Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế như ngày nay, Việt Nam đang dần trở thành một nước có nền kinh tế phát triển và từng bước khẳng định vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới- WTO là một minh chứng cho bước “chuyển mình” sâu sắc và mạnh mẽ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Cùng với sự phát triển to lớn đó, có một phần không thể thiếu đó là sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong thực tế ngày nay, nhiều doanh nghiệp luôn phấn đấu, đổi mới chiến lược kinh doanh để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Muốn phát triển và tạo chỗ đứng trong các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, luôn đòi hỏi các chủ doanh nghiệp cùng với sự cộng tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều năng lực để giúp cho doanh nghiệp ngày càng gặt hái được nhiều thành công. Muốn làm tốt được điều này quả thực không dễ chút nào đối với nhiều doanh nghiệp muốn khẳng định vị thế trong môi trường cạnh tranh ngày nay.
Vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong các phòng, ban của công ty nơi em thực tập, em đã hoàn thành và viết bản báo cáo chuyên đề thực tập nhằm khái quát tổng quan cơ sở thực tập của mình với tính chính xác về số liệu và nội dung.
Tuy nhiên, bài viết của em vẫn không thể đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy Cô trong nhà trường, để giúp em hoàn thành tốt bài làm Chuyên đề thực tập chuyên nghành.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung chuyên đề thực tập chuyên nghành của em gồm 3 phần :
Phần I : Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Phần II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Phần III : Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Phần I : ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ GIGATECH VIỆT NAM
1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, những đơn vị chuyên về sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, cơ khí cũng được thành lập ngày càng nhiều. Việc sản xuất và cung ứng các thiết bị điện, vật tư cơ khí luôn được quan tâm và chú trọng phát triển. Điều đó thôi thúc một đội ngũ các nhà kinh tế, các kĩ sư chuyên ngành điện, cơ khí có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tham gia góp vốn và thành lập nên một đơn vị thương mại, chuyên về kinh doanh các thiết bị điện, vật tư cơ khí. Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam đã ra đời theo quyết định số 041618 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh vào ngày 04 tháng 09 năm 1998. Là Công ty có hai thành viên trở lên, với tổng số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng (5 tỷ đồng) và chức danh giám đốc Công ty là đồng chí Trần Mạnh Đông, Công ty đang dần khẳng định thương hiệu và vị trí riêng của mình với phương châm làm việc là “NOBODY LOOKS AFTER YOU BETTER”.
Bằng với sự cố gắng trong việc cung cấp, phân phối các thiết bị điện, điện tử như : động cơ điện, cáp điện, cáp điều khiển, tụ điện, vật tư cơ khí, đơn vị đã tạo được uy tín và chất lượng sản phẩm đối với các khách hàng sử dụng. Trong mấy năm trở lại đây, việc cung ứng các sản phẩm, phân phối các thiết bị điện có nhiều điểm thuận lợi, đơn vị còn tiến hành thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, hướng dẫn kĩ thuật các thiết bị điện, để đáp ứng nhu cầu và phục vụ cho việc lắp đặt dây chuyền sản xuất của các công ty, doanh nghiệp lớn. Việc thực hiện nhiệm vụ vừa kinh doanh vừa tiến hành lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện, cơ khí sẽ giúp cho doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sản phẩm của mình trên thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam là một doanh nghiệp hạch toán độc lập về mặt pháp lý, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại các thiết bị điện. Do đó, nhiệm vụ và chức năng chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Sản xuất tụ bù công suất phản kháng.
- Buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu các vật tư cơ khí, điện, điện tử).
- Phân phối một số sản phẩm điện tự động hoá trong công nghiệp, thiết bị truyền thông công nghiệp, mạng công nghiệp như Attomat, cầu chì, contactor, van điện từ, cáp điều khiển, thiết bị đo lưu lượng, chổi than E-carbon, biến tần của ABB.
- Dịch vụ phân phối và lắp đặt trọn gói các hệ thống thiết bị điều khiển đóng cắt và phân phối điện, dịch vụ lắp đặt sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành, hướng dẫn kỹ thuật các thiết bị cơ khí điện, điện tử.
3. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty.
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, việc lập ra bộ máy quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển của các doanh nghiệp. Hiện nay, xu hướng về bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hiệu quả thay thế bộ máy quản lý phức tạp, cồng kềnh đang dần đem lại hiệu quả cao.
Là công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất gọn nhẹ theo mô hình trực tiếp chức năng nên Ban Giám đốc có thể nắm bắt được tình hình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hệ thống và kịp thời.
SƠ ĐỒ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
Gi¸m ®èc c«ng ty
Phã gi¸m ®èc
Phßng thiÕt kÕ kü thuËt
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
Phßng tæ chøc hµnh chÝnh
Phßng kinh doanh- b¸n hµng
Phßng l¾p ®Æt söa ch÷a kü thuËt
Phã gi¸m ®èc
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp nhằm thực hiện đúng các chức năng và quyền hạn nhất định nhằm hoàn thành đúng mục tiêu đề ra.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điều hành chính các công việc của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh tế của Công ty. Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty một cách gọn nhẹ và có hiệu quả.
- Phó Giám đốc công ty:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm trợ giúp, thay mặt giám đốc điều hành và giao công việc cho bộ phận thiết kế kỹ thuật và bộ phận kế hoạch vật tư. Do giám đốc công ty bổ nhiệm chức vụ dưới sự hiểu biết về chuyên môn và chịu trách nhiệm về công việc trước Giám đốc công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: cũng do giám đốc công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về công ty trước Giám đốc công ty.
* Các phòng ban bao gồm:
- Phòng thiết kế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm thiết kế, nghiên cứu, ứng dụng vào việc lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện. Lập kế hoạch về sửa chữa, nâng cấp và lắp đặt các máy móc thiết bị điện tử. Là phòng chuyên môn giúp Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động liên quan đến kỹ thuật, an toàn lao động và quản lý chất lượng hàng hoá,lập và quản lý dự án.
- Phòng lắp đặt sửa chữa kỹ thuật: Gồm những nhân viên có tay nghề và trình độ kỹ thuật, tiến hành sửa chữa và lắp đặt các thiết bị điện cho khách hàng, chủ yếu lắp đặt và sửa chữa máy móc cho các công ty, các nhà máy sản xuất dựa trên thiết kế kỹ thuật từ phòng thiết kế.
- Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng các quy chế về quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo đúng pháp lệnh, kế toán thống kê của Nhà nước ban hành. Đánh giá, tổng kết hàng tháng, quý, năm, lập báo cáo và phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch lao động. Ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ lao động, thực hiện thi đua khen thưởng và thanh kiểm tra đơn thư khiếu nại. Quản lý đào tạo, tuyển dụng, nâng lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các chế độ chính sách của công nhân viên.
- Phòng kinh doanh - bán hàng: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh, quản lý. Chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá do đơn vị kinh doanh và phân phối. Tổ chức việc bán hàng, ký kết các hợp đồng kinh doanh thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng kinh doanh thực hiện các hình thức tổ chức bán hàng và quảng cáo bán hàng với các đối tác, với khách hàng. Là trung gian kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các sản phẩm mà đơn vị là đại lý phân phối chính thức như
E- carbon chổi than, máy biến tần ABB.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp, kế toán đóng vai trò quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kế toán phải phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày, tổng hợp số liệu và lên báo cáo để xác định kết quả kinh doanh trong từng tháng, quý, năm của doanh nghiệp, báo cáo với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác có liên quan.
Thực tế tại Công ty cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam, các phần hành kế toán được xây dựng dựa trên mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, không phân tán, tức là công việc kế toán được thực hiện tại một phòng kế toán duy nhất. Vì công ty thuộc mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy kế toán của công ty tổ chức gọn nhẹ. Toàn bộ công việc xử lí thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận khác chỉ thực hiện việc thu nhận, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo, các văn bản hay hợp đồng kinh doanh về phòng kế toán để xử lí và tổng hợp thông tin. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán, mọi công việc liên quan đến kế toán được thực hiện trên máy vi tính, kế toán trên Excel. Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên việc thực hiện kế toán trên Excel có nhiều mặt thuận lợi, và doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh để phục vụ yêu cầu kế toán quản trị nội bộ, tuy nhiên vẫn đảm bảo và chấp hành đúng các quy định về Luật Kế Toán do Bộ Tài Chính ban hành.
SƠ ĐỒ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
KÕ to¸n tæng hîp
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n c«ng nî
KÕ to¸n thanh to¸n
Thñ
quü
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
* Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm chính trước Ban lãnh đạo công ty về tình hình tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại phòng tài chính- kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số liệu trong báo cáo kế toán.
- Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý và giám sát cách hạch toán của từng bộ phận trong phòng kế toán để luôn cập nhật những quy định và thông tư tài chính mới nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Thông báo những quy định mới của bộ tài chính về kế toán và chỉ đạo cách hạch toán cho các nhân viên kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính.
* Kế toán tổng hợp:
- Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các chứng từ, bảng kê phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ các hoá đơn, từ các hợp đồng kinh tế của các nhân viên để ghi sổ kế toán và lên báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Theo dõi và kiểm tra hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ với số liệu trên máy tính. Cuối kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thay Thủ kho làm nhiệm vụ kế toán kho, ghi chép và theo dõi số lượng và giá trị của từng hàng hoá nhập, xuất và tồn cuối kỳ.
- Hàng quý, hàng năm nhận báo cáo quyết toán của từng bộ phận để tổng hợp lên báo cáo quyết toán toàn doanh nghiệp.
- Chuyên tính toán doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.
* Kế toán thanh toán
- Phụ trách viết phiếu thu, phiếu chi căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn thực tế phát sinh.
- Lập bảng phân bổ tiền lương
- Huy động vốn nhàn r?i trong công ty.
- Phụ trách giao dịch với ngân hàng, phụ trách việc vay vốn, làm các thủ tục vay vốn.
- Có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách nhà nước đúng hạn.
* Kế toán công nợ
- Theo dõi tình hình thanh toán, công nợ của các khách hàng.
- Kết hợp cùng phòng kinh doanh đòi nợ dây dưa, quá hạn.
* Thủ quỹ:
- Làm nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi đã được duyệt.
- Phụ trách việc rút tiền và nộp tiền vào ngân hàng.
- Tổ chức việc đối chiếu lượng tiền nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt phát sinh thực tế với số liệu ghi trên sổ quỹ tiền mặt
Hàng tháng, qui mô phát sinh các nghiệp vụ của doanh nghiệp là tương đối nhiều. Do đó, việc hạch toán của công ty luôn được phản ánh kịp thời, đầy đủ để tránh sự nhầm lẫn và thuận tiện cho việc kiểm tra, hạch toán.
Các phần hành kế toán luôn thực hiện việc kiểm tra đối chiếu sổ sách để tránh sự nhầm lẫn và thuận tiện cho kế toán tổng hợp lên báo cáo kế toán cuối niên độ.
4.2. Các chế độ kế toán áp dụng.
- Hệ thống tài khoản: Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh -thương mại, thuộc loại hình doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam không áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48 dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, để thuận tiện trong công tác quản lý, Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp luôn cập nhật những thông tin kế toán để hoàn thiện tình hình tổ chức kế toán, cách hạch toán trên cơ sở những quyết định, những thông tư của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên để phù hợp với quy mô và yêu cầu tổ chức, quản lý của đơn vị, một số tài khoản doanh nghiệp không sử dụng .Thêm vào đó, doanh nghiệp mở chi tiết các tài khoản để phù hợp cho công tác hạch toán của kế toán. Ví dụ như sau:
+ Doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng. Toàn bộ chi phí liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp được kế toán hạch toán vào tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp mở chi tiết tài khoản này để thuận tiện cho việc hạch toán và ghi sổ.
+ Tại doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu. Khi nhập và xuất kho hàng hoá, doanh nghiệp luôn thực hiện việc kiểm tra cả đầu vào và đầu ra, đảm bảo đúng số lượng và chất lượng, đảm bảo tạo uy tín trong việc xuất bán hàng hoá cho khách hàng.
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 đầu năm đến ngày 31/12 cuối năm.
- Phương thức trích khấu hao: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều theo thời gian).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán: VNĐ.
- Tính giá thực tế hàng xuất bán: Giá thực tế đích danh.
- Chế độ báo cáo tài chính: Hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty gồm 4 báo cáo chính:
+ Bảng cân đối kế toán .
+ Kết quả hoạt động kinh doanh .
+ Thuyết minh báo cáo tài chính .
+ Bảng cân đối tài khoản.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4.3. Đặc điểm bộ sổ kế toán tại Công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, quản trị kinh doanh và thuận lợi cho quá trình hạch toán, hiện nay Công ty cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam áp dụng hệ thống sổ sách kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho hình thức Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức kế toán này, trong đó mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ gốc và được tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng hình thức sổ này, doanh nghiệp đã giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán gọn nhẹ và có nhiều ưu điểm so với hình thức sổ sách khác. Sổ sách kế toán trong hình thức này gồm:
- Sổ chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ tiền mặt.
Sổ chi tiết một số tài khoản.
Sổ Cái.
Bảng tổng hợp một số sổ chi tiết( Bảng tổ ng hợp nhập- xuất- tồn kho).
Bảng cân đối số phát sinh.
Báo cáo tài chính
Bước 1: Từ các chứng từ gốc như hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu thu kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chưng từ ghi sổ, vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ chi tiết,sổ cái tài khoản ( vd: 1111,131, 511, 3331…)
- Bước 2: Cũng từ chứng từ gốc, kế toán lập Chứng từ ghi sổ định kỳ 5-10 ngày. Tuy nhiên, tại Công ty, kế toán chỉ sử dụng một chứng từ ghi sổ để tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh.
Bước 3: Từ chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán vào Sổ cái các tài khoản.
Bước 4: Kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết theo các tài khoản như: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
Bước 5: Sau khi số liệu đã được vào Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số dư của từng tài khoản trên sổ cái với số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết. Nếu số liệu khớp nhau thì kế toán mới thực hiện bước 6 để tránh sai sót.
Bước 6: Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản dựa trên sổ cái các tài khoản.
Bước 7: Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán thực hiện lập báo cáo tài chính của kỳ kế toán.
Trình tự ghi sổ:
SƠ ĐỒ 1.3: sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
B¸o c¸o tµi chÝnh
B¶ng tæng hîp
chi
tiÕt
Sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
Chøng tõ gèc (B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc)
Sæ quü
Chøng tõ ghi sæ
Sæ c¸i
B¶ng c©n ®èi
tµi kho¶n
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối ứng
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GIGATECH VIỆT NAM
Đặc điểm chung về phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam.
Các phương thức bán hàng.
Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam có quy mô hoạt động trên địa bàn tương đối rộng lớn, do vậy để đáp ứng một cách kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của thị trường, cũng như để kinh doanh có hiệu quả, trong khâu tiêu thụ hàng hoá Công ty đã áp dụng những phương thức bán hàng sau.
1.1. 1. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
- Phương thức bán buôn: Phương thức này có ưu điểm là tiêu thụ một khối lượng hàng lớn và thu hồi vốn nhanh. Công ty thường bán buôn cho những khách hàng thường xuyên, quen thuộc trên cơ sở những hợp đồng kinh tế hoặc những đơn đặt hàng, căn cứ vào những hợp đồng đã ký, bên mua cử cán bộ đến kho của Công ty hoặc Công ty cử nhân viên kinh doanh cùng với nhân viên lái xe giao hàng tận nơi cho khách hàng theo đúng địa chỉ và thời gian ghi trên hợp đồng.
- Phương thức bán lẻ: Đây cũng là phương thức bán hàng được áp dụng tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hoá cho những khách hàng có nhu cầu với số lượng nhỏ. Với phương thức này, doanh nghiệp có thể thu tiền trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thu bằng chuyển khoản. Cũng có những trường hợp khách hàng trả trước nên khi xuất hàng và thanh toán tiền hàng với công ty, kế toán thực hiện việc bù trừ công nợ phải thu.
Việc xuất bán lẻ hàng hoá, công ty đều sử dụng hoá đơn GTGT, vì các mặt hàng công ty xuất bán hầu hết đều có giá trị lớn hơn 100.000 đ. Do đó, doanh nghiệp không sử dụng Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
1.1.2. Phương thức bán hàng thu tiền trả chậm.
Theo phương thức này khách hàng có thể nợ một phần hoặc nợ toàn bộ số hàng hóa. Công ty sẽ ký hợp đồng mua để có ràng buộc về mặt pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu Công ty sẽ vận chuyển đến cho khách hàng.
Ngoài ra, khách hàng cũng có thể đặt hàng qua điện thoại, qua địa chỉ trên mạng. Đây cũng là một trong những phương thức bán hàng khá phổ biến đối với công ty nói riêng và đối với các công ty thương mại nói chung. Theo phương thức bán hàng này, đơn vị mua hàng liên hệ với nhân viên kinh doanh của Công ty để đặt hàng. Công ty sẽ nghiên cứu và thoả thuận hợp đồng với khách hàng về giá cả và phương thức thanh toán, nếu hai bên đồng ý, Công ty sẽ cử người đến đưa hàng và nhận tiền.
1.2. Tài khoản sử dụng .
Để tổng hợp quá trình bán hàng, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu của khách hàng.
-TK 133: Khách hàng thanh toán trứơc - TK 156: Hàng hoá.
- TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
2. Đặc điểm Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty
2.1.1. Tính giá hàng hoá xuất bán.
Hàng hóa thuộc nhóm hàng tồn kho, là một bộ phận của TSLĐ, khi hàng hóa được bán thì nó tạo thành trị giá vốn hàng bán theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả bán hàng và xác định trị giá tài sản hiện còn. Tính giá hàng hóa là việc xác định trị giá hàng nhập kho, xuất kho và hiện còn trong kho theo phương pháp thích hợp.
+ Nhập kho: Công ty cổ phần Công nghệ GIGATECH Việt Nam hàng ngày ghi chép sự biến động của hàng hóa theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là một khoản chi phí thực tế bỏ ra để mua hàng hóa đó.
Giá thực tế =Trị giá hàng mua + Thuế NK, TTĐB (nếu có) - Giảm giá hàng mua + Chi phí mua hàng
+ Xuất kho: Việc tính toán trị giá của hàng xuất kho và tồn kho ở Công ty được tính theo trị giá thực tế mà cụ thể là phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập của chính lô hàng đó nhân với khối lượng xuất kho của lô hàng thì ta được giá vốn thực tế của hàng xuất kho thuộc lô hàng đó, các lô hàng khác tương tự.
Kế toán không tách riêng thành trị giá mua của hàng hoá và chi phí thu mua mà việc nhập, xuất kho hàng hoá được thực hiện trên tài khoản 156 - Hàng hoá.
Khi nhập kho đơn giá nhập của từng lô hàng được tính như sau:
Đơn giá nhập hàng (của từng lô hàng)
Trị giá mua hàng
+
Chi phí mua hàng
+
Thuế NK
=
Số lượng nhập
Khi xuất kho, kế toán tính giá vốn hàng xuất kho theo công thức:
x
Trị giá vốn hàng xuất kho Đơn giá số lượng hàng
(của từng lô hàng) nhập hàng xuất kho
Cuối kỳ tập hợp lại ta xác định được giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ. Giá thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó. Cuối kỳ tổng hợp lại ta tính được giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho. Do đó, cuối kỳ, kế toán không tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá đã tiêu thụ.
Kế toán quá trình bán hàng theo phương thức bán buôn.
Khách hàng có nhu cầu mua khối lượng hàng lớn của Công ty có thể giao dịch trực tiếp hoặc với những khách hàng quen thuộc, có thể giao dịch qua điện thoại với nhân viên kinh doanh của Công ty. Sau khi hoàn tất thủ thụ như giá cả và phương thức thanh toán cũng như các điều kiện liên quan giữa bên mua và bên bán ghi trong hợp đồng kinh tế, nhân viên kinh doanh viết lệnh xuất hàng sang phòng kế toán. Kế toán căn cứ lệnh xuất hàng, viết Phiếu xuất kho đồng thời viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) giao cho khách hàng. Trong trường hợp này, khách hàng mang hoá đơn GTGT xuống kho để nhận hàng. Kế toán thay Thủ kho làm nhiệm vụ xuất hàng cho khách hàng, sau đó khách hàng cùng kế toán kho ký tên vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT (liên 2).
Trường hợp khách hàng mua hàng qua điện thoại, nhân viên kinh doanh chịu trách nhiệm nhận hàng, ký tên vào Phiếu xuất kho, và tiến hành giao hàng cho khách hàng cùng với hoá đơn GTGT (liên 2). Khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán sau bằng chuyển khoản.
Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau cho hoạt động xuất bán hàng hoá:
Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng.
Phiếu thu tiền
Giấy báo có của ngân hàng.
Một số các chứng từ khác có liên quan.
Dẫn chứng số liệu:
Ngày 3/1/2007, Công ty xuất bán hàng hoá cho Công ty TNHH Tân Anh qua hình thức mua hàng qua điện thoại.
Kế toán viết Phiếu xuất kho giao cho nhân viên kinh doanh chịu trách nhiệm giao dịch và chuyển hàng cho khách hàng cùng với bộ phận lái xe.
Phiếu xuất kho kế toán lập 2 liên, một liên lưu trong cuống sổ, một liên dùng làm căn cứ để Kế toán ghi chép vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
Cùng với Phiếu xuất kho, kế toán viết Hoá đơn GTGT, liên 1 giữ để lưu cùng với cuống sổ, liên 2 giao cho nhân viên kinh doanh để giao cho khách hàng, liên 3 để kế toán làm căn cứ tính doanh thu và đối chiếu vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
BIỂU 2.1:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
Mẫu số: 02- VT
133 Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
Số: 01
Nợ: 632
Có: 156
Họ, tên người nhận hàng: Vũ Quang Thiện.
Địa chỉ (bộ phận): 133 Nguyễn Tuân- TX- HN
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cty TNHH Tân Anh theo HĐ 81-VT-2007/ HĐKT
Xuất tại kho: Công ty CP công nghệ GIGATECH Việt Nam
Địa điểm: 133 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội
Ssố TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Van điện từ SCG 204 A 103
Cái
10
394.681
3.946.812
2
Van điện từ 55102010
Cái
6
208.237
1.249.421
3
Bộ điều chỉnh 34203058
“
4
364.679
1.458.715
4
Bộ điều chỉnh 34203059
“
4
364.679
1.458.715
5
Van điện SCG 238C016 230/50
“
8
373.500
2.988.000
6
Thiết bị đo lưu lượng chất lỏng DK46/R
“
2
5.686.169
11.372.338
7
Van điện SCG 238C107 230/50
“
8
500.498
4.003.987
8
Van điện 28490040
“
15
666.976
10.004.640
9
Van điện 1900 0005 230/50
“
2
162.098
324.195
10
Van ASCO SCE 240A 102
“
6
144.232
865.394
Cộng
37.672.217
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi bảy triệu sáu trăm bảy mươi hai nghìn hai trăm mười bảy đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
Người
nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
Giám đốc
Nguyễn Diệu Linh
Vũ Quang Thiện
Bùi Diệu Hồng
TTrần Mạnh Đông
BIỂU 2.2:
Công ty CP công nghệ GIGATECH VN
133 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
Số 02
Nợ: 632
Có: 156
Họ, tên người nhận hàng: Vũ Quang Thiện.
Địa chỉ (bộ phận): Số 133 Nguyễn Tuân- HN.
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cty TNHH Tân Anh theo HĐ 81-VT-2007/ HĐKT .
Xuất tại kho: Cty CP công nghệ GIGATECH Việt Nam.
Địa điểm: 133 Nguyễn Tuân- Thanh Xuân- Hà Nội
SSTT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
11
Van ASCO SCE 238A 002
Cái
3
360.000
1.080.000
12
Automat 3 pha 100-125A3VL 1712
Cái
35
298.443
10.445.514
13
Automat 3 pha 125-160A3VL 1716
“
30
323.659
9.709.778
14
Automat 3 pha 160-200A3VL 3720
“
45
338.596
15.236.801
15
Automat 3 pha 200-250A3VL 3725
“
47
516.856
24.292.241
16
Automat VL 2503VL 4731
“
20
403.144
8.062.884
17
Contactor Ith= 20A, Uth= 690V,
Coil= 24V (3RT 1026)
“
5
380.101
1.900.503
18
Bộ điều khiển tách nước ECO-DRAIN 14
“
2
7.295.131
14.590.262
19
Van tách nước UFM –T100
“
6
2.100.060
12.600.360
20
Giám sát tốc độ: Type NJ5-18 GK-N
“
6
11.787.237
70.723.424
Cộng
168.641.767
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi tám triệu sáu trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm sáu mươi bảy đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
Người
lập phiếu
Người
nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
Giám đốc
Nguyễn Diệu Linh
Vũ Quang Thiện
Bùi Diệu Hồng
Trần Mạnh Đông
BIỂU 2.3:
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
Giá trị gia tăng
Liên 3: Nội bộ
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
GA/2007B 0060232
C«ng ty CP C¤NG NGHÖ GIGATECH VIÖT NAM
Sè 133 NguyÔn Tu©n- Q. Thanh Xu©n- HN
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty TNHH Tân Anh.
Địa chỉ: Đường Chi Lăng,Thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Số TK: 48310 0000001207
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2700260173
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Van điện từ SCG 204 A 103
Cái
10
729.622
7.296.222
2
Van điện từ 55102010
Cái
6
562.083
3.372.019
3
Bộ điều chỉnh 34203058
Cái
4
1.045.228
4.180.915
4
Bộ điều chỉnh 34203059
Cái
4
1.045.228
4.180.915
5
Van điện SCG 238C016 230/50
Cái
8
662.556
5.300.450
6
Thiết bị đo lưu lượng chất lỏng DK46/R
Cái
2
8.122.617
16.245.235
7
Van điện SCG 238C107 230/50
Cái
8
1.070.161
8.561.291
8
Van điện 28490040
Cái
15
1.016.350
15.245.153
9
Van điện 1900 0005 230/50
Cái
2
615.219
1.230.438
10
Van ASCO SCE 240A 102
Cái
6
329.912
1.979.475
Cộng
Cộng tiền hàng: 67.592.213
162.098
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 6.759.221
144.232
Tổng cộng tiền thanh toán.: 74.351.434
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu ba trăm năm mươ mốt nghìn bốn trăm ba tư đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Bán hàng
qua điện thoại
Nguyễn Diệu Linh
Trần Mạnh Đông
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng
Liên 3: Nội bộ
Ngày 3 tháng 1 năm 2007
C«ng ty CP C«ng nghÖ gigatech viÖt nam
Sè 133 NguyÔn Tu©n- Q. Thanh Xu©n- HN
GA/2007B 0060233
BIỂU 2.4:
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty TNHH Tân Anh .
Địa chỉ: Đường Chi Lăng,Thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Số TK: 48310 0000001207
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2700260173
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
11
Van ASCO SCE 238A 002
Cái
3
610.913
1.832.739
12
Automat 3 pha 100-125A3VL 1712
Cái
35
354.643
12.412.524
13
Automat 3 pha 125-160A3VL 1716
Cái
30
508.001
15.240.034
14
Automat 3 pha 160-200A3VL 3720
Cái
45
450.007
20.250.336
15
Automat 3 pha 200-250A3VL 3725
Cái
47
535.635
25.174.859
16
Automat VL 2503VL 4731
Cái
20
541.563
10.831.260
17
Contactor Ith= 20A, Uth= 690V, Coil= 24V (3RT 1026)
Cái
5
558.204
2.791.021
18
Bộ điều khiển tách nước ECO-DRAIN 14
Cái
2
8.908.471
17.816.943
19
Van tách nước UFM –T10
Cái
6
2.551.024
15.306.145
20
Giám sát tốc độ: Type NJ5-18 GK-N
Cái
6
12.244.546
73.467.278
Cộng
195.123.138
Cộng tiền hàng: 195.123.138
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 19.512.313
Tổng cộng tiền thanh ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6459.doc