Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bao Bì: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bao Bì
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bao Bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Nó là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra và kiểm soát hoạt động của các nghành , các khu vực
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng đã kéo theo sự phát triển sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Kế toán luôn luôn tồn tại và phát triển gắn liền với hoạt động quản lý kinh tế, do vậy cũng có những cải tiến và đổi mới không ngừng về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của xã hội. Với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải chú ý xây dựng cho mình một hệ thống tổ chức kế toán phù hợp, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới thực sự hiệu quả, vốn được bảo toàn và phát triển.
Nằm trong xu thế của kinh tế thị trường, công ty bao bì Thương Mại Quang Huy luôn xác định tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán đối với doanh nghiệp mình, vì nó có tính quyết định tới sự thành công hay thất bại của toàn bộ quá trình hoạt độngkinh doanh, nhất là đối với việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả .
Với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý , qua thời gian thực tập tại công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy em đã lựa chọn đề tàI : “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy” Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GỒM 3 PHẦN:
PHẦN 1: Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
PHẦN 2: Thực trạng công tác kế toấn tại công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
PHẦN 3 : Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BAO BÌ THƯƠNG MẠI QUANG HUY
1.1 Đặc điểm về công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
1.1.1– Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua tổ chức thương mại kinh tế lớn nhất toàn cầu (gọi tắt là WTO), đồng thời đăng cai tổ chức diễn đạt hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương (gọi tắt là APEC), Nhà nước ta đã khuyến khích tất cả các tổ chức, đơn vị kinh tế không ngừng mở rộng và phát triển, tự chủ về nguồn lực nhằm mục tiêu đáp ứng tốt nhu cầu củanhân dân cũng như thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam vững mạnh.
Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy có tên giao dịch là TMQH. LTD là một đơn vị kinh tế độc lập, thuộc tổng công ty bao bì việt nam được thành lập vào ngày 20/10/2000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép số 0101001154, với tổng số vốn cố định ban đầu là 1.139.540.000 đồng, vốn lưu động là 487.568.000 đồng. Công ty có trụ sở tại159 Đặng Văn Ngữ quận Đống Đa Hà Nội .
Như vậy Công Ty Bao Bì Thương Mại Quag Huy Hà Nội là một doangh nghiêp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã xác định đúng mục đích kinh doanh của mình, tự chủ về nguồn vốn, chủ động về nguồn hàng và tổ chức kinh doanh sao cho hiệu quả và đem lại lợi ích cao nhất.
Qua nhiều lần bổ sung ngành nghề kinh doanh đến nay những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
+Sản xuất các loại thùng giấy cát tông.
+Sản xuất các màng lưới ni lông.
+Sản xuất các loại túi ni lông
+Xuát nhập khẩu các thùng giấy, túi nilông.
Với nguồn hàng như vậy, Công ty tiến hành kinh doanh dưới hình thức mở siêu thị bán lẻ, đồng thời đổ buôn cho đại lý các tỉnh và hệ thống các siêu thị trong toàn quốc với các loại thùng giấy cát tông ; các loại màng lưới ni lông và bao bì bằng túi ni lông các loại…….
*Bao bì là một mặt hàng phổ biến thông dụng không thể thiếu được với hầu hết các hàng hoá tiêu dùng. Vì vây công ty không chỉ có chi nhánh ở Hà Nội mà còn phân bố các chi nhánh ở Quang Ninh, Bắc Ninh, thành phố Hồ Chí Minh …..Mỗi chi nhánh cũng có bộ máy tương tự như trụ sở công ty nhưng tất cả đều hạch toán phụ thuộc .Hiện nay công ty có các chi nhánh đó là:
-Cửa hàng bao bì 13 Hoà Mã
-Xí nghiêp kinh doanh bao bì 64 Bạch Đằng Hà Nội
-Chi nhánh đại diện ở Đình Bảng Tiên Sơn –Bắc Ninh
-Chi nhánh tại Móng Cái Quảng Ninh.
Ngoài ra, thị trường ngoài nước cũng là một nơi giải quyết đầu ra, tăng doanh thu cho công ty, tuy nhiên đẩy mạnh việc sản xuất bao bì gặp phải một khó khăn lớn đó là vấn đề ô nhiễm môi trường. Một vấn đề mà hiện nay đang là mối quan tâm của toàn nhân loại, cùng với chính sách của nhà nước về ô nhiễm môi trường mà khiến cho công việc kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bộ phận quản lý cũng như của toàn bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu tìm hiểu thị trường, đa dạng các mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm ngùôn hàng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đến nay công ty đã đi vào hoạt động ổn định, sản phẩm của công ty được bán rộng rãi trong nnước và nước ngoàI đời sống người lao động được nâng lên một bước.
Mặc dù là doanh nghiệp mới được thành lập song mọi cố gắng của doanh nghiệp đã chứng minh là doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa có tích luỹ mở rộng và đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước .kết quả hoạt động kinh doanh của cônhg ty được thể hiện qua bảng dươIá đây là chop they sự tiến bộ không ngừng của công ty:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Tổng doanh thu
Triệu
746
932
1162
2.Nộp ngân sách
Triệu
634
731
925
3.LãI
Triệu
198
402
450
4.Vốn kinh doanh
Triệu
452
658
813
5.Thu nhập bình quân
Nghìn/tháng
950
970
990
Qua bảng trên , ta thấy trong 3 năm doanh nghiêp liên tục làm ăn có lãi , tiền lương bình quân của các bộ công nhân viên có chiều hướng tăng. Đó là nỗ lực không nhỏ của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt trong thời kinh tế mở hiện nay..
Như vậy với ý thức vươn lên, Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, sản phẩm bán ra ngày một tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Vì thế mà việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước được Công ty rất quan tâm.
1.1.2 Tổ chức bộ máy của Công Ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
Để việc hoạt động của kinh doanh của công ty có hiệu quả ngoài việc mở rộng mặt hàng kinh doanh, tìm hiểu và khai thác thị trường để công ty có thể tồn tại và đứng vững như hiện nay, công ty còn tiến hành đổi mới bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ mà đạt hiệu quả cao. Bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo tính thống nhất, tự chủ và phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Có thể kháI quát mô hình tổ chức quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Các chi nhánh đại diện
Phòng
KH - K D
phòng
XNK
phòng
KT - TC
Phòng
TC - HC
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước Công ty và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc là trực tiếp điều hành, xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
* Phó giám đốc : cùng tham gia lãnh đạo công ty và được giám đốc phân công những lĩnh vực sau:
+ Một phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc về điều hành hoạt động về sản xuất kinh doanh XNK theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc , chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
+ Một phó giám đốc : giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty về việc tổ chức hành chính và cửa hàng kinh doanh
- Các phòng ban là cơ quan chức năng của bộ máy quản lý công ty, được phân công chuyên môn hoá theo chứcnăng quản trị , có nhiệm vụ giúp giám đốc và các phó giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn, thực hiện kịp thời các quyết định quản lý.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác tổ chức các bộ, lao động tiền lương, quản lý nhân lực phân công lao động giữa các phòng ban, xí nghiệp.
- Phòng Kế toán tài chính: làm nhiệm vụ quản lý tài chính và theo dõi hạch toán thu chi,nhập xuất hàng hoá,theo dõi chi phí ,tiêu thụ….. Đứng đầu trong bộ máy kế toán là Kế toán trưởng, với nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc tìm hiểu công tác tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các hoạt động của Phòng Kế toán. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức phòng tài chính sao cho gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đồng thời hướng dẫn kế toán viên trong phòng chấp hành đúng chế độ, thể lệ kế toán ban hành.
- Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm bộ phận nghiên cứu thị trường và bộ phận kinh doanh xúc tiến bán hàng. Bộ phận nghiên cứu thị trường có chức năng tìm hiểu thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng với sản phẩm của Công ty như: chất lượng, giá cả, hình thức… để tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, bộ phận này còn tiến hành nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo để thu hút khách hàng, tìm hiểu giá cả, đối thủ cạnh tranh … nhằm chiếm lĩnh thị phần trong nước.
Bộ phận kinh doanh xúc tiến bán hàng được thực hiện sau khi bộ phận nghiên cứu thị trường xác định được nguồn hàng, khách hàng thì bộ phận này mới tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng với các hình thức kinh doanh phù hợp. Như vậy chức năng của bộ phận này có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ quá trình hoạt động của Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đạt được cũng như những thất bại kinh doanh.
- Phòng Xuất nhập khẩu mà cụ thể là bộ phận nhập khẩu có nhiệm vụ tìm hiểu, lựa chọn nguồn hàng, trực tiếp ký kết các hợp đồng nhập khẩu. Hiện nay, Công ty đang nghiên cứu thị trường các nước, trong thời gian không xa Công ty sẽ cố gắng mở rộng thêm hình thức xuất khẩu.
Các chi nhánh và các xí nghiệp : các chi nhánh đại diện và các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm cho công ty đồng thời có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng mà công ty đã đăng ký, thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ ở địa bàn để công ty có chiến lược kinh doanh lâu dài.
- Số lượng cán bộ trong Công ty ban đầu khi mới thành lập là 40 người, đến nay còn số này đã tăng lên gấp đôi.
1.2.Đặc điểm về công tác kế toán của Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ
Kế toán kho, lương, BHXH, TSCĐ
Thủ quỹ
kế toán tại các xí nghiệp, chi nhánh
Với nhiệm vụ quản lý tập trung toàn bộ công tác tài chính – kế toán, Phòng Kế toán của Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán của mình sao cho phù hợp và gọn nhẹ, gồm 4 người với các chức năng khác nhau và được thể hiện qua hệ thống sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công việc.
* Kế toán tiền lương , ngân hàng, thuế.
+Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành .
+Kế toán ngân hàng : làm các thủ tục chuyển tiền, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh để lập các chứng từ bằng uỷ nhiệm chi hoặc bằng séc theo từng công việc phát sinh của ngân hàng.
+Kế toán về thuế : theo dõi các khoản về thuế GTGT ,thuế XNK phát sinh …và lập các quyết toán thuế hàng tháng.
* Kế toán công nợ, tiêu thụ , TSCĐ
+Kế toán công nợ phảI thu khách hàng phảI trả khách hàng, công nợ nội bộ công ty. Có trách nhiệm hạch toán chi tiết công nợ, phảI thu phảI trả với người mua, người bán, và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp, chi nhánh với công ty.
+ Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm hạch toán doanh thu và tính kết qủa lãi, lỗ.
+ Kế toán TSCĐ: hạch toán về nguyên giá, tính và trích khấu hao về TSCĐ. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ, ngân hàng tiến hành thu, chi, theo dõi các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
* Kế toán tại các chi nhánh cửa hàng: có nhiệm vụ hạch toán và ghi chép toàn bộ nghiệp vụ phát sinh nơI mình phụ trách vào các sổ thích hợp sau đó gửi lên kế toán tổng hợp của công ty.
1.2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BAO BÌ THƯƠNG MẠI QUANG HUY
Công tác kế toán của công ty chấp hành đúng với những quy định mà Bộ Tài chính đã ban hành.
1.2.2.1 Một số thông tin cơ bản về công tác kế toán tại công ty như sau:
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng ViệtNam (VND)
* Chế độ kế toán áp dụng:
1. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính , các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
* Các chính sách kế toán áp dụng:
1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
- Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản ngắn hạn
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trong một chu kỳ kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn.
4. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, trong quỏ trỡnh sử dụng, tài sản cố địch được ghi nhận theo nguyên giá, hao mũn lũy kế và giỏ trị cũn lại.
5. Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ và phải trả khách khoản vay tại thời điểm báo cáo, nếu:
- Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là nợ ngắn hạn
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trờn một chu kỳ kinh doanh) được phân loại là nợ dài hạn.
Tài sản thiếu chờ xử lý được phõn loại và nợ ngắn hạn
Thuế thu nhập hoón lạiđược phân loại là nợ dài hạn
6. Ghi nhận nguồn vốn chủ sở hữu
- Ghi nhận và trỡnh bày cổ phiếu mua lại
Cổ phiếu do công ty phát hành sau đó mua lại là cổ phiếu ngân quỹ của công ty. Cổ phiếu ngân quỹ được ghi nhận theo giỏ trị thực tế và trỡnh bày trờn Bảng cõn đối kế toán là một khoản ghi nhận giảm vốn chủ sở hữu
- Ghi nhận cổ tức: Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cân đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị công ty.
- Nguyờn tắc trớch lập cỏc khoản dự trữ và cỏc quỹ từ lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt được trích các quỹ theo điều lệ của công ty và các quy định phỏp lý hiện hành, sẽ được phân chia cho các bên dựa trên vốn góp.
I.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty
Báo cáo tài chính được bộ phận kế toán lập định kỳ mỗi tháng một lần.
Các báo cáo gồm:
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình bán hàng do kế toán tiêu thụ sản phẩm lập như báo cáo tiêu thụ sản phẩm, bảng tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, báo cáo doanh thu …
- Các báo cáo về công nợ phải thu và công nợ phải trả với từng khách hàng, từng người bán theo hoá đơn và thời hạn phải thanh toán do kế toán công nợ lập
- Các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn theo từng mặt hàng, từng kho… do thủ kho và kế toán công nợ phải thu, phải trả lập.
Các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tổng hợp và chuyển số liệu cho nhau. Sau khi khớp số liệu trong các phần hành, kế toán tổng hợp mới tiếp nhận các số liệu này để lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trờn đõy là toàn bộ những nột cơ bản về quỏ trỡnh hoạt động cũng như đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn, hạch toán kế toán của Cụng ty Cổ phần điện tử New. Mặc dù được thành lập chưa lâu và còn gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn cố gắng phấn đấu để công ty ngày một phát triển.
1.2.3. Các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
1.2.3.1. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy áp dụng phương pháp tính lương sau:
Tiền lương bao gồm:
Lương theo quy định của nhà nước là lương cơ bản x hệ số cấp bậc
Lương bổ sung theo quy định của Công ty gồm lương cơ bản x hệ số lương bổ sung x hệ số phụ cấp .
Riờng bộ phận kinh doanh, cụng ty cũn căn cứ vào doanh số bán hàng để xếp hệ số hoàn thành công việc x với lương bổ sung, và phụ cấp thêm khoản tiền phụ cấp tiếp khách.
Các chứng từ sử dụng
- Chứng từ lao động gồm:
+ Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, …
+ Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công.
+ Chứng từ theo dõi kết quả lao động: Biên bản đánh giá mức độ hoàn thành công việc
- Chứng từ tiền lương gồm:
+ Bảng thanh toán lương và BHXH.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Các chứng từ chi tiền thanh toán.
+ Các chứng từ đền bù thiệt hại, khấu trừ vào lương.
* Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
- TK sử dụng:
+ TK 334 – Phải trả công nhân viên, dùng để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên, được chi tiết ra thành các tiểu khoản:
+ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác, dùng để theo dõi các khoản trích theo lương, các khoản phải trả khác và tình hình thanh toán với công nhân viên được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế.
+ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
- Sổ sách sử dụng:
+ Bảng phân bổ tiền lương.
+ Sổ Cái các TK 334, 335, 338.
- Quy trình ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp vào phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để hạch toán chi lương, sau đó vào phân hệ kế toán tổng hợp, rồi vào phiếu hạch toán để tiến hành phân bổ tiền lương.
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 334, 335, 338
Nhật ký chung
Chứng từ gốc về lao động và tiền lương,chứng từ Ttoán
Bảng kê
Sổ kế toán chi tiết chi phí, thanh toán
1.2.3.2 Hạch toán TSCĐ
* Đặc điểm TSCĐ của Công ty
Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy là một Công ty thương mại nên tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng không nhiều. Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là phương tiện vận chuyển, thiết bị phục vụ việc bán hàng.
* Tổ chức chứng từ TSCĐ
- Hệ thống các chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ): Chứng từ này được sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ tăng do mua ngoài, nhận góp vốn, xây dựng cơ bản hoàn thành, …
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02-TSCĐ): Chứng từ này ghi chép các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Chứng từ khấu hao TSCĐ gồm bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Việc lập và luân chuyển chứng từ TSCĐ được thực hiện qua các bước như sau:
Giám đốc công ty ký quyết định tăng, giảm TSCĐ và chuyển cho phòng Kinh doanh. Phòng kinh doanh tiến hành giao, nhận TSCĐ cho đơn vị (bên bán hay mua TSCĐ thanh lý) và lập biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ) hay Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02 – TSCĐ). Biên bản này được lập thành 2 bản: một bản chuyển cho bên bán hay mua TSCĐ, một bản chuyển cho phòng Kế toán của Công ty để ghi sổ và lưu trữ.
Sau khi TSCĐ được chuyển giao quyền sở hữu, kế toán TSCĐ tiến hành lập hay huỷ thẻ TSCĐ. Sau đó tiến hành ghi sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho đơn vị sử dụng một quyển. Tất cả sổ và thẻ TSCĐ đều được kế toán TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi. Cuối tháng mới tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của Công ty trong tháng.
* Hạch toán chi tiết TSCĐ
Kế toán Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy sử dụng một mẫu sổ để hạch toán chi tiết TSCĐ: Sổ này dùng chung cho toàn Công ty, được mở cho cả năm trên đó ghi các thông tin về TSCĐ, về tăng giảm khấu hao TSCĐ
Sổ này được mở cho từng loại TSCĐ khác nhau như nhà cửa theo dõi trên một sổ, máy móc thiết bị theo dõi trên một sổ…
* Hạch toán tổng hợp TSCĐ:
- TK sử dụng:
TK 211 – TSCĐHH: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐHH của Công ty theo nguyên giá. Tài khoản này được chi tiết thành những tiểu khoản sau:
+ 2113: Máy móc, thiết bị
+ 2114: Phương tiện vận tải
+ 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ 2118: TSCĐHH khác
TK 214: Hao mòn TSCĐ: TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và các khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của Công ty như TSCĐHH, TSCĐVH và TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này được chi tiết thành những tiểu khoản sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐHH
* Phương pháp và quy trình hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ:
- Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
TSCĐ của Công ty trong những năm qua chủ yếu là do công ty mua sắm. Vì vậy khi TSCĐ nhập về, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc xác định nguyên giá của TSCĐ. Sau khi xác định được nguyên giá của TSCĐ, kế toán sẽ nhập vào sổ Cái TK 211, 214
- Hạch toán khấu hao TSCĐ:
Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, định kỳ mỗi tháng, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 641: KHTSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: KHTSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 241:
1.2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền
* Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền mặt
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
- Tổ chức nghiệp vụ thu tiền mặt: Tại Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy việc thu tiền được tổ chức như sau:
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền như: thu từ bán hàng, thu từ tài khoản tiền gửi, thu từ các khoản nợ vay, thu từ các khoản khác, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt, sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán bảo quản, lưu giữ.
* Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi Ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Các nghiệp vụ liên quan đến Ngân hàng: kế toán tổng hợp có trách nhiệm giao dịch chính với Ngân hàng. Với các nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng như: trả tiền khách hàng trong nước, trả tiền khách hàng nước ngoài, vay ngân hàng, rút tiền gửi về nhập quỹ, mở L/C… Kế toán lập chứng từ chi theo đúng mẫu của Ngân hàng, chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi và chuyển cho ngân hàng. Hàng tuần, kế toán lấy sổ phụ tại Ngân hàng và tiến hành vào sổ.
1.2.3.4. Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán
* Tổ chức hạch toán kế toán mua hàng
- Chứng từ kế toán gồm:
+ Chứng từ mua: Hóa đơn mua hàng, Tờ khai HQ, bảng kê mua hàng
+ Chứng từ hàng tồn kho, chi phí nhập kho, biên bản kiểm nghiệm
+ Chứng từ thanh toán: TM, TGNH
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Sau khi ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh và phòng nhập khẩu tiến hành làm thủ tục nhập hàng. Khi hàng về kho, thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho sau đó ghi sổ kho, và chuyển một liên cho kế toán, kế toán căn cứ vào Hóa đơn mua hàng, tờ khai nhập khẩu và phiếu nhập kho tiến hành ghi sổ.
- Sổ chi tiết và trình tự hạch toán: Công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn cho từng loại hàng hóa về mặt số lượng. Cơ sở để ghi thẻ kho là các phiếu nhập, xuất. Mỗi phiếu được ghi một dòng trên thẻ. Cuối tháng tiến hành cộng nhập, xuất và tính ra số tồn kho trên từng thẻ.
Loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa: …………………………………..
Chủng loại, quy cách ………………………………………………
Ngày thỏng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Ghi chỳ
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Tồn kho cuối kỳ
Tại phòng kế toán: Sau khi, nhận phiếu nhập kho của thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào phiếu nhập này và hóa đơn khách hàng gửi, tiến hành vào sổ chi tiết.
* Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán
+Chứng từ kế toán: Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng
+Tổ chức hạch toán chi tiết:
Sổ chi tiết được mở cho từng khách hàng. Khi có nghiệp vụ mua hàng, kế toán lập hoá đơn mua hàng. Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán và bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán (MS 31- DN)
+ Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK 331
- Sổ sách sử dụng: Nhật ký chứmg từ, Sổ cái 331
- Quy trình ghi sổ :Từ chứng từ mua hàng kế toán vào sổ chi tiết thanh toán người bán, bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán rồi lên sổ cáI TK 331, bảng cân đối số phát sinh, cuối cùng lên báo cáo tài chính.
1.2.3.5. Kế toán bán hàng
a. Hệ thống chứng từ kế toán bán hàng được sử dụng thường xuyên tại Công ty:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng
b. Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ chi tiết mở cho các TK 155, 156, 632, 641, 642, 911
+ Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 632, 641, 642
+ Sổ nhật ký đặc biệt (gồm Sổ nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng)
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK doanh thu, Chi phí, hàng hoá
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Bảng cân đối số phát sinh
c. Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Trong đó, quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
1. Người mua hàng đề nghị được mua thông qua hợp đồng đã ký kết
2. Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT
3. Giám đốc và kế toán trưởng ký hoá đơn
4. Kế toán thanh toán nộp phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán) và chuyển phiếu thu cho thủ quỹ
5. Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển cho kế toán
6. Thủ kho căn cứ hoá đơn xuất hàng, tiến hành xuất hàng, ghi vào phiếu xuất kho, thẻ kho, chuyển các chứng từ cho kế toán.
7. Kế toán định khoản và ghi sổ giá vốn, doanh thu; bảo quản chứng từ trong kỳ và chuyển vào lưu trữ cơ quan.
Với hình thức ghi chép Nhật ký chung, Công ty đã sử dụng các mẫu sổ:
- Sổ cái là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự trong hệ thống tài khoản áp dụng. Sổ được lập vào cuối tháng, in ra theo định kỳ.
- Nhật ký chung: là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp.
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, ghi chép sổ sách được Công ty tiến hành theo trình tự sau: Hàng ngày nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (hoặc Nhật ký đặc biệt), Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn, Doanh thu, Chi phí, phải thu của khách hàng (đối với khách hàng nợ). Sau đó được tổng hợp vào Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản đó. Từ nhật ký chung, kế toán lại phản ánh vào Sổ cái tài khoản 511, 641, 642, 156, 632.
Định kỳ đối chiếu giữa giữa Bảng tổng hợp chi tiết với Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản, kế toán lập báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh.
Chu trình ghi sổ tổng hợp tại công ty :
Chứng từ hạch toán
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết HH, giá vốn, chi phí,
doanh thu, kết quả
Sổ cái TK 156, 511, 632, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn,
chi phí, lỗ lãi
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối ứng:
Sơ đồ 6: Chu trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty
d. Hệ thống tài khoản bao gồm:
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, các doanh nghiệp tuỳ vào hình thức kinh doanh, tuy quy mô kinh doanh mà xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn tuân thủ các quy định của pháp luật.
- TK 511: “doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ”, tài khoản này phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp.
- TK 632 : “Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng bán.
- TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp” tài khoản này sử dụng phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ, kế toán còn sử dụng các tài kh._.oản sau: TK 157, 531, 111, 112, 131 …
Căn cứ vào từng nghiệp vụ diễn ra trong quá trình kinh doanh, kế toán đã tiến hành hạch toán như sau:
e. Câc nghiệp vụ bán hàng
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157 : Xuất hàng bán
Bút toán 2: Đồng thời phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112: Tổng tiền
Có TK 511: Doanh thu hàng bán
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kế toán hàng bán trả lại:
Bút toán 1: Trường hợp hàng bán trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại khách hàng
Bút toán 2: Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn
1.2.3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành
* Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty Bao Bì Thương Mại Quang Huy gồm
Chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản suất.
Trong chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ,… dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính thường là các loại: bột giấy, nilông…Vật liệu phụ gồm: phẩm màu, keo, sơn…
Công cụ dụng cụ: Máy cắt, máy ép, máy in …
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại doanh nghiệp và bảo hiểm xã hội.
- Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) là những chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng tại công ty. Chi phí sản xuất chung đựơc chia thành:
+ Chi phí lao động gián tiếp: Là chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý, công nhân phục vụ cho các phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Nhà xưởng máy móc thiết bị dùng trong sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện dùng sản xuất, thắp sáng, nước…
+ Chi phí bằng tiền khác: Hành chính, phục vụ phân xưởng như: Văn phòng phẩm, tiếp tân, hội nghị, các khoản bồi dưỡng…
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
Đối tượng được hạch toán chi phí được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, các chi phí phát sinh trong kỳ được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tưọng, các chi phí liên quan đến từng đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ thường được doanh nghiệp sử dụng là theo tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chính: Là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương công nhân sản xuất, chi phí sản xuất chung, chi phí này được tập hợp trên TK 154
- Chi phí sản xuất chung toàn phân xưởng sản xuất: Là chi phí phát sinh tại các tổ sản xuất gồm các tổ , gia công, chế biến, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trên TK 627 và chi tiết cho từng phân xưởng.
*. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng được tập hợp trên TK 1541. Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 1541, chứng từ ghi sổ TK1541 và sổ cái TK1541 để theo dõi chi phí này.
* Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào các đơn đặt hàng do phòng kinh doanh cung cấp kế toán dựa vào bảng định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật sản xuất gưỉ xuống, người cung cấp lập “phiếu xuất kho” nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ đúng với số lượng, chủng loại vật tư để xuất cho các phân xưởng sản xuất.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Giá nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. áp dụng theo công thức:
= ++x=xc
+
+
=
xảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết chi phí, thanh toán
Bảng kê
Báo cáo kế toán
x
Sổ cái TK 334, 335, 338
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc về lao động và tiền lương,chứng từ Ttoán
Phó giám đốc
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Căn cứ vào số thủ kho thực xuất, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK 1541 theo định khoản:
Nợ TK 1541 ( Chi tiết tổ sản xuất)
Có TK 152 (Chi tiết nguyên vật liệu)
Căn cứ vào “Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng” kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.(MS 07- VT)
Số liệu chi tiết nguyên vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 1541. Sau khi lập chứng từ ghi sổ TK1541 kế toán vào sổ cái TK 1541 .
- Kế toán chi phí nhân công.
Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp được tập hợp vào TK 1541 chi tiết cho từng sản phẩm của phân xưởng sản xuất. Kế toán phản ánh tình hình thanh toán tiền lương với công nhân qua TK334 “ phải trả công nhân viên”, TK338.2 “kinh phí công đoàn”, TK338.3 “Bảo hiểm xã hội”, TK338.4 “Bảo hiểm y tế”.
Để hạch toán chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng các sổ kế toán: Sổ chi tiết TK1541, chứng từ ghi sổ TK1541, sổ cái TK 1541 và TK334.
Doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương: lương theo sản phẩm (đối với nhân viên trực tiếp) và lương theo thời gian (đối với nhân viên quản lý phân xưởng và khối cơ quan).
Tại phòng tổ chức hành chính, căn cứ “Bảng chấm công” do các tổ sản xuất gửi lên vào căn cứ vào mức lương cơ bản của từng bậc thợ để tính ra lương phải trả cho từng công nhân sản xuất trong tháng rồi lập “Bảng thanh toán lương” (MS 02-LĐLD )
Tiền lương = Tiền lương Tiền lương Các khoản phụ
1 CNTTSảN XUấT theo sản phẩm theo thời gian cấp khác (nếu có)
Tiền lương sản phẩm Đơn giá định mức Số ngày công
của 1 công nhân 1 ngày công sản xuất được hưởng
=
Lương thời gian Hệ số lương được hưởng x mức lương cơ bản Số ngày công
của 1 CN 24 ngày công được hưởng Bên cạnh lương sản phẩm là lương thời gian, công nhân trực tiếp sản xuất còn được hưởng các khoản phụ cấp như: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…
* Các khoản trích theo lương.
Kế toán căn cứ vào “Bảng thanh toán lương và BHXH” tổng tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp tại các tổ sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK1541
Có TK 334
Căn cứ vào tiền lương cơ bản và lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ sản xuất kế toán tiến hành trích lập các khoản bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ theo quy định và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng là: Nợ TK 154:
Có TK 338:
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : BHXH
- 3384: BHYT
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bố tiền lương và BHXH lập chứng từ ghi sổ TK 1541, TK334 vào sổ cái các TK1541, TK 4.334.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. (MS 11- LĐTL)
Sổ chi tiết ( TK1541).
- Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các tổ sản xuất và phản ánh trên TK 627 chi tiết từng sổ sản xuất:
- TK627.1 chi phí sản xuất chung tổ 1
- ……
- TK627.5 chi phí sản xuất chung tổ 2.
Cuối kỳ chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo cùng 1 tiêu thức là tỷ lệ với số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm như sau:
==
x
Chi phí SXC Tổng chi phí SXC phát sinh tại tổ sản xuắ Số SPi hoàn
tính cho SPi Tổng số SP hoàn thành nhập kho thành nhập kho
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ chi tiết TK627, chứng từ ghi sổ TK627, sổ cái TK 627.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, khoản phụ, trợ cấp trách nhiệm và các khoản trích theo lương. Lương nhân viên quản lý phân xưởng được tính theo hình thức thời gian.
Trên bảng phân bổ lương và BHXH tháng 6 năm 2006 của doanh nghiệp, tiền lương thực tế của nhân viên quản lý phân xưởng kế toán định khoản:
Nợ TK627
Có TK334
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng , kế toán định khoản:
Nợ TK627
Có TK338:
- 338.2: Kinh phi công đoàn
- 338.3: BHXH
- 338.4: BHYT
Các số liệu chi tiết chi phí từng phân xưởng được theo dõi trên sổ chi tiết TK 627. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 627 và TK 334 rồi vào sổ cái TK 627, TK 334.
- Chi phí nguyên vật liệu cho quản lý phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu cho quản lý phân xưởng là các khoản chi phí, mua sắm phục vụ cho quá trình sản xuất như keo, sơn,… phương pháp tính giá cho các nguyên vật liệu này cũng là phương pháp giá thực tế xuất kho. Cuối tháng, kế toán phản ánh các khoản chi phí vật liệu này vào “Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Nợ TK 627
Có TK 152
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho quản lý phân xưởng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627, lập chứng từ ghi sổ TK 627 và sổ cái TK 627.
-. Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định là máy móc thiết bị, nhà xưởng… kế toán theo tình hình hạch toán khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp trên TK 214, TK 627.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và có công thức:
Mức khấu hao TSCĐ tháng
=
x
Nguyên giá TSCĐ 1
Thời gian sử dụng 12
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 214
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.(MS 06- TSCD)
- . Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí khác bằng tiền của Doanh nghiệp là các khoản chi tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước, chi tiếp khách, tiền thưởng, các phí mua ngoài cần thiết khác. Các chi phí này được tập hợp trên TK 627.
Kế toán tập hợp các hoá đơn chứng từ có liên quan và lập chứng từ ghi sổ cho TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627:
Có TK 331:
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh ở từng tổ sản xuất, kết chuyển sang TK 154 (chi tiết từng tổ sản xuất), để tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
- Nợ TK 154
Có TK 627
Tổng chi phí SXC phát sinh tại tổ sả
Số lượng sản phẩm i
hoàn thành nhập kho
Căn cứ vào bảng báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập khi trong kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo công thức:
=
Tổng số SP hoàn thành nhập kho của tổ SX
x
Chi phí SX C
tính cho SPi
- Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty.
Doanh nghiệp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức. Để đánh giá giá trị sản phẩm dở dang do kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang cùng đơn giá định mức của sản phẩm dở dang đó, chi phí nguyên vật liệu chính còn lại và đơn giá định mức từng loại.
Giá trị sản phẩm dở dang của Doanh nghiệp chính là giá trị nguyên vật liệu chính đã xuất dùng nhưng chưa hết còn tồn lại được xác định vào giá trị dở dang. Mặt khác Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng chính là số lượng nguyên vật liệu còn tồn, được xác định theo công thức:
Chi phí SPDD từng loại SP = Giá trị SPDD + Chi phí NVLC còn tồn lại.
Trong đó:
GTSPDD =Số lượng SPDD x Đơn giá định mức SPDD
Chi phí NVLC còn tồn lại = S (số lượng từng loại NVL x Đơn giá định mức NVL).
- Đối tượng tính giá thành.
Việc hạch toán chi phí sản xuất nhằm mục tiêu lớn nhất là đưa ra giá thành cho mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp một cách hợp lý và chính xác nhất, đảm bảo phản ánh đầy đủ những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp tư nhân mỹ nghệ Xuân Thép là các loại sản phẩm, các mặt hàng mà Doanh nghiệp tiến hành sản xuất trong kỳ.
- Phương pháp tính giá thành.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin về chi phí phát sinh trên sổ chi tiết tài khoản 1541 kế toán tiến hành tính tổng giá thành từng sản phẩm và giá thành đơn vị của sản phẩm đó. Doanh nghiệp áp dụng công thức:
-
+
=
Tổng giá thành CPDD SPi CP SPi thực tế CPDD SPi
SPi nhập kho đầu kỳ phát sinh cuối tháng
=
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm i nhập kho
sản phẩm i Tổng số sản phẩm i nhập kho
1.2.3.7. Kế toán kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần = Tổng Doanh thu - Các khoản giảm trừ
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán được kết chuyển sang TK 911. Cuối tháng kế toán tổng hợp, xác định kết quả bán hàng của Công ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi giảm doanh thu Căn cứ vào các nghiệp vụ định khoản,các sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNGTÁC KẾ TOÁN CÔNG TY BAO BÌ
THƯƠNG MẠI QUANG HUY
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐ KQKD
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được biết đến như một ngôn ngữ kinh doanh, một “nghệ thuật” ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là công cụ quản lý đắc lực, không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của kế toán là rất quan trọng. Kế toán phản ánh và giám đốc quá trình bán hàng và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Các thông tin mà kế toán đưa ra không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng khác.
Thông tin của kế toán giúp người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh sao cho hiệu quả.
2.2 thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n b¸n hµng vµ x® kqsxkd t¹i c«ng ty
2.2.1. Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.2. Phương thức tính giá vốn hàng bán
Công ty Bao Bi Thuong Mai Quang Huy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho trong tháng, tồn đầu tháng và tồn cuối tháng, kế toán tính theo công thức sau:
Giá trị hàng xuất kho = Tồn đầu tháng + Nhập trong kho - Tồn cuối tháng
Đối với hàng nhập kho, kế toán tính giá trị hàng nhập theo giá mua thực tế của hàng hoá chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được Công ty hạch toán vào TK 1562.
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính trị giá hàng xuất kho được coi là tiêu thụ theo phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
2.2.3. Phương thức bán hàng
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu đó là bán buôn trực tiếp tại Công ty và bán lẻ:
Bán buôn trực tiếp là Công ty căn cứ vào các Hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng để giao cho khách hàng, hàng giao cho khách hàng được vận chuyển bằng phương tiện tự có, hoặc thuê ngoài đến địa điểm giao hàng. Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó hàng đã giao được phản ánh vào doanh thu bán hàng. Các hệ thống đại lý lớn bao gồm: Hà Xuân, Xuân Thuỷ, Linh Gia …
Bán lẻ: Theo phương thức bán này, Công ty đã thiết lập hệ thống các cửa hàng, trên địa bàn Hà Nội. Khi giao hàng cho các khách hàng, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý của Công ty, do vậy Công ty chưa ghi nhận doanh thu. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi bán được hàng và khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.2.4. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán của Công ty rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên thông qua hợp đồng giao dịch kinh tế đã ký. Việc thanh toán có thể được thực hện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên không phải vì thế mà Công ty chỉ chú ý tới việc bán hàng mà Công ty phải bố trí bộ phận kế toán công nợ, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát chặt chẽ tới các khoản phải thu của khách hàng, tránh tính trạng vốn bị nợ đọng kéo dài, khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể thấy C«ng Ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy đã sử dụng các thể thức thanh toán trong bán hàng sau:
- Bán chịu
- Bán thu ngay tiền hàng
- Bán chịu trả góp
- Bán thanh toán bù trừ số tiền khách hàng tạm ứng
- Bán hàng đổi hàng.
a. Tài khoản sử dụng
Để tổ chức công tác hạch toán bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 156 - “Hàng hoá” - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho, và được chi tiết theo từng mã hàng. Tài khoản này bao gồm:
TK 1561 - “Giá mua hàng hoá”
TK 1562 - “Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” . Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ. TK 511 được Công ty sử dụng thông qua tài khoản cấp 2 TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”.
- TK 131 - “ Phải thu khách hàng”. Tài khoản này được sử dụng trong trường hợp khách hàng chưa trả tiền, và được theo dõi chi tiết tới từng khách hàng.
- Và theo dõi một số tài khoản giảm trừ:
TK 531 - “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 - “Giảm giá hàng bán”
- TK 632 - “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ.
- TK 333 - “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
TK 3331 - “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
b. Các chứng từ sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá
Khi khách hàng mua hàng, trong Công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ xuất hàng giữa bộ phận kho và bộ phận bán hàng thông qua việc sử dụng phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho dùng để trao đổi giữa bộ phận bán hàng, kế toán và thủ kho. Thông qua loại chứng từ này các bộ phận sẽ quản lý được lượng hàng mình bán ra là bao nhiêu, cũng như nắm được lượng hàng hiện tồn trong kho.
Sau khi ghi phiếu xuất kho, bộ phận kế toán sẽ tiến hành xuất Hoá đơn GTGT. Hoá đơn này được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Hoá đơn sẽ được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. Căn cứ vào đó, thủ kho sẽ tiến hành xuất hàng, đồng thời ghi vào thẻ kho. Trong đó:
- Hoá đơn GTGT - 3LL - Mẫu 01, 02 dùng cho nghiệp vụ bán buôn
- Hoá đơn GTGT - 2LL - Mẫu 01, 02 cho nghiệp vụ bán lẻ.
c. Quy trình ghi chép các chứng từ và bộ sổ
Chẳng hạn, ngày 20/3/2007 cöa hµng Phong Lan đã đặt mua ở Công ty một số thïng giÊy c¸t t«ng .Giữa bộ phận bán hàng và thủ kho sẽ tiến hành việc xuất hàng. Nội dung của Phiếu xuất kho được trình bày ở Biểu 1 bao gồm :
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy Biểu 1
Địa chỉ 159 §Æng V¨n Ng÷ - QuËn §èng §a - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng: TrÇn V¨n Cêng
Lý do xuất hàng: Bán buôn
Xuất tại kho: Công ty Số: 64
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thïng giÊy c¸t t«ng
chiÕc
182
1200
218.400
2
Mµng líi nil«ng
chiÕc
103
2300
236.900
3
Tói nil«ng ®en
chiÕc
255
750
191.250
4
Tói nil«ng tr¾ng
chiÕc
125
850
106.250
………..
…
…
…..
……
Céng
752.800
Xuất, ngày 20 tháng 3 năm 2007
Phụ trách
bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Tác dụng của việc sử dụng Phiếu xuất kho khi bán hàng là nhằm phản ánh tình hình xuất bán hàng hóa (yêu cầu xuất và thực xuất). Việc theo dõi số lượng hàng xuất trong kỳ sẽ giúp cho Công ty nắm được tình hình hiện có, nắm được số lượng hàng bán ra làm căn cứ để tổ chức kinh doanh sao cho phù hợp, và làm cơ sở để phân tích sự tăng giảm hàng hoá giữa các kỳ.
Mặt khác, đối với bộ phận kho thì phiếu xuất kho là căn cứ để lập thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá. Phiếu này do bộ phận phụ trách sử dụng lập
Sau khi tiến hành xuất kho hàng hoá, kế toán lập Hoá đơn GTGT. Việc lập hoá đơn được trình bày thông qua Biểu 2 sau.:
Tác dụng của Hoá đơn GTGT là để chứng mình quan hệ mua bán giữa người mua và người bán, đồng thời đây là chứng từ ghi nhận việc bán hàng làm căn cứ nộp thuế GTGT. Hoá đơn này do bên bán lập, và để theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan đối với đơn vị bán; cơ sở lập phiếu lập kho, thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối với đơn vị mua.
Biểu 2
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 0053
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (Thanh toán với khách hàng)
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ:159 §Æng V¨n Ng÷ – Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: 046280420 MS:00120682
Họ tên người mua hàng: Cöa hµng Phong Lan
Địa chỉ:25 B¹ch §»ng – Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 00123456
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thïng giÊy c¸t t«ng
chiÕc
182
1200
218.400
2
Mµng líi ni l«ng
chiÕc
103
2300
236.900
3
Tói ni l«ng ®en
chiÕc
255
750
191.250
4
Tói ni l«ng tr¾ng
chiÕc
125
850
106.250
Cộng tiền hàng:
752.800
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 75.280
Tổng số tiền thanh toán:
828.080
Số tiền viết bằng chữ: T¸m tr¨m hai m¬i t¸m ngh×n kh«ng tr¨m t¸m m¬i ®ång ch½n.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tiếp đó, bộ phận thủ kho sẽ tiến hành ghi Thẻ kho, và được thông qua Biểu 3 sau.
Biểu 3
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ:195 §Æng V¨n Ng÷ – Hà Nội
THẺ KHO
Tháng 3 năm 2007
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thïng giÊy c¸t t«ng
- Đơn vị tính: chiÕc
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
1
2
3
4
Tồn đầu kỳ
2530
1
0031
7/3
Bán cho Xuân Thuû
270
2260
2
0032
15/3
Bán cho Marko
212
2048
3
0033
20/3
Bán cho Phong Lan
182
1866
……
……
…….
…………………
……..
….
….
…
10
0040
23/3
Bán cho Intimex
110
1756
11
0012
31/3
Nhập kho hàng hoá
1200
2956
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán bên cạnh việc ghi nghiệp vụ phát sinh sẽ lập một phiếu thu tiền mặt để thủ quỹ thu tiền hàng khi khách hàng thanh toán (đối với trường hợp bán hàng thu tiền trực tiếp). Cụ thể, căn cứ vào hoá đơn số 0053 bán cho cöa hµng Phong Lan ngày 20/3/2007, thì đến ngày 21/3/2007 cöa hµng đã thanh toán số tiền ghi trên hoá đơn, kế toán lập Phiếu thu như sau:
Biểu 4
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ :159 §Æng V¨n ng÷– Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 21 tháng 3 năm 2007
Quyển số: 4
Số: 1183
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Anh Cường
Địa chỉ: Cöa hµng Phong Lan – 25 B¹ch §»ng – Hà Nội
Lý do nộp: Nộp theo hoá đơn số 0053
Số tiền: 828.080
(Viết bằng chữ:T¸m tr¨m hai m¬i t¸m ngh×n kh«ng tr¨m t¸m m¬i ®ång ch½n.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): T¸m tr¨m hai m¬i t¸m ngh×n kh«ng tr¨m t¸m m¬i ®ång ch½n.
Ngày 21 tháng 3 năm 2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Song song với việc phản ánh các nghiệp vụ bán hàng vào chứng từ, kế toán sẽ thực hiện việc ghi chép vào sổ chi tiết, bảng tổng hợp. Tuy nhiên do giới hạn của chuyên đề, tôi chỉ có thể đưa ra một số sổ tiêu biểu và cách ghi chép của một số sổ đó. Căn cứ vào đây, người đọc sẽ có một cái nhìn tổng thể hơn về công tác tổ chức kế toán của Công ty.
- Sổ chi tiết hàng hoá (chi tiết từng loại hàng hoá)
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (chi tiết từng khách hàng)
- Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng (tập hợp của sổ chi tiết thanh toán với khách hàng)
- Sổ chi tiết bán hàng (chi tiết từng loại hàng hoá)
- Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng (tập hợp sổ chiết bán hàng)
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (TK 632)
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng (TK 641)
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
- …
Biểu 5
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ:159 §Æng V¨n Ng÷ – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Năm 2007
Tài khoản: Hàng hoá.Tên kho: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Tên, quy cách hàng hoá: Thïng giÊy c¸t t«ng
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7=5x6
8
9=5x8
10
12
Dư đầu kỳ
632
2530
0031
7/3
Xuất hàng hoá
632
9.5
270
2565
2260
21470
0032
15/3
Xuất hàng hoá
632
9.5
212
2014
2048
19456
0033
20/3
Xuất hàng hoá
632
9.5
182
1729
1866
17727
……..
….
….
0040
23/3
Xuất hàng hoá
632
9.5
110
1045
1756
16682
0012
31/3
Nhập hàng hoá
331
7
1200
1.140
2956
20692
1200
932
8854
Biểu 6
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ:159 §Æng V¨n Ng÷ – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 “ Phải thu khách hàng”
Đối tượng: Cöa hµng Phong Lan
Loại tiền: V ND
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời gian được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư đầu kỳ
20.000
5/3
Phải thu khách hàng
511
3331
12.000
1.200
8/3
Phải thu khách hàng
511
3331
3.900
390
12/3
Thu bằng chuyển khoản
112
4.500
…….
20/3
Phải thu khách hàng
511
3331
752.8
75.28
Cộng phát sinh
18318
4500
Số dư cuối kỳ
28818
Biểu 7
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ: 159 §Æng V¨n Ng÷ - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚi KHÁCH HÀNG
Tài khoản: 131
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Cöa hµng Phong Lan
20.000
18318
4500
28818
2
Trung tâm TM Intimex
20.000
20.000
48.300
48.300
3
Siêu thị Marko
20.000
5.000
25.000
4
Cửa hàng Xuân Thuỷ
12.000
2.700
23.000
32.300
…………………
Cộng
15.000
52.000
50.000
60.000
28.818
47.000
Thông qua kết quả từ Bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng giúp ta có một cách nhìn toàn diện về tình hình theo dõi công nợ của Công ty.
Với thời gian tồn tại chưa dài, Công ty đã đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Số tiền khách hàng còn nợ không nhiều, trong khi số tiền chiếm dụng được từ khách hàng là rất cao. Điều này sẽ giúp Công ty đẩy mạnh việc phát triển bán hàng ở các giai đoạn tiếp theo.
Biểu 8
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy
Địa chỉ: 159 §Æng V¨n Ng÷- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Thïng giÊy c¸t t«ng
Tài khoản: 511
Tháng 3/2007
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
7/3
Xuất hàng hoá
111
270
1.2
324
15/3
Xuất hàng hoá
112
212
1.2
254.4
20/3
Xuất hàng hoá
131
182
1.2
218.4
…..
……….
23/3
Xuất hàng hoá
131
110
1.2
132
24/3
Xuất hàng hoá
112
86
1.2
103.2
26/3
Xuất hàng hoá
112
75
1.2
90
…..
……..
…
Cộng
1100
1320
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nội dung của Biểu 8 phản ánh tình hình ghi nhận Doanh thu tại đơn vị thông qua TK 511 – Chi tiết cho từng loại hàng hoá. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Do vậy, trong kinh doanh không phải lúc nào hàng xuất ra có thể được chấp nhận ngay, mà qua một thời gian ngắn thông qua hợp đồng giao dịch đã ký giữa các bên tham gia mua bán nếu hàng hoá được kiểm tra không đảm bảo đúng chất lượng thì bên mua sẽ trả lại toàn bộ số hàng đã mua.
Với những trường hợp hàng bán trả lại, Công ty sẽ thanh toán cho khách hàng số tiền đã được thanh toán trước hoặc trừ vào số nợ cũ mà khách hàng chưa thanh toán.
Chẳng hạn, cöa hµng Phong Lan đã trả lại toàn bộ số hµng hoá đã mua ngày 23/3/2007 do chất lượng không đảm bảo, mÉu m· kh«ng ®óng chñng lo¹i . Trường hợp này kế toán sẽ phải hạch toán lại như sau:
- Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: 104.500
Có TK 632: 104.500
- Đồng thời ghi giảm doanh thu hàng bán:
Nợ TK 531: 1.040.000
Nợ TK 3331: 104.000
Có TK 131 : 1.144.000
- Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản doanh thu, ghi giảm:
Nợ TK 511: 1.040.000
Có TK 531: 1.040.000
Đơn vị: Công ty Bao B× Th¬ng M¹i Quang Huy Biểu 9
Địa chỉ:159 §Æng V¨n Ng÷ – Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Giá vốn hàng bán
Doanh thu không thuế
Thuế GTGT
Các khoản giảm trừ
Lãi gộp
Chi phí BH và QLDN
1
Thïng giÊy c¸t t«ng
chiÕc
932._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3310.doc