đó vào sổ báo cáo số dư khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Cuối tháng lên NKC (biểu số 19) (Biểu số 16) Sổ theo dõi chi tiết công nợ Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tài khoản: 131-Phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty TNHH thương mại Phú Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 24/01 0051061 Bán phôi thép 120x120x6000 5111 479.539.296 24/01 0051061 Thuế GTGT 3331 23.976.964 26/01 0051062 Bán thép góc L50x50x6m 5111 210.648.158 26/01 0051062 Thuế GTGT 3331 10.532.408 Tổng phát sinh 714.696.826 Dư cuối kỳ 714.696.826 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Biểu số 17) Sổ theo dõi tổng hợp công nợ Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tên khách hàng Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuố kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Công ty cầu I Thăng Long 1.618.721.683 1.432.572.832 281.036.296 232.988.219 Công ty TNHH An Hoà 5.116.039.472 122.490.144 4.993.549.328 XN SX& KD hàng điện máy 2.142.521.342 711.802.263 1.430.719.079 Công ty SX DV&XNK 4.016.455.000 4.016.455.00 Công ty cơ khí Đông Anh 2.237.736.900 2.237.736.900 XN cơ khí &điện tử xăng dầu 298.944.050 298.944.050 Công ty CP thép & vật tư HP 141.369.882 104.713.200 36.656.682 XN cơ khí 59- Công ty 27 528.253.469 200.000.000 328.253.469 Công ty Xây Dựng Hồng Hà 183.957.007 699.829.857 1.131.127.220 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Lập biểu (Ký, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán Công ty sử dụng TK 532 "giảm giá hàng bán" với kết cấu ngược với kết cấu TK511. Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng đã ký kết. Công ty tiến hành giảm trừ cho những khách hàng chấp nhận mua trên giá thỏa thuận giữa hai bên. Cũng giống như TK 531, kế toán theo dõi từng tháng trên sổ chi tiết TK532 và cũng mở tổng hợp cho các mặt hàng. Từ sổ chi tiết TK532 máy sẽ Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vì vậy khi hàng hóa được chính thức là tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT với các mức thuế suất 0%, 5%,10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Kế toán sử dụng TK 133- thuế GTGT được khấu trừ và TK3331- thuế GTGT phải nộp để hạch toán Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết TK3331. Cuối tháng kế toán lập "Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra" theo (biểu số 09) Cuối tháng kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo công thức: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu trừ Sau đó căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT (biểu số 10) làm thành hai bản, một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ qũy thực hiện nộp tại kho bạc Nhà nước (Biểu số 18) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 01 năm 2006 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty CCP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20 - QL3 - Phủ Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Mã số thuế: 0101318455 Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua` Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT phải nộp Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn NT CX/2004B 0051055 02/01/06 C.ty CP Formach 0100102809 Thép tấm 109.163.412 5 5.458.171 CX/2004B 0051056 03/01/06 C.ty CP SX&KD Kim khí 0200412681 Thép góc 80.305.358 5 4.015.268 CX/2004B 0051057 22/01/06 C.ty cung ứng DV hàng không 0100108091-1 Phôi thép 5.427.853.980 5 271.392.699 CX/2004B 0051061 24/01/06 C.ty TNHH TM Phú Nam 0101065892 Phôi thép 473.539.296 5 23.976.964 CX/2004B 0051062 26/01/06 C.ty TNHH TM Phú Nam 0101065892 Thép góc 210.648.158 5 10.532.408 ... ... ... ... ... ... Cộng 7.865.605.051 445.197.499 Ngày 05 tháng 02 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số19 Sổ nhật ký chung Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/01/06 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach - Gía vốn hàng hoá của hàng bán - Hàng hoá - Giá vốn hàng bán của hàng hoá - Thiết bị vật tư cho XDCB - Phải thu của khách hàng - Donh thu bán hàng - Phải thu của khách hàng - Thuế GTGT phải nộp 6321 156 6321 1525 131 5111 131 3331 55.578.234 38.592.378 109.163.412 5.458.171 55.578.234 38.592.378 109.163.412 5.458.171 02/01/06 036 Xuất thép góc làm giá tẩy hàng mạ XDCB Hàng hoá 2412 156 15.968.568 15.968.568 02/01/06 040 Xuất thép góc làm khung giá tẩy XDCB Hàng hoá 2412 156 20.475.240 20.475.240 06/01/06 003H Nhập phôi thép Hàng hoá Thuế GTGT được khấu trừ Phải trả cho người bán 156 1331 331 4.513.800.365 225.690.018 4.739.490.383 22/01/06 0051057 Bán phôi thép Giá vốn hàng bán Hàng hoá Phải thu của KH Doanh thu BH Phải thu của KH Thuế GTGT phải nộp 6321 156 131 5111 131 3331 4.142.442.860 5.427.853.980 271.392.699 4.142.442.860 5.427.853.980 271.392.699 24/01/06 0051061 Bán phôi thép Giá vốn hàng bán Hàng hoá 6321 156 376.027.612 376.027.612 24/01/06 0051062 Bán thép góc Giá vốn hàng bán Hàng hoá 6321 156 198.023.617 ..... ... ... ... Tổng cộng 68.137.558.954 68.137.558.954 (Biểu số20) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 156 - Hàng hoá Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/01/2006 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach 6321 55.578.234 02/01/2006 036 Xuất thép góc làm giá tẩy hàng mạ 2412 15.968.568 02/01/2006 040 Xuất thép góc làm khung 2412 20.475.240 06/01/2006 003H Nhập phôi thép (Công ty TNHH Phú Nam) 331 4.513.800.635 22/01/2006 0051057 Bán phôi thép Công ty DV Hàng Không 6321 4.142.442.860 24/01/2006 0051061 Bán phôi thép Công ty TNHH Phú Nam 6321 376.027.611,7 24/01/2006 0051062 Bán thép góc Công ty TNHH Phú Nam 6321 198.032.617 .... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 6.020.652.966 6.627.307.052 Dư cuối kỳ 4.308.652.009 (Biểu số21) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/01/2006 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach 152 38.592.378 03/01/2006 0051059 Bán thép góc 50 Công ty TNHH Anh Ngọc 156 25.984.442 04/01/2006 0051056 Bán thép góc Công ty CP Kim Khí 156 80.108.124 09/01/2006 0051063 Bán thép góc L75 Công ty TNHH An._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5007.doc
Tài liệu liên quan