Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hoàng Dương

Lời nói đầu Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũn

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kế toán tài chính thực hiện, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mà hàng nào mà mình bán có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: doanh thu, lợi nhuận, thị phần uy tín, uy tín… xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Em cho rằng bán hàng là một trong những hoạt động chính của công ty. Nó giúp ban quản lý của công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của công ty. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội cũng như sự giúp đỡ của phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương em đã lựa chọn chuyên đề cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình là: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty". Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Phần III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần I giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần sang cơ chế thị trường thì công tác quản lý kinh doanh ở các cơ sở cũng phải thay đổi, nhu cầu hàng tiêu dùng không ngừng tăng lên. Do đó công ty Hoàng Dương đã không ngừng thúc đẩy việc kinh doanh của mình. Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương được thành lập theo quyết định số 1202/QĐ ngày 24/3/2000, công ty được thành lập với quyết tâm tìm ra chỗ đứng riêng vững chắc cho mình bằng cách cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng cao. Tên Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương Tên giao dịch: Hoangduongco.ltd Trụ sở giao dịch: 24T - Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội Số vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 đồng Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Nhờ có sự sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý mà công ty đã từng bước ổn định, và đã đạt được những kết quả bán hàng đáng mừng. Doanh số liên tục tăng lên, từ chỗ thua lỗ nay công ty đã kinh doanh có lãi, bán hàng ngày càng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển, khách hàng ngày một đông hơn, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện đáng kể. Vì nhu cầu tồn tại và phát triển lâu dài công ty đã từng bước ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô và khả năng của công ty. Bên cạnh đó công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho ban lãnh đạo, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì doanh số của công ty liên tục tăng lên trong mấy tháng gần đây, bạn hàng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển khách hàng ngày một đông hơn, đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty cũng được cải thiện đáng kể. Đó là một trong những thành công bước đầu của công ty khi mới được sáng lập. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Do công ty mới được sáng lập nên tình hình vốn của công ty không được ổn định. Bên cạnh đó đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều và mạnh. Tuy vậy công ty vẫn phát huy được những lợi thế mạnh của mình; điều đó được thể hiện ở mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của công ty với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp. Tình hình vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2002/2004 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Tổng số vốn 3.721.669 100 4.334.645 100 6.126.428 100 612.976 +16,5 1.791.783 + 41,3 Vốn cố định 973.342 26,2 892.735 20,6 1.096.372 17,9 -80.607 203.673 Vốn lưu động 2.478.327 73,8 3.441.910 79,4 5.030.056 82,1 693,583 1.588.146 Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty ngày càng tăng cụ thể năm 2002 so với năm 2001 tăng 16,5%; năm 2003 so với năm 2002 tăng 41,3% Với quy mô một doanh nghiệp thương mại thì tỉ lệ vốn cố định thấp hơn vốn lưu động là hợp lý 3. Công tác tổ chức bộ máy của công ty * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 Cửa hàng số 3 Cửa hàng số 4 * Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận - Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước. - Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu giúp cho giám đốc việc tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, xây dựng thực hiện công tác kinh doanh của công ty.Thực hiện cung ứng hàng hóa, xây dựng và các hợp đồng mua bán hàng hóa trong phạm vi công ty. - Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp giám đốc trong công ty xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. 4. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là một đơn vị kinh doanh tổ chức bán buôn bán lẻ các mặt hàng công nghệ phẩm, vật liệu xây dựng và dịch vụ ăn uống giải khát. Trong đó bán lẻ là chủ yếu, thực hiện các chức năng cuối cùng của khâu lưu thông hàng hóa là đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn tổ chức mua gia công làm dịch vụ xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Tổ chức liên kết kinh tế làm đại lý mua bán hàng hóa nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả để làm tròn nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước. Với một hệ thống các cửa hàng có quy mô nhỏ nằm rải rác trên các địa bàn để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ thì có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Hàng nhiên liệu xây dựng; sắt thép, xi măng - Hàng nhiên liệu và chất đốt hóa lỏng, xăng dầu - Hàng điện máy và đồ điện gia đình - Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình - Hàng văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh Với các mặt hàng trên thì thường chủ yếu hiện nay của công ty là các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hải Phòng…. và các bạn hàng chủ yếu của công ty là các đại lý, các cửa hàng tư nhân, các cơ sở tổ chức có nhu cầu về các mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng được. Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tới công ty sẽ mở rộng thị trường và tạo làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là những năm tới ngoài các thị trường thì công ty còn có kế hoạch mở rộng thị trường ra khu vực phía bắc. Đây là một thị trường lớn có nhiều tiềm năng để công ty hướng tới mục tiêu kinh doanh của mình vào thị trường này. 5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Hoàng Dương Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Thủ qũy Kế toán viên Kế toán cửa hàng * Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của công ty - Kế toán trưởng: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính của công ty, phối hợp với các trưởng phòng. Trưởng ban chức năng khác để xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế và cải tiến phương pháp quản lý công ty ký duyệt các kế hoạch, quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về số liệu có liên quan. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát bộ phận kế toán dưới các đơn vị trực thuộc. - Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh của văn phòng công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty, tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập báo cáo kế toán của bộ phận văn phòng và cuối quý phải tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho kế toán công ty. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của công ty. - Kế toán cửa hàng: Thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại cửa hàng. Hàng tháng phải lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán của công ty. Sơ đồ nhật kí chung Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Bảng tổng hợp chi tiết TK Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng 6. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Là một đonư vị kinh doanh hàng hóa có quy mô lớn nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều nên công ty chọn hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của công ty. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty Chứng từ gốc - Phiếu xuất kho - HĐ GTGT - Phiếu thu Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết - Sổ CTTK Sổ cái TK 511,33311 Bảng chi tiết tổng hợp TK511 Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Phần II Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương I. Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1. Khái niệm về bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng - Bán hàng là quá trình sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. - Bản chất của quá trình bán hàng Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá trị của sản phẩm xây lắp được thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua. - ý nghĩa của công tác bán hàng Công tác bán hàng có ý nghĩa rất to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. 2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh. a. Khái niệm doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có). Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. b. Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách trả lại và từ chối thanh toán. II. Phương pháp kế toán áp dụng khi bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng dương 1. Phương pháp tính thuế GTGT Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng công ty đang áp dụng kinh doanh. Theo phương pháp này số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau: = - Trong đó: = x Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng 2. Kế toán quá trình bán hàng Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, hàng gửi đi bán để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở công ty. - Hệ thống chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu 2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Số hàng này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành. VD: Ngày 1/02/2007 xuất bán mặt hàng quạt trần VDT cho công ty Hoàng Vũ: số lượng 30 cái, đơn giá 295.455đ Trị giá thực xuất: 30 cái x 295.455đ = 8.863.650đ Kế toán ghi: Nợ TK 632 8.863.650 Có TK 156 8.863.650 Phiếu xuất kho 1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng. 2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách. 3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra. 4. Phương pháp ghi chép: - Bên trái: Đơn vị, địa chỉ - Bên phải: Mẫu số - Dòng 1: Ngày….tháng….năm… - Dòng 2: Họ tên người nhận hàng - Dòng 3: Địa chỉ - Dòng 4: Lý do xuất kho - Dòng 5: Xuất tại kho - Các cột: Cột A: Số thứ tự Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư Cột C: Mã số Cột D: Đơn vị tính - Cột 1: Số lượng theo chứng từ - Cột 2: Số lượng thực xuất - Cột 3: Đơn giá - Cột 4: Thành tiền Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu 5. Nhiệm vụ kế toán: Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày…..tháng…. năm….. xuất kho hàng hoá. Kế toán vào sổ kế toán số lượng xuất, tiền hàng hoá. Ngày 1/02 xuất bán mặt hàng quạt trần VDT cho công ty Hoàng Vũ số lượng 30 cái, đơn giá: 295.455 Trị giá thực tế xuất kho: 30 x 295 455 = 8.863.650đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 632: 8.863.650 Có TK 156: 8.863.000 Quạt mini FH: 30 x 120.000 = 3.600.000 Bia chia: 35 x 105.000 = 3.675.000 Kẹo 500 g: 8 x 150.000 = 1.200.000 Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 02 năm 2007 Nợ TK 157 Có TK 156 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Cường Địa chỉ: Đống Đa - Hà Nội Lý do xuất kho: bán cho công ty Hoàng Vũ Xuất tại kho của công ty Stt Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x3 1 2 3 4 Quạt trần VDT Quạt mini FH Bia chai HN Kẹo 500g Cái Cái Két Thùng 30 30 35 8 295.455 120.000 105.000 150.000 8.863.650 3.600.000 3.675.000 1.200.000 Cộng 17.338.650 Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm năm mươi đồng chẵn. Xuất ngày 01 tháng 02 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho Hóa đơn giá trị gia tăng 1. Mục đích: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của 1 lần bán hàng và trị giá hàng hóa bán ra, phản ánh tổng số tiền thu được của một lần bán hàng và trị giá hàng hóa bán ra 2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, mã số địa chỉ đầy đủ mọi khoản mục, có đủ chữ ký của người bán, người nộp hóa đơn, người mua hàng. 3. Nội dung: Hóa đơn do người bán hàng lập để khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi hóa đơn được lập cho hàng hóa chịu cùng thuế suất. 4. Phương pháp ghi chép: Dòng 1: Ngày….tháng…..năm - Bên trái: Đơn vị bán hàng Địa chỉ: Họ tên người mua Đơn vị, địa chỉ Hình thức thanh toán, mã số thuế Các cột: - Cột 1: Số thứ tự - Cột 2: Tên hàng hóa dịch vụ - Cột 3: Đơn vị tính - Cột 4: Số lượng - Cột 5: Đơn giá - Cột 6: Thành tiền - Dòng cộng tiền hàng - Dòng thuế suất thuế GTGT - Dòng cộng tiền thanh toán - Dòng số tiền viết bằng chữ 5. Nhiệm vụ kế toán: - Khi nhận hóa đơn phải nhân ngang, cộng ngang dọc để kiểm tra - Lấy số liệu trên hóa đơn đối chiếu với phiếu xuất kho - Lưu hóa đơn liên 1 - Kế toán lấy đơn giá nhập với số lượng đề ra số tiền, số tiền từng mặt hàng, khi viết hóa đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên khác giúp cho nhân viên dễ dàng tính tiền. Kế toán ghi sổ: Mặt hàng quạt trần VDT : 30 x 298.500 = 8.955.000đ Quạt trần FH : 30 x 130.000 = 3.900.000đ Bia chia Hà Nội : 35 x 135.000 = 4.725.000đ Kẹo 500g : 8 x 185.000 = 1.480.000 Mẫu số: 01 GTKT-3LL Số: 000238 Hóa đơn Gtgt Ngày 01 tháng 02 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1 Đơn vị: Công ty Hoàng Vũ Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 01001641 9-1 Stt Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 2 3 4 Quạt trần VDT Quạt mini FH Bia chai HN Kẹo 500g Cái Cái Két Thùng 30 30 35 8 298.500 130.000 135.000 185.000 8.955.000 3.900.000 4.725.000 1.480.000 Cộng tiền hàng: 19.060.000 Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.906.000 Tổng cộng thanh toán: 20.966.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm sáu mươi sáu nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) phiếu thu 1. Mục đích: phản ánh số tiền thu vào khi bán hàng hóa trong ngày 2. Yêu cầu: số tiền thu được phải chính xác, ghi rõ họ tên người nộp tiền, lý do nộp tiền 3. Nội dung: phản ánh số tiền thu được khi bán hàng 4.Phương pháp ghi chép - Bên trái: Đơn vị, địa chỉ - Bên phải: Mẫu số Ngày…..tháng….năm, quyển số, Nợ, Có - Dòng 1: Ngày…..tháng…….năm. - Dòng 2: Họ tên người nộp tiền - Dòng 3: Địa chỉ - Dòng 4: Lý do nộp tiền - Dòng 5: Số tiền 5. Nhiệm vụ kế toán Kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số tiền đã thu: Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 20.966.000 Có TK 5111: 19.060.000 Có TK 33311: 1.096.000 Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 01 -TT Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội phiếu thu quyển số 01 Ngày 01 tháng 02 năm 2007 Nợ TK 111 Có TK 511 Họ và tên người nộp tiền: Công ty Hoàng Vũ Địa chỉ: Đống Đa - Hà Nội Lý do nộp: thanh toán tiền mua hàng Số tiền: 20.966.000 Viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm sáu mươi sáu đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc HĐGTGT số 000238 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ 2.2. Phương thức gửi hàng đi bán Là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng. Số hàng này chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là đã bán và công ty đã mất quyền sở hữu số hàng đó. Phiếu xuất kho 1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng. 2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách. 3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra. 4. Phương pháp ghi chép: - Bên trái: Đơn vị, địa chỉ - Bên phải: Mẫu số - Dòng 1: Ngày….tháng….năm… - Dòng 2: Họ tên người nhận hàng - Dòng 3: Địa chỉ - Dòng 4: Lý do xuất kho - Dòng 5: Xuất tại kho - Các cột: Cột A: Số thứ tự Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư Cột C: Mã số Cột D: Đơn vị tính - Cột 1: Số lượng theo chứng từ - Cột 2: Số lượng thực xuất - Cột 3: Đơn giá - Cột 4: Thành tiền Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu 5. Nhiệm vụ kế toán: Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày…..tháng…. năm….. xuất kho hàng hoá. Kế toán ghi sổ: Ngày 7 tháng 02 xuất hàng gửi đi bán cho công ty TNHH Thái Dương mặt hàng quạt trần VDT số lượng 24 cái, đơn giá 295.455đ Trị giá thực xuất: 24 x 295.455 = 7.090.920đ Kế toán định khoản: Nợ TK 157 7.090.920 Có TK 156 7.090.920 Quạt mini FH : 22 x 120.000 = 2.640.000đ Bia chia Hà Nội : 15 x 105.000 = 1.575.000 Kẹo 500g : 8 x 150.000 = 1.200.000 Tổng cộng tiền hàng: 12.505.920 Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 02 -VT Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 02 năm 2007 Nợ TK 157 Có TK 156 Họ và tên người nhận hàng: Chị Hồng Đơn vị: Công ty TNHH Thái Dương Địa chỉ: Hà Nội Lý do xuất kho: gửi bán cho Công ty TNHH Thái Dương Xuất tại kho của công ty Stt Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x3 1 2 3 4 Quạt trần VDT Quạt mini FH Bia chai HN Kẹo 500g Cái Cái Két Thùng 24 22 15 8 295.455 120.000 105.000 150.000 7.090.920 2.640.000 1.575.000 1.200.000 Cộng 12.505.920 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu năm trăm linh năm nghìn chín trăm hai mươi đồng chẵn. Xuất ngày 07 tháng 02 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) hóa đơn bán hàng 1. Mục đích: Để tập hợp số lượng hàng bán ra vào trong giấy giúp cho kế toán biết được số lượng hàng bán ra. 2. Yêu cầu: số lượng phải đầy đủ, chính xác, cụ thể từng mặt hàng số lượng đi liền với đơn giá, đơn vị tính tổng số là bao nhiêu. 3. Nội dung: phản ánh số lượng hàng hóa bán ra với từng loại mặt hàng, cho biết hình thức thanh toán. 4. Phương pháp ghi chép - Dòng 1: Ngày…..tháng….năm - Bên trái: Đơn vị bán hàng Địa chỉ, điện thoại, mã số thuế Họ tên người mua hàng Địa chỉ: điện thoại, mã số thuế Hình thức thanh toán - Các cột: cột 1: Thứ tự cột 2: Tên hàng hóa, dịch vụ cột 3: Đơn vị tính cột 4: Số lượng - Dòng cuối: tổng số tiền thanh toán 5. Nhiệm vụ kế toán - Kế toán phân loại hàng hóa theo từng mặt hàng thuộc các nhóm thuế suất, thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. - Trước khi phân loại kế toán phải ghi số lượng xuất với đơn giá để ra số tiền Kế toán ghi sổ tính thành tiền từng mặt hàng Quạt trần VDT: số lượng x đơn giá 24 x 298.500 = 7.164.000đ Bia chai Hà Nội 15 x 135.000 = 2.025.000đ Tổng cộng tiền hàng: 9.189.000đ Mẫu số: 01 GTKT-3L Hóa đơn Gtgt Liên 1: Lưu tại gốc Đơn vị bán: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1 Tên người mua hàng: chị Hồng Đơn vị: Công ty TNHH Thái Dương Địa chỉ: Hà Nội MS: 030039936 021-1 Hình thức thanh toán: chưa thanh toán Stt Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 2 Quạt trần VDT Bia chia Hà Nội Cái Két 24 15 298.500 135.000 7.164.000 2.025.000 Cộng tiền hàng: 9.189.000 Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 918.900 Tổng cộng thanh toán: 10.107.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu một trăm linh bảy nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu xuất kho 1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng. 2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách. 3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra. 4. Phương pháp ghi chép: - Bên trái: Đơn vị, địa chỉ - Bên phải: Mẫu số - Dòng 1: Ngày….tháng….năm… - Dòng 2: Họ tên người nhận hàng - Dòng 3: Địa chỉ - Dòng 4: Lý do xuất kho - Dòng 5: Xuất tại kho - Các cột: Cột A: Số thứ tự Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư Cột C: Mã số Cột D: Đơn vị tính - Cột 1: Số lượng theo chứng từ - Cột 2: Số lượng thực xuất - Cột 3: Đơn giá - Cột 4: Thành tiền Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu 5. Nhiệm vụ kế toán: Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày…..tháng…. năm….. xuất kho hàng hoá. Kế toán vào sổ kế toán số lượng xuất, tiền hàng hoá. Ngày 12/02/2007 xuất kho hàng gửi đi bán cho công ty Hoàng Gia mặt hàng quạt mini số lượng 30 cái đơn giá 120.000đ/cái Trị giá thực tế xuất: số lượng x đơn giá Tương tự mặt hàng quạt trần VDT: 28 x 295.455 = 8.272.740 Bia chai Hà Nội 20 x 105.000 = 2.100.000 Kẹo 500g 10 x 150.000 = 1.500.000 Tổng cộng tiền hàng: 15.472.000 Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 02 -VT Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội phiếu xuất kho Ngày 12 tháng 02 năm 2007 Nợ TK 157 Có TK 156 Họ và tên người nhận hàng: Anh Hòa Đơn vị: Công ty Hoàng Gia Địa chỉ: Hà Nội Lý do xuất kho: ký gửi cho công ty Hoàng Gia Xuất tại kho của công ty Stt Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 = 2 x3 1 2 3 4 Quạt trần VDT Quạt mini FH Bia chai HN Kẹo 500g Cái Cái Két Thùng 28 30 20 10 295.455 120.000 105.000 150.000 8.272.740 3.600.000 2.100.000 1.500.000 Cộng 15.472.740 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm bảy hai nghìn, bảy trăm bốn mươi đồng chẵn. Xuất ngày 12 tháng 02 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) hóa đơn bán hàng 1. Mục đích: Để tập hợp số lượng hàng bán ra vào trong giấy giúp cho kế toán biết được số lượng hàng bán ra. 2. Yêu cầu: số lượng phải đầy đủ, chính xác, cụ thể từng mặt hàng số lượng đi liền với đơn giá, đơn vị tính tổng số là bao nhiêu. 3. Nội dung: phản ánh số lượng hàng hóa bán ra với từng loại mặt hàng, cho biết hình thức thanh toán. 4. Phương pháp ghi chép - Dòng 1: Ngày…..tháng….năm - Bên trái: Đơn vị bán hàng Địa chỉ, điện thoại, mã số thuế Họ tên người mua hàng Địa chỉ: điện thoại, mã số thuế Hình thức thanh toán - Các cột: cột 1: Thứ tự cột 2: Tên hàng hóa, dịch vụ cột 3: Đơn vị tính cột 4: Số lượng - Dòng cuối: tổng số tiền thanh toán 5. Nhiệm vụ kế toán - Kế toán phân loại hàng hóa theo từng mặt hàng thuộc các nhóm thuế suất, thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. - Trước khi phân loại kế toán phải ghi số lượng xuất với đơn giá để ra số tiền Mẫu số: 01 GTKT-3LL Hóa đơn Gtgt Liên 1 Ngày 18 tháng 02 năm 2007 Đơn vị bán: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1 Tên người mua hàng: Anh Hòa Đơn vị: Công ty Hoàng Gia Địa chỉ: Hà Nội Hình thức thanh toán: chưa thanh toán Stt Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 2 Bia chia Kẹo 500 g Két Thùng 20 10 135.000 185.000 2.700.000 1.850.000 Cộng tiền hàng: 4.550.000 Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 455.000 Tổng cộng thanh toán: 5.005.000 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) sổ chi tiết - Mục đích: Dùng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh và phần doanh thu có được từ bán hàng. - Yêu cầu: sổ chi tiết phải ghi rõ số lượng hàng bán ra, tên đơn vị mua, đơn vị bán ghi tên, đối tượng hàng bán. - Nội dung: phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán và xác định phần doanh thu bán hàng. - Phương pháp ghi chép: + Cột A, B ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ + Cột C ghi nội dung của các nghiệp vụ bán hàng + Cột D: ghi số lượng hàng bán + Cột 1,2: ghi số tiền mà người mua thanh toán ngay cho đơn vị bán + Cột 3: ghi số tiền mà người mua còn nợ chưa trả cho đơn vị bán + Cột 4: Ghi tổng số tiền thu được từ bán hàng - Nhiệm vụ kế toán: Sau khi vào xong sổ chi tiết kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu xem có khớp đúng với các chứng từ không. sau đó sẽ vào sổ cái và sổ nhật ký chung. * Sổ chi tiết bán hàng: 511 - Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Sổ chi tiết TK 511 Đối tượng: Quạt trần VDT Tháng 02 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số lượng (cái) Doanh thu Người mua chưa trả tiền Tổng cộng SH NT ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3341.doc
Tài liệu liên quan