Lời mở đầu
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, em được các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, được sự chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thị Bích Chi, em có dịp tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức trong nhà trường với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán.
Quá trình đó, với sự cộng tác hết sức cởi mở, chân th
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành từ các anh chị phòng kế toán của Công ty cổ phần vật tư nông sản, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty CP Vật tư nông sản – Apromaco đã giúp em có điều kiện nắm rõ được những đặc điểm tổ chức, quản lý kinh doanh, hình thức kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi, các thầy cô giáo chuyên ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần Vật tư nông sản, cùng các anh chị phòng kế toán của công ty.
Em xin hứa, với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập và thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của những người đã truyền thụ kiến thức cho em.
Sau đây, em xin trình bày kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương1 : Tổng quan về Công ty cổ phần Vật tư nông sản
Chương2 : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Chương3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Chương1
Tổng quan về Công ty cổ phần Vật tư nông sản
I. tổng quan chung về công ty cổ phần vật tư nông sản
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần vật tư nông sản có tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là Công ty APROMACO.
Đăng ký kinh doanh số 0103011636 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 30/3/2006.
Trụ sở: Số 14 - Ngô Tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà nội
Điện thoại: (04) 8.230.584
Fax: (04) 8.434.913
E-mail: Apromaco@netnam.vn
Công ty Cổ phần Vật tư nông sản (sau đây, xin gọi tắt là Công ty Apromaco), nguyên là Công ty Vật tư - nông sản trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, được thành lập ngày 08/01/1993 theo QĐ số 20/NN-TCCB, với số vốn kinh doanh là 2.516.747.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng.
Ngày 31/5/1997, theo QĐ số 1111/NN-TCCB của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), đã sát nhập Công ty Vật tư - Dịch vụ nông nghiệp vào Công ty Vật tư – Nông sản. Khi đó số vốn kinh doanh của công ty là 11.085.000.000 đồng.
Ngày 03/11/2005 theo QĐ số 3037 BNN - ĐMDN của Bộ trưởng bộ NN&PTNT, đã chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật tư nông sản thành Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là APROMACO.
Công ty Apromaco là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh Nghiệp.
Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm ngày 31/12/2004 là 468.731.869.901 đồng (Bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm ba mươi mốt triệu, tám trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm lẻ một đồng). Trong đó, phần vốn của nhà nước là 23.041.212.734 đồng (Hai mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi mốt triệu, hai trăm mười hai nghìn, bẩy trăm ba mươi tư đồng).
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 31.000.000.000 đồng (31 tỷ đồng). Tổng số vốn này được chia thành 3.100.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 10.000 đồng. Cơ cấu tỷ lệ cổ phần như sau:
+ Cổ phần của nhà nước: 1.581.000 cổ phần, chiếm 51,00% vốn điều lệ.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của người lao động trong doanh nghiệp: 216.600 cổ phần , chiếm 6,99% vốn điều lệ, được mua với mức thấp hơn 40% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của nhà đầu tư chiến lược: 303.800 cổ phần, chiếm 9,80% vốn điều lệ, được mua với giá thấp hơn 20% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 998.600 cổ phần, chiếm 32,21% vốn điều lệ.
998.600 cổ phần trên được bán đấu giá công khai theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Giá khởi điểm đấu giá là: 10.030 đồng 01 cổ phần.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
+ Kinh doanh vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm chế biến, nông sản và vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất phân bón.
+ Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ chất dẻo.
+ Đại lý tiêu thụ hàng hoá.
Ngoài ra, Công ty Apromaco ngoài việc được phép kế thừa ngành nghề kinh doanh cũ còn được phép mở rộng kinh doanh thêm ở các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, nông sản, vật liệu xây dựng;
- Sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản;
- Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng làm bằng chất dẻo.
- Sản xuất, in ấn, mua bán, xuất nhập khẩu bao bì.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
3.Các mặt hàng kinh doanh chính, sản xuất chính
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty bao gồm: kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, như phân đạm URê các loại , phân lân, kaly, thuốc trừ sâu, thóc giống., thuốc bảo vệ thực vật.....
4. ảnh hưởng của thị trường đối với sự phát triển của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty hiện nay là cung cấp các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật cho các Hợp tác xã của các huyện, tỉnh lân cận như Sóc sơn, Thanh trì, Tỉnh Hà Tây., Vĩnh phúc, Thái Bình, Bắc giang, Hải Phòng , Tp Hồ Chí Minh... Đây là những thị trường chủ yếu đem lại Doanh thu bán hàng cho Công ty.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ 1 (Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty CP Apromaco.
Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lược và cụ thể như sau:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Công ty.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm...
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi nhiệm.
* Ban giám đốc: Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của công ty.
- Phó giám đốc : Thay mặt giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm...và các công việc khác theo sự phân công của giám đốc.
* Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Quản lý trực tiếp tình hình nhân sự trong công ty, thực hiện các kế hoạch tuyển dụng hay cho nghỉ việc lao động trong công ty sau khi trình giám đốc ký duyệt.
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động theo Luật Lao động.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề khác như an ninh, trật tự, ra quyết định hành chính nội bộ...
- Chi nhánh: Ngoài văn phòng đại diện, Công ty Apromaco còn có 2 chi nhánh tại Thái Bình và Bắc Giang. Các chi nhánh này có chức năng tương tự như văn phòng đại diện nhưng quy mô mở rộng hơn.
- Văn phòng đại diện: Công ty Apromaco có 4 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt quy mô, các Văn phòng đại diện tương đương cấp phòng trong công ty. Văn phòng đại diện có chức năng thay mặt cho công ty trong một số giao dịch tại địa phương đó.
- Đơn vị cơ sở: Công ty Apromaco hiện có 7 cơ sở, bao gồm: 1 xưởng sản xuất dệt bao bì và 6 cửa hàng trong hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng kế toán: Xem trình bày cụ thể ở phần đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Apromaco. Có thể khái quát một số nét chính sau:
+ Quản lý tài sản lưu động, TSCĐ của công ty.
+ Quản lý các đơn hàng về mặt tài chính và lập kế hoạch vật tư, tính giá thành kế hoạch phục vụ công tác của phòng kinh doanh
+ Chỉ đạo quản lý công nợ, trực tiếp thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.
+ Tính toán chi trả lương cho người lao động.
+ Tổng hợp sổ sách thu chi trong kỳ, phát sinh trong kỳ.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh trình Ban giám đốc và các cơ quan chức năng.
- Phòng Kế hoạch:
- Lập kế hoạch định hướng, xây dựng các dự án cho Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm sau khi nhập kho và vạch kế hoạch kinh doanh cho công ty.
Xem sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Công ty Apromaco
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính chính
Phòng
kế hoạch và kinh doanh
7 Đơn vị
cơ sở
Ban dự án
Chi nhánh Thái Bình, Bắc Ninh
VPĐD ở Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM, Hải Phòng
Phòng
Kế toán - Tài chính
Kinh doanh
Xưởng bao bì
Cửa hàng 1
Cửa hàng 2
Cửa hàng 3
Cửa hàng 4
Cửa hàng
5
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh công ty Apromac
6. Lao động và cơ cấu lao động:
Biểu 1: Cơ cấu lao động trong công ty Apromaco
TT
Chỉ tiêu lao động
2004
2005
2006
1
Số lượng lao động (người)
145
140
105
2
Lương bình quân
(Đồng/người/tháng)
2.673.510
2.509.251
2.872.606
3
Tỷ lệ độ tuổi trên 40 (%)
56,73
63,25
42,18
Số lượng lao động từ năm 2004 là 145 người, đến năm 2005 con số này là 140 người, đã giảm đi 5 người tương ứng là giảm đi 3,4483 %. Nhưng đến năm 2006,số lượng lao động chỉ còn có 105 người ương ứng giảm 25 %.
Lương bình quân/người từ năm 2004 là 2.673.510 đồng/người.Đến năm 2005, côn số này là 2.509.251đồng/người, giảm 164.265 đồng/người, giẳm tương ứng là 6,1442 %. Nhưng đến năm 2006 là 2.872.606 đồng/người, tăng 363.355 đồng/người hay tăng 14,4806 % so với năm 2005.
Từ những chỉ tiêu trên chúng ta có thể thấy rằng, Công ty Apromaco đã sắp xếp nhân sự, lao động theo đúng mô hình một công ty cổ phần hóa, bố trí đúng người đúng việc, giảm dần tỷ lệ lao động không đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. Đây là quá trình gạn lọc tự nhiên, tạo ra bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, thích ứng với yêu cầu cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường.
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Từ số liệu trên bảng, thấy rằng:
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân từ năm 2004 đến năm 2005 đã tăng thêm 44.267.503.511 đồng, tưng ứng là tăng 12,5475 %
Từ năm 2005 đến năm 2006 VKD bình quân tăng 31.834.318.583 đồng tưng ứng là tăng 8,0174 %.
Biểu 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty Apromaco trong 3 năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. VKD bình quân
Đồng
352.800.000.570
397.067.504.081
428.901.822.664
2. Tổng DT thuần
Đồng
1.362.054.910.983
1.379.347.252.809
1.521.265.146.546
3. Tổng quỹ lương
Đồng
5.293.562.929
4.842.765.803
3.412.196.950
4. Tiền thưởng
Đồng
5. LN trước thuế
Đồng
7.387.597.370
7,583,306,232
10,055,363,626
6. LN sau thuế
Đồng
5.319.070,106
5.459.980.487
10.055.363,626
7. Nộp ngân sách
Đồng
2.068.527.264
2.123.325.745
0
8. Tổng số CNV
Người
145
140
105
9. Thu nhập bình quân
Đồng
2.673.516
3.509.251
2.472.606
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh có hiệu quả.
Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần:
Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần từ năm 2004 đến 2005 đã tăng thêm 10.292.341.826 đồng tưng ứng tăng 0,7556 %.
Từ năm 2005 đến năm 2006 tổng doanh thu thuần tăng 141.917.893.737 đồng, tăng tương ứng 10,2888 %.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, quá trình kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng và có chiều hướng đi lên rất rõ rệt.
Chỉ tiêu tổng quỹ lương:
Tổng quỹ lương từ năm 2004 đến 2005 đã giảm đi 450.797.126 đồng, tương ứng giảm 8,5159 %.
Từ năm 2005 đến 2006 tổng quỹ lương giảm đi 1.430.568.853 đồng, tương ứng giảm 29,5403 %.
Điều này cho thấy xu thế chuyển dịch của công ty sang cổ phần hóa.
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế:
Từ năm 2004 đến 2005 lợi nhuận tăng thêm 195.708.862 đồng, tăng tương ứng 2,6492 % . Từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận tăng thêm 2.472.057.394 đồng, tương ứng tăng 32,5987 %.
Từ những con số trên thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần tương đối tốt. Trong khi công ty đang giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản xuất hàng hóa nên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ 2,6492 % lên 32,5987 %, cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần.
II. thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty
1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
- Phòng Tài chính kế toán:
Biên chế 6 lao động. Chức năng: Thanh quyết toán, hạch toán quý và năm, quản lý an toàn và phát triển đồng vốn của công ty theo các chế độ, chính sách quy định.
Trong đó:
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng.
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách chung về chuyên môn.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, theo chức năng quản lý và theo năng lực của từng người. Với cách sắp xếp bố trí khoa học, cộng với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ công nhân viên kế toán nên phòng kế toán đã hoàn thành khá tốt các công việc được giao.
Các bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán hàng hoá
+ Kế toán công nợ và thuế
+ Kế toán phụ trách các đơn vị
+ Kế toán phụ trách các dự án
+ Thủ quỹ.
Sau đây là là mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong công ty APROMACO.
Biểu 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty APROMACO
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ và thuế
Kế toán hàng hóa
Kế toán vốn bằng tiền
Kế
toán phụ
trách các cửa hàng
Kế toán phụ trách các dự án
Thủ kho
Kế toán trưởng
Theo mô hình này, bộ máy kế toán được chức một cách hợp lý, hợp lệ hệ thống sổ kế toán, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu quản lý của ban giám đốc hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên và các cơ quan Nhà nước.
Công ty Apromaco hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) . Gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ NKCT
- Bảng kê liên quan
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Dưới đây là trình tự hạch toán kế toán áp dụng trong Công ty Apromaco.
Biểu 4: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán
sƠ Đồ TRìNH Tự HạCH TOáN
TạI CÔNG TY Apromaco
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco:
Công ty Apromaco có niên độ kế toán từ ngày 01/01/... đến ngày 31/12/... với thước đo đơn vị tiền tệ chính là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế.
Hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất ..., ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ, số liệu ở NKCT ghi vào sổ cái.
Hạch toán chi tiết căn cứ váo chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Sổ cái, sau khi đối chiếu xong thì bảng đối chiếu số phát sinh và Sổ cái được làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Công ty Apromaco hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán, sổ sách mẫu biểu kế toán về thuế GTGT được lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nước ban hành.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco.
Công ty Apromaco là doanh nghiệp có quy mô thuộc loại hình doanh nghiệp vừa, đã và đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
4. Hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Chương II
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản( apromaco)
I. Đặc điểm quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng tại công ty Apromaco
1. Đặc điểm quấ trình bán hàng
Doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu là thu từ việc kinh doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật... từ các thị trường chính như: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Bắc Giang, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, các Hợp tác xã, huyện lân cận: Sóc Sơn, Thanh trì, Gia Lâm.....
II. Các phương thức bán hàng tại Công ty Apromaco
1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn K/c giá vốn K/c DTT Doanh thu bán hàng
hàng bán về bán hàng chưa có thuế
TK 333.1
Thuế GTGT
Phải nộp
2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm.
Bán hàng trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán trả chậm được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Số tiền người mua trả lần
đầu tại thời điểm mua
K/c doanh thu DT theo giá
thuần bán thu tiền
ngay không có
TK333.1 thuế GTGT TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính Tổng số tiền Tiền thu từ
trên giá bán thu tiền ngay còn phải thu người mua
ở người mua tại các kỳ sau
TK 515 TK 338.7
K/c sang doanh thu DT chưa
hoạt động tài chính thực hiện
3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý.
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
TK157 K/c giá vốn K/c DTT Doanh thu
Giá trị BH và CCDV hàng
xuất gửi TK 333.1 TK 641
Giá vốn Thuế GTGT Hoa hồng
hàng bán phải nộp trả cho đại
lý
Thuế GTGT
được khấu
trừ của tiền hoahồng
TK133
4. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức
hàng đổi hàng
TK 156 TK632 TK 911 TK511 TK131 TK152,156
Giá vốn hàng Kết chuyển Kết chuyển Doanh thu
đem trao đổi giá vốn DTT
Thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
TK33311 TK1331
Thuế GTGT
đầu ra phải
nộp
III. Kế toán bán hàng tại Công ty Apromaco
1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng -Kế toán bán hàng tại Công ty Apromaco.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty gồm có:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”. Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
- TK 511.1CT: “DTBH kho Công ty”
- TK 511.1BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng.
* Bán hàng trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT theo Quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính.
- Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Ví dụ: Ngày 06/ 01/2006 Công ty bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3500kg.
NPK Văn Điển lót: 2000kg.
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg.
Ka-ly CIS: 2500 kg.
Cộng tiền hàng 30.278.000đ, thuế suất GTGT 5% (số tiền1.513.900đ), tổng cộng tiền thanh toán là 31.791.900đ. HTX Giao Hải đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Công ty sử dụng hoá đơn GTGT.
Theo ví dụ trên, tại Phòng Kế toán sau khi nhận được hoá đơn, chứng từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số 0030025 và phiếu thu số 18 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 31.791.900
Có TK 511.1CT: 30.278.000
Có TK 333.1: 1.513.900
Từ hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14 cho doanh thu kho Công ty. Căn cứ vào CTGS số 14 kế toán ghi sổ cái TK 511.
Công ty apromaco
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Số: 14
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng cho HTX Giao Hải
111
511
33311
31.791.900
30.278.000
1.513.900
.........
........
.....
..
..
..........
........
.....
..
..
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng AK/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0030025
Ngày 06 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư nông sản.
Địa chỉ: Số 14- Ngô Tất Tố - Hà Nội.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thắng.
Tên đơn vị: HTX Giao Hải
Địa chỉ: HTX Giao Hải
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đạm
Kg
3.500
3.666
12.831.000
2
NPK Văn Điển lót
“
2.000
1.386
2.772.000
3
NPK Văn Điển thúc
“
2.500
2.668
6.670.000
4
Ka – ly CIS
“
2.500
3.202
8.005.000
Cộng tiền hàng: 30.278.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.513.900 Tổng cộng tiền thanh toán 31.791.900
Số tiền viết bằng chữ: Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Đơn vị: C.ty Mẫu số 02VT
CPVTNông sản Phiếu thu QĐ số 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Ngày 06 tháng 01 năm 2006 Số: 18
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 33311
Người nộp tiền: Nguyễn Văn Thắng.
Tên đơn vị: HTX Giao Hải.
Địa chỉ: Giao Hải
Lý do thu: Thu tiền bán hàng của HTX Giao Hải.
Số tiền: 31.791.900.
Số tiền bằng chữ: Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Ngày 06 tháng 01 năm 2006
Thủ quỹ Người nộp tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Bán lẻ hàng hoá tại kho:
Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho, Công ty làm thủ tục nhập - xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ bán lẻ tại kho, căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt. Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 09/01/2006 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX Giao Thiện) một số mặt hàng sau:
Thóc giống Bắc ưu 200kg : 3.584.200đ
Thóc giống Nhị ưu 250kg : 4.065.500đ
NPK Văn Điển thúc 200kg : 299.400đ
Tổng số tiền thanh toán là: 8.346.555đ, anh Nam trả ngay bằng tiền mặt. Cuối ngày cô Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho là 8.346.555đ. Cô Khuy đã nộp 7.000.000đ, kế toán quỹ lập phiếu thu số 39 và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 7.000.000
Nợ TK 131: 1.346.555
Có TK 511.1CT: 7.949.100
Có TK 333.1: 397.455
Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty để lập CTGS, làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty.
* Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng bán lẻ.
Ví dụ: Ngày 07/01/2006 cô Liên nhân viên cửa hàng bán lẻ nộp báo cáo bán hàng hàng ngày như sau:
Lân Lâm Thao 300kg : 307.500đ
NPK Văn Điển lót 350kg : 485.100đ
NPK Văn Điển thúc 250kg : 667.000đ
Thóc giống Bắc ưu 100kg : 1.792.100đ
Thóc giống Nhị ưu 150kg : 2.439.300đ
Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng bán lẻ là 5.878.600đ, nhân viên cửa hàng đã nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 07/01/2006, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng. Từ phiếu thu số 23, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 6.172.530
Có TK 511.1BL: 5.878.600
Có TK 333.1: 293.930
Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo ( bảng kê nộp tiền, báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh) và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ tổng hợp số liệu và lập bảng giải thích doanh thu TK 511.
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa bảng kê nộp tiền và bảng giải thích doanh thu, bảng báo cáo tổng hợp kinh doanh của các cửa hàng đồng thời căn cứ sổ chi tiết TK 131 theo dõi nộp tiền của các cửa hàng kế toán doanh thu lập chứng từ ghi sổ số 15 về doanh thu của cửa hàng bán lẻ.
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu các số liệu căn cứ váo các chứng từ ghi sổ số 14, 15 vào sổ cái TK 511.
2. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tại Công ty apromaco, nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh không nhiều. Thông thường việc giảm giá hàng bán với khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do lỗi của Công ty.
Ví dụ 1: Ngày 08/01/2006 Công ty bán cho HTX Xuân Thượng 1500kg thóc giống Bắc ưu với giá vốn là 25.000.000. Doanh số hàng bán bị trả lại (chưa có thuế GTGT) là 27.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, kế toán xuất hoá đơn GTGT cho HTX Xuân Thượng. Do điều kiện bảo quản không tốt nên số thóc giống giao cho HTX bị mốc, HTX Xuân Thượng đề nghị trả lại. Kế toán lập định khoản và vào sổ như sau:
- Phản ánh doanh số bị trả lại:
Nợ TK 531: 27.000.000
Nợ TK 333.1: 1.350.000
Có TK 131: 28.350.000
- Nhập kho hàng bị trả lại:
Nợ 156: 25.000.000
Có 632: 25.000.000
- Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: 27.000.000
Có TK 531: 27.000.000
Ví dụ 2: Ngày 10/1/2006 theo hợp đồng số 41 công ty giảm giá cho HTX Xuân Tiến là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250đ, thuế suất thuế GTGT là 5%.
Số tiền HTX Xuân Tiến được giảm là:
59.530.250 x 2% = 1.190.605đ
Kế toán lập định khoản và vào sổ:
Nợ TK 532: 1.190.605
Nợ TK 333.1: 59.530,25
Có TK 131: 1.250.135,25
Cuối tháng 1/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Nợ TK 511: 1.190.605
Có TK 532: 1.190.605
3. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty apromaco
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 632CT: “ Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
TK 632BL: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng bán lẻ”
Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157 cũng được mở chi tiết cho từng cửa hàng. Hàng hoá sau khi xuất bán được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh vào giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
b. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất:
Ví dụ: Trích sổ chi tiết hàng hoá tháng 01/2006 tại Công ty. Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau:
= 3.342
Giá xuất bán của đạm ngày 6/1 là: 3.342 x 3.500 = 11.697.000
c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
* Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho.
Tại kho, số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Vì thế khi xuất bán hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV554.doc