lời mở đầu
Trước đây khi mà nền kinh tế còn trong tình trạng tự cung, tự cấp, hàng hoá còn rất khan hiếm, chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người ở mức hạn chế, khi đó hoạt động thương mại diễn ra rất ít. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, người tiêu dùng ngoài việc mua bán nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình về mặt vật chất mà còn đáp ứng cả về mặt tinh thần, họ không chỉ chú ý đến chất lượng sản phẩm mà còn rất quan tâm đến mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, cũng như giá cả …, chính vì thế mà sức cạnh tranh trên thị trường rất lớn. Quy luật cạnh tranh là một tất yếu, nó vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, các doanh nghiệp đều tìm cách thu được nhiều lợi nhuận nhất bằng cách này hay cách khác. Một thực tế đối với các doanh nghiệp Việt nam trong thời gian qua là gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hoá, điều đó là do sự gia tăng quá nhanh của các hàng hoá khác trên thị trường, đồng thời do tình trạng quản lý còn nhiều bất cập gây ra không ít những khó khăn. Do vậy muốn đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt vấn đề bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt cơ hội …vv, một trong những biện pháp không thể thiếu để đạt được điêù đó là kế toán vì kế toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ có hiệu quả cho công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, nó phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ cũng như xác định lỗ (lãi)…và cung cấp các thông tin cho nhà quản trị để ra quyết định kịp thời, hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam, nhận thức được vai trò và vị trí vô cùng quan trọng như vậy của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam” cho luận văn cuối khoá của mình. Bản luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam.
Trong quá trình tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo-TS. Trương Thị Thuỷ,các thầy cô trong trường, các cô chú trong phòng tài chính-kế toán cùng sự lỗ lực của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ nhận thức còn có hạn, vì vậy bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót cần sửa chữa. Em rất mong tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Trương Thị Thuỷ, các thầy cô trong trường và các cô chú trong Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
vai trò, nhiệm vụ của kế toán doang nghiệp thương mại.
Trước đây khi mà nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng tự cung tự cấp, hàng hoá không nhiều, chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu thực sự cần thiết của con người ở mức vẫn còn khan hiếm, quan hệ buôn bán không phải là nhiều, vì thế hoạt động kinh doanh thương mại kém phát triển. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, hoạt động kinh doanh buôn bán nhiều, hàng hoá giao dịch cũng lớn, hàng hoá không chỉ giao dịch trong nước mà còn được xuất ra nước ngoài, quan hệ giữa các nước không chỉ đơn thuần là quan hệ chính trị mà còn là mối quan hệ kinh tế, quan hệ trao đổi. Chính vì sự mở rộng hợp tác về nhiều mặt như vậy nên các doanh nghiệp trở thành đơn vị có tư cách pháp nhân, họ tự chủ về mặt tài chính và kinh doanh theo nhiều hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp đều muốn kinh doanh sao cho đem lại lợi nhuận cao nhất bằng cách này cách khác. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành tính toán sao cho khi trừ đi các khoản chi phí và các khoản thuế, phí…doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất và như vậy, kế toán trở thành công cụ hết sức quan trọng vì nó là không thể thiếu được trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản và thực hiện hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Với vai trò hết sức quan trọng như vậy, công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và sự vận động tài sản trong doanh nghiệp cũng như quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, luân chuyển hàng hoá, tình hình thanh toá tín dụng, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận…nhằm ngăn ngừa các hành vi tiêu cực.
3. Cung cấp tài liệu phục vụ cho điều hành và quản lý, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh, phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các đơn vị chủ quản và các cơ quan quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu bán hàng.
* Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền được thu tiền.
Dù trong bất kỳ thời điểm nào, nhất là trong thời gian xã hội tiến tới hội nhập kinh tế, thì việc bán hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước mà còn ra thi trường nước ngoài.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
ở đây, ta chỉ xét phần doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng bán cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu tấc định được doanh thu thuần bán hàng.
- Trong điều kiện hiện nay, khi điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá bán ra, các doanh nghiệp luôn thực hiện chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Chẳng hạn như: Nếu khách hàng mua nhiều sẽ được giảm giá hoặc nếu mua phải những hàng không đúng quy cách, chất lượng thì khách hàng có thể được quyền trả lại hoặc sẽ được doanh nghiệp giảm giá.
Tất cả những điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh hơn quá trình tiêu thu hàng hoá.
Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa của hoạt động kinh doanh, được thực hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng – Chiết khấu thương mại –
- Giảm giá hàng bán – Hàng bán bị trả lại –
- Thuế tiêu thụ đặc biệt – Thuế xuất khẩu –
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp.
=
Kết quả
bán hàng
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng do doanh nghiệp bán hàng với chất lượng kém, sai với hợp đồng, khách hàng có yêu cầu đựoc giảm giá và doanh nghiệp kiểm tra lại, chấp nhận giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại…và khách hàng trả lại cho doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu: Là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
- Phần thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng hoá thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
- Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ số tiền liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm cả chi phí mua của hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị liên phát sinh trong quá trình bán hàng bao gồm cả chi phí bảo quản, chi phí đóng gói, chi phí quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí dùng cho việc quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán hàng chỉ bao gồm các khoản chi phí dùng cho việc quản lý phục vụ quá trình bán hàng. Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong cơ chế thi trường và là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả kinh doanh có ảnh hưởng qua lại đến hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng sức cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trên thương trường và ngược lại, kết quả kinh doanh xấu sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến tình hình chung của doanh nghiệp, thậm chí còn đưa doanh nghiệp đến tình trạng phá sản.
Sự cần thiết phải quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Vai trò, nhiệm vụ của chúng.
Như ta đã biết, thương mại là một khâu trung gian nối liền giữâ sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh tế cơ bản của nó là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Bán hàng trở thành một nghiệp vụ quan trọng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Quá trình bán hàng chỉ được coi là hoàn thành khi nó hội tụ hai điều kiện:
+ Đơn vị bán hàng phải chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó.
+ Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao. Doanh nghiệp thương mại với mục tiêu không chỉ bán ra được hàng hoá mà phải bán được nhiều hàng hoá, mới có khả năng thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ( bán hàng nhiều trong thời gian ngắn), tăng vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, tránh sử dụng nguồn vốn một cách lãng phí, vốn bị chiếm dụng nhiều. Do vậy, thực hiện tốt quá trình bán hàng thu tiền và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Và cho dù là doanh nghiệp nào thì đều phải quản lý quá trình này, việc quản lý nó là hết sức cần thiết. Để quản lý công tác bán hàng, doanh nghiệp cần nắm bắt, theo dõi từng phương thức bán hàng, đôn đốc thanh toán và thu hồi nợ, xác định đúng đắn phần doanh thu hàng bán ra và toàn bộ chi phí phục vụ cho việc bán hàng.
* Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công việc cần thiết, nó giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn các chỉ tiêu bán hàng, kết quả bán hàng, có biện pháp thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
- Thông qua số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát việc chấp hành pháp luật va nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
- Thông qua kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể quản lý các hoạt động của mình, xác định được khả năng tiêu thụ mặt hàng nào có hiệu quả hơn, từ đó có biện pháp đầu tư hoặc xác định các đối tác quan hệ.
* Nhiệm vụ:
Xuất phát từ vai trò hết sức cần thiết như vậy của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí liên quan khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận.
- Cung cấp các thông tin trung thực, đáng tin cậy và đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề như vậy, không phải lúc nào và doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt được, nhưng quán triệt triệt để việc thực hiện chúng sao cho có hiệu quả nhất. Có như vậy mới giúp doanh nghiệp kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Những ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, các ngành nghề ra đời đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội, phát triển kinh tế quốc dân theo sự phân công lao động xã hội và có tính chuyên môn hoá cao. Trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì sự phân công lao động xã hội biểu hiện càng rõ rệt và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động mang tính đặc thù cho tính chuyên môn hoá đó. Khi các quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá hoạt động ngoại thương, đổi mới kỹ thuật và tạo nguồn thu ngoại tệ, hàng hoá không chỉ được cung cấp trong nước mà còn đáp ứng những nhu cầu trên thị trường nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng, phát triển phức tạp hơn, đa dạng hơn, ngoài việc xuất nhập khẩu trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, các nghị định thư, các hiệp định mà Chính phủ nước ta ký kết với nước ngoài, doanh nghiệp tìm cho mình hướng kinh doanh mới, hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác. Do vậy, các doanh nghiệp cũng phải tự tìm cho mình những biện pháp, cơ chế quản lý, điều hành sao cho phù hợp, và cũng giống như các doanh nghiệp thương mại nói chung, các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu thì kế toán là một công cụ quan trọng, giữ vị trí lớn trong công tác quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kế toán cũng thường xuyên thay đổi cho phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của xã hội, của nền kinh tế và như vậy, kế toán trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có những thay đổi phù hợp với đặc thù riêng của nó.
Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Kinh doanh trên một thị trường rộng lớn bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước, chịu ảnh hưởng trực tiếp cuả sự phát triển sản xuất của cả hai thị trường này.
- Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có các phong tục, tập quán, trình độ quản lý và chính sách ngoại thương khác nhau.
- Hàng hoá xuất nhâp khẩu đòi hỏi phải có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, hợp thị hiếu của người tiêu dùng trong từng quốc gia và khu vực.
- Điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên chở, các điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng…khác nhau cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh.
Tất cả những đặc thù riêng của ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán cũng có ảnh hưởng ít nhiều, ngoài việc tuân thủ các quy tắc hạch toán chung thì trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại có những nét riêng và sẽ được trình bày ở các mục sau.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu để xác định kết quả bán hàng. Đối với các doanh nghiệp thương mại, xác định trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng đã xuất kho.
1.3.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
+ Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho
Số lượng hàng hoá xuất kho
Đơn giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ
=
´
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho
+ Tính theo đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kỳ: Theo phương pháp này có hai cách tính:
Tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định: Thời điểm tính là cuối kỳ.
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
=
Đơn giá
bìnhquân
Sau đó xác định:
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho
Số lượng hàng hoá xuất kho
Đơn giá bình quân
=
´
Tính theo phương pháp bình quân gia quyền di động: Theo phương pháp này, đơn giá được xác định sau từng lần nhập
Giá thực tế hàng trước mỗi lần nhập + giá thực tế hàng sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng trước mỗi lần nhập + số lượng hàng sau mỗi lần nhập
=
Đơn giá
bình quân
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho
Số lượng hàng hoá xuất kho
Đơn giá bình quân
=
´
Sau đó xác định:
+ Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó để tính.
+ Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả định hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy giá trị thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Tính theo phương pháp đích danh:
Phương pháp này, chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn và lượng vật tư, hàng hoá ít. Căn cứ vào số lượng hàng xuất kho của lô hàng đó để tính.
Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho
Số lượng thực tế hàng xuất
Đơn giá của hàng nhập
=
´
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn áp dụng một số phương pháp khác để tính, chẳng hạn:
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ hàng tồn cuối kỳ
+
=
-
Tính trị giá mua hàng xuất kho theo phương pháp cân đối: Theo phương pháp này, trước hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lượng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối trong kỳ( tháng, quý). Sau đó sử dụng phương pháp cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá thực tế hàng xuất kho
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán, cần phải phân bổ chi phí mua theo công thức:
Chi phí mua phân bổ chi phí mua
cho hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng hàng xuất kho
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
tồn đầu kỳ
+
´
+
=
Chi phí phân
bổ cho hàng
xuất kho
Trên cơ sở xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng xuất kho đã được tính, kế toán tổng hợp lại để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp định ra trong một thời gian dài, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp mua hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, số lượng cũng như chủng loại hàng hoá nhập, xuất.
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
=
+
Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính trị giá thực tế hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển:
Hệ số hàng luân
chuyển trong kỳ
Sau đó xác định:
Trị giá hạch toán hệ số hàng luân
hàng xuất trong kỳ chuyển trong kỳ
´
=
Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho
Trị giá thực tế hàng xuất kho
Từ kết quả tính được, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã bán.
Trị giá vốn chi phí bán hàng, chi phí quản
hàng xuất bán lý doanh nghiệp hàng đã bán
+
=
Sau khi xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn
hàng bán
Trong đó:
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính toán và phân bổ theo công thức:
Chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất trong kỳ
Chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
=
+
-
+
Chi phí bán hàng, chi phí chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp phân quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng còn cuối kỳ bổ cho hàng bán trong kỳ Trị giá hàng
trị giá hàng còn cuối kỳ Trị giá hàng bán trong kỳ còn cuối kỳ
+
x
+
=
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán cuối kỳ:
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê hàng hoá tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ hàng tồn cuối kỳ
+
=
-
Trị giá vốn thực tế hàng xuất trong kỳ
1.3.1.2. Tổ chức chứng từ, tài khoản và kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Chứng từ:
Khi xuất kho hàng hoá để bán hoặc gửi bán theo hợp đồng đã ký, bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên, là thủ tục xuất kho và là căn cứ ghi giá vốn hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
Do kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu trong nền kinh tế. Do vậy, ở mỗi thồi kỳ khác nhau thì chế độ kế toán phải thay đổi hoặc bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán sử dung tài khoản 632:
Nội dung:
Dùng để phản ánh trị giávốn thực tế của hàng xuất bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán và cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đã bán trong kỳ
+ Phản ánh trị giá hàng tồn đầu kỳ(theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào trị giávốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí vật tư xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường, không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Bên Có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(31/12) (khoản chênh lệch giữa số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã trích lập ở năm trước)
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ sang TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, để xác định giá vốn hàng bán kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
TK156 – Hàng hoá.Tài khoản này được mở với hai TK là :
TK1561: Trị giá mua hàng hoá
TK1562: Chi phí mua hàng hoá
TK157- Hàng gửi bán
TK611- Mua Hàng
TK133, TK331, TK111, TK112,…và các tài khoản liên quan khác.
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
ỉĐối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhìn chung, doanh nghiệp bán hàng theo hai phương thức chủ yếu sau:
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng
- Bán hàng theo phương thức trực tiếp
Trong đó có các hình thức thanh toán như:
Bán hàng thu tiền ngay
Bán hàng thanh toán chậm
Bán hàng đổi hàng
Bán hàng trả góp
+ Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, đầu kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên và thực hiện giao hàng tại địa điểm quy ước. Khi xuất kho, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp khi đó quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển hẳn cho khách hàng, lúc đó doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hạch toán trong trường hợp này được phản ánh theo sơ đồ sau:
TK156
TK632
TK911
TK157
TK331
TK133
(3)
(1)
(2)
(5)
(4)
(6)
Sơ đồ 1.1
Giải thích:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán
(2) Tri giá thực tế của hàng mua về gửi bán thẳng, không qua kho
(3) Hàng gửi đi bán trả lại nhập kho
(4) Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã bán
(5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của hàng mua vào
(6) Cuối kỳ kết chuyển trị gía vốn của hàng đã bán sang TK911- xác định kết quả kinh doanh
+ Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng sau khi đã ký vào các chứng từ bán hàng do doanh nghiệp bán lập thì hàng được xác định là đã bán ( quyền sở hữu hàng hoá đã chuyển từ người bán sang người mua).
Hạch toán trong trường hợp này được phản ánh theo sơ đồ sau:
TK156
TK632
TK911
TK111, 112
TK133
(1)
(3)
(4)
(2)
Sơ đồ 1.2
Giải thích:
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Doanh nghiệp mua hàng xuất bán trực tiếp theo kiểu bán hàng tay ba
(3) Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán sang TK911
ỉ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
- Đầu kỳ doanh nghiệp kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK611 – Mua hàng
Có TK157 - Hàng gửi bán
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng đã gửi bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ cuối kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK157 – Hàng gửi đi bán
Có TK611 –Mua hàng
- Xác định trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK632- Giá vốn hàng bán
Có TK611- Mua hàng
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Hạch toán trong trường hợp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK151, TK156, TK157
TK611
TK911
TK632
(1a)
(1b)
(2)
(4)
(3)
TK331
Sơ đồ 1.3
Giải thích:
(1a) Kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
(1b) Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
(2).Kết chuyển trị gía vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
(3). Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
(4). Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp diạch vụ, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng
*Tổ chức chứng từ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch, từ việc bán các hàng hoá và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm: các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có thể sẽ thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đó vì trong kỳ có thể sẽ phát sinh phần làm giảm doanh thu như : phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, phần thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc phần thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
Khi xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà có ngoại tệ (nhất là trong các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu), thì phải quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoaị tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế.
Khi bán hàng kế toán phải sử dụng hàng loạt các hoá đơn, chứng từ nhưng tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể thiết kế các mẫu hoá đơn, chứng từ khác nhau nhưng phải được phép của ban có thẩm quyền và được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trong doanh nghiệp thì các kế toán viên phải được sự hướng dẫn và thông qua của kế toán trưởng.
Trường hợp nếu doanh nghiệp tiến hành bán lẻ hàng cho khách hàng thì doanh nghiệp không phải lập các hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ hàng hoá.
Tất cả các hoá đơn hoá đơn thuế giá trị gia tăng phải được lập theo quy định của Bộ Tài chính.
*Tài khoản sử dụng:
Để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp hai:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
- TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán độc lập. Tài khoản này có ba tài khoản cấp 2:
TK5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK521: Chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp khách hàng mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng hàng lớn.
Tài khoản này gồm có ba tài khoản cấp 2:
TK5211: Chiết khấu hàng hoá
TK5212: Chiết khấu thành phẩm
TK5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK531: Hàng bán bị trả lại
Dùng để phản ánh trị giá hàng bị trả lại do hàng bán không đúng quy cách, mẫu mã, sai chất lượng …vv, khách hàng có yêu cầu trả lại.
- TK532: Giảm giá hàng bán
Và một số tài khoản liên quan khác như: TK3332, TK3333, TK3331(Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp).
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp hai cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trong bài này, chỉ xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp thương mại.
ỉKế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
*Bán hàng nhập khẩu:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và thu được tiền ngay:
Căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng(GTGT), giấy báo có của Ngân hàng, phiếu thu tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK111,112 (Theo tổng giá thanh toán)
Có TK511 (Giá bán không bao gồm thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và chưa thu được tiền ngay nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK131 (Theo tổng giá thanh toán)
Có TK511 (Giá bán không bao gồm thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
+ Nếu doanh nghiệp ._.bán hàng theo phương thức trả góp:
Dựa vào các hóa đơn thuế GTGT và các hợp đồng mua bán, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 (Số tiền khách hàng đã trả)
Nợ TK131 (Số tiền khách hàng còn phải trả dần)
Có TK511 (Giá thanh toán một lần chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp)
Có TK515 (Phần lãi do khách hàng trả chậm)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng thu tiền trước, khi đó doanh nghiệp xác định doanh thu nhận trước( Doanh thu chưa thực hiện)
Nợ TK111, 112 (Số tiền khách hàng đã trả)
Có TK3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức đổi hàng, ký gửi, bán đại lý, khi đó xảy ra các trường hợp sau:
- TH1: Doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng ,khi đó kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 (Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK131 (Nếu chưa thu tiền ngay)
Nợ TK641 (Hoa hồng trả đại lý)
Có TK511 (Doanh thu chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
- TH2: Doanh nghiệp trả bằng tiền cho chủ đại lý theo kỳ
Nợ TK111, 112 (Nếu doanh nghiệp thu tiền ngay)
Nợ TK131 (Nếu doanh nghiệp chưa thu được tiền ngay)
Có TK511 (Doanh thu chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời, kế toán ghi phần tiền trả cho đại lý:
Nợ TK641 (Tiền hoa hồng đại lý)
Có TK111, 112 (Tiền hoa hồng trả đại lý)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Dựa vào các hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK131 (Theo giá hạch toán)
Có TK511 (Doanh thu không bao gồm thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và nhận lại các hàng hoá của doanh nghiệp mua, dựa vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK152, 155, 156 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK331 (Tiền phải trả cho người bán)
Sau đó, hai bên sẽ tiến hành thanh toán bù trừ, kế toán ghi:
Nợ TK131 (Phải thu của khách hàng)
Có TK331 (Phải trả cho người bán)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và có sự trợ giá của Nhà nước kế toán ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK511
Khi chưa nhận được sự trợ giá của Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK3339
Có TK511
Sau đó khi nhận được tiền trợ giá của Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK111
Có TK3339
- Đối với doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK511
TK641
TK111,112
TK3387
TK515
TK131
TK331
(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
(7)
(6)
Trong trường hợp này được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4
Giải thích:
(1) Hoa hồng trả đại lý trên doanh thu bán hàng
(2) Doanh thu nhận trước
(3) Số tiền nhận trước
(4) Hoa hồng trả đại lý
(5) Phần lãi khách hàng trả do khách hàng trả chậm tiền hàng
(6) Doanh thu thu tiền sau
(7) Bù trừ thanh toán
*Bán hàng xuất khẩu:
Tuỳ theo từng hợp đồng thương mại đã ký kết giữa hai nước mà xác định các phương thức giao hàng cho phù hợp.
Dựa vào các hoá đơn thương mại và các hợp đồng xuất khẩu. Kế toán xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hạch toán theo sơ đồ sau:
TK511
TK111, 112,131
TK413
TK413
(1)
(2)
(3)
Sơ đồ 1.5
Giải thích:
(1) Doanh thu bán hàng xuất khẩu
(2) Chênh lệch tỷ gía tăng
(3) Chênh lệch tỷ gía giảm
ỉKế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Căn cứ vào các thông báo, quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp, các phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK521, 531, 532
Nợ TK3331
Có TK111, 112, 131
Nếu là hàng trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156
Có TK632
Trường hợp nếu hàng trả lại phát sinh vào đầu kỳ hạch toán sau, mà doanh thu của hàng này đã được ghi nhận vào năm trước, kế toán ghi:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK531
Nợ TK3331
Có TK111, 112,131
- Phản ánh hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn:
Nợ TK156
Có TK911
- Cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK511 hoặc512 để ghi giảm doanh thu:
Nợ TK511, 512
Có TK521, 531, 532
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
- Lúc này phần giảm trừ doanh thu bao gồm cả phần thuế GTGT, kế toán xác nhận phần giảm trừ doanh thu này:
Nợ TK521, 531, 532
Có TK111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển phần giảm trừ doanh thu này sang bên Nợ TK511, 512 để ghi giảm doanh thu :
Nợ TK511, 512
Có TK521, 531,532
Ngoài các khoản giảm trừ đã nêu trên đây, cuối kỳ khi xác định doanh thu thuần và xác định kết quả bán hàng, kế toán phải tính cả phần thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK511, 512 (Khoản giảm trừ doanh thu )
Có TK3332 (Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp)
Có TK3333 (Thuế xuất nhập khẩu phải nộp)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp)
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng:
*Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các phiếu chi tiền, bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng khấu hao tài sản cố địnhvà một số chứng từ liên quan khác.
*Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng hai tài khoản sau:
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Để hạch toán cụ thể hơn các khoản chi phí này, kế toán thường sử dụng các tài khoản cấp 2:
TK6411: Chi phí nhân viên: Là các khoản chi phí trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói và vận chuyển…vv
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì: Là chi phí mua vật liệu, bao bì dùng để đóng gói, vận chuyển…vv
TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí mua dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản cố định phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
TK6415: Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra để thực hiện bảo hành cho khách hàng trong một thời gian nhất định.
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê kho bãi, bến cảng …vv
TK6418: Chi phí bằng tiền khác: chi phí điện nước, chi phí thông tin…vv
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là các khoản chi phí liên quan đến bộ phận quản lý trong khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Để phản ánh khoản chi phí này kế toán phải mở các tài khoản cấp hai để theo dõi cụ thể hơn:
TK6421: Chi phí nhân viên
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí, lệ phí
TK6426 : Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác
Tất cả các khoản chi phí trên liên quan đến quá trình bán hàng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí cho hàng đã bán theo tiêu thức khác nhau.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức sao cho phù hợp với đặc thù riêng
Trong kế toán tài chính, chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được phân loại được tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ hạch toánkhoản chi phí này được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí bán hàng, chi phí chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp phân quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng còn cuối kỳ bổ cho hàng bán trong kỳ Trị giá hàng
trị giá hàng còn cuối kỳ Trị giá hàng bán trong kỳ còn cuối kỳ
+
x
+
=
Chẳng hạn: Đối với doanh nghiệp thương mại, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ khoản chi phí này theo tiêu thức sau:
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ:
=
Chi phí bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí bán hàng, chi
chi phí quản lý chi phí quản lý phí quản lý doanh
doanh nghiệp phân bổ doanh nghiệp nghiệp phân bổ cho
cho hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ hàng còn cuối kỳ
+
-
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ:
1.3.3.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu.
Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK334, 338
TK152, 611
TK214
TK111, 112
TK139
TK3331
TK142
TK331, 335
TK133
TK641, 642
TK1422
TK911
(11)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
TK153, 611
(6)
(7)
(8)
(9)
(13)
(12)
(10)
Sơ đồ1.6
TK111, 112, 138
Giải thích:
(1) Tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ…cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(2) Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
(3) Trị giá công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng tíng vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu bán hàng
(5) Phí, lệ phí cầu đường
(6) Chi phí phục vụ lớn tài sản cố định
(7) Chi phí trích trước tài sản cố định
(8) Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
(9) Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài…phải nộp.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(11) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho kỳ sau.
(12) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ sau kết chuyển tiếp để xác định kết quả kinh doanh.
(13) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.4.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK421: Phản ánh số tiền lãi hay lỗ chưa phân phối và sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112.
1.3.4.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu.
Kết quả bán hàng: Là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng thuần =doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ doanh thu.
Cuối mỗi thương vụ kinh doanh hoặc cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải xác định doanh thu thuần vào bên Có TK911, kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK911. Phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán vào bên Có TK421 nếu số chênh lệch lớn hơn không( phản ánh lãi) và hạch toán vào bên Nợ TK421 nếu số chênh lệch nhỏ hơn không ( phản ánh lỗ). Quá trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7
TK632
TK641
TK642
TK1422
TK911
TK511
TK421
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(5)
Giải thích:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán.
(3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ trước chuyển sang.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần.
(6) Kết chuyển lỗ cuối kỳ.
(7) Kết chuyển lãi cuối kỳ.
Kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp có thể gồm nhiều loại kết quả như:
- Kết quả từ hoạt động kinh doanh.
- Kết quả từ hoạt động bất thường.
- Kết quả từ hoạt động tài chính.
Nhưng ở đây chỉ đề cập đến kết quả từ hoạt động kinh doanh mà cụ thể là kết quả bán hàng.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào mà sử dụng các hệ thống sổ sách cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì việc hạch toán qúa trình bán hàng phải dựa trên các hệ thống sổ sau:
+ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt( Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền,…).
+ Sổ Cái các TK511, TK512, TK131, TK521, TK531, TK532,…
+ Sổ chi tiết liên quan khác.
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng tháng sẽ được trình bày trong phần nội dung ở chương 2.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái các TK632, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532,…
+ Các sổ kế toán và các thẻ kế toán liên quan.
Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá được phản ánh qua các chứng từ gốc,sau đó lấy số liệu từ các chứng từ gốc để tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ theo mẫu quy định mà doanh nghiệp đã đăng ký. Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được tập hợp và phân bổ sau đó mới tiến hànhlập các chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan và các sổ chi tiết, các thẻ kế toán liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký sổ cái khi đó hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ chi tiết, thẻ kế toán liên quan.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi cả vào sổ tổng hợp Nhật ký sổ cái, đồng thời để theo dõi chi tiết hơn các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hoá, kế toán có thể mở các thẻ, các sổ chi tiết theo các tiêu thức khác nhau. Chẳng hạn như: Sổ chi tiết TK511,TK632,…
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, khi đó hệ thống sổ bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ 1,2,5,8,…
+ Bảng kê 1,2,8,10,…
+ Sổ Cái TK632, TK511, TK512,…
+ Các bảng phân bổ và các sổ thẻ kế toán liên quan.
Số liệu kế toán được tập hợp trên các bảng kê, sau khi khoá sổ cuối tháng cuối quý, kế toán sử dụng các số liệu này để ghi vào Nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Cho dù là doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào đi chăng nữa thì việc hạch toán quá trình bán hàng đều phải dựa vào các chứng từ gốc và đều phải có tính nhất quán giữa các phần hành kế toán trong cùng một doanh nghiệp .
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng tổng công ty chăn nuôi Việt nam
Đặc điểm tình hình chung của văn phòng tổng công ty.
Quá trình hình thành và phát triển.
Văn phòng tổng công ty ra đời cùng với sự ra đời của tổng công ty, được thành lập theo quyết định 862 ngày 21/06/1996của thủ tướng Chính phủ. Nó ra đời với tên giao dịch quốc tế là:
Việt Nam National Livestock Corporation
Viết tắt là: ViNaLivesCo
Địa chỉ: 519 phố Minh Khai – phường Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng. Ra đời với tư cách là một DN nhà nước, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, được tổ chức theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam do hội đồng quản trị tổng công ty xây dựng trình bộ trưởng Bộ Việt nam và phát triển nông thôn phê duyệt và ban hành .
Qua một quá trình hoạt động, Văn phòng Tổng công ty đã cùng với các đơn vị thành viên khác trực thuộc Tổng công ty góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của toàn Tổng. Ngoài việc hạch toán độc lập như các đơn vị khác, Văn phòng còn chịu sự quản lý điều hành của bộ máy trên Tổng công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Mặc dù tổng công ty ra đời không hẳn đã lâu, do vậy còn khá non trẻ bước đầu cũng gặp nhiều khó khăn vì khi đó đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa giàu kinh nghiệm như ngày hôm nay, cơ sở vật chất máy móc thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu… và đặc biệt là tình hình kinh tế nông nghiệp vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn. Tất cả những điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của văn phòng. Tuy vậy cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, mặc dù số lượng nhân viên không phải là nhiều (92 cán bộ công nhân viên), song đã tạo ra một kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Với chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hàng năm, doanh nghiệp đã tạo ra doanh thu khá lớn và cũng đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Chẳng hạn:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
- Doanh thu 187.315.643.887 266.621.696.788
- LN từ hoạt động KD 1.445.677.586 2.082.117.378
Các mặt hàng chủ yếu:
- Xuất khẩu: Thịt đông lạnh các loại, khô đậu tương, thịt mảnh, thịt lợn sữa…
- Nhập khẩu: malt, hoa Buuplông, Bơ, formage và các thiết bị vật tư khác.
*Nhiệm vụ:
Do doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương , hợp đồng kinh tế và các văn bẳn về hợp tác liên doanh đã kí kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của văn phòng tổng công ty.
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại.
- Liên doanh, liên kết và trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán trong nước và nước ngoài.
Tổ chức bộ máy quản lý và kế toán.
Như phần trên đã trình bày, Văn phòng Tổng công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty. Quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
Sơ đồ 2.1
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
Phòng
kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
XNK IáIV
Phòng xúc tiến thương mại và thị trường
Phòng
Tài chính- kế toán
Phòng
Tổ chức cán bộ
Trong từng phòng ban thì sẽ có chức năng và nhiệm vụ khác nhau phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
- Đứng đầu là Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh theo chế độ thủ trưởng.
- Hai phó giám đốc: Là người trợ giúp cho tổng giám đốc, đều do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm vụ thay thế cho Tổng giám đốc điều hành quản lý mỗi khi Tổng giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
- Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi sát sao điều hành vốn phục vụ cho việc thực hiện các phương án kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, thực hiện đầy đủ các chức năng của một kế toán trưởng, chấp hành mọi nội quy của Nhà nước. Đồng thời kế toán trưởng có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến phòng Tài chính – kế toán, có quyền quản lý và chi phối hoạt động của phòng.
Các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch và đầu tư: Làm công tác lập kế hoạch hoạt động kinh doanh , xét duyệt các phương án kinh doanh, phương án đầu tư. Ngoài ra, có thể đề xuất các sáng kiến kinh doanh sao cho có hiệu quả và hợp lý.
+ Phòng kỹ thuật: Làm công tác quản lý kỹ thuật và có trách nhiệm chuyên về kỹ thuật của các phòng ban.
+ Phòng xuất nhập khẩu IáIV: Tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng xúc tiến phương thức và thương mại: Việc tiến hành bán hàng và tiêu thụ hàng hoá, theo dõi sự biến động về nhu cầu hàng hoá trên thị trường, từ đó giúp cho phòng kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch.
+ Phòng Tài chính- kế toán: Tổ chức hoạt động về kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các chế độ kế toán, ghi chép, phản ánh và cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác các số liệu kế toán cho ban giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh. Trong phòng Tài chính- kế toán hiện nay của văn phòng Tổng công ty hiện nay bao gồm có 9 người:
. Hai phó phòng kế toán: Theo dõi, kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết công nợ, bán hàng, hàng mua, nhập, xuất tồn, kê khai thuế, lưu giữ sổ sách kế toán, các báo cáo dựa trên cơ sở pháp lý nhất định.
. Các nhân viên kế toán bao gồm các kế toán viên phụ trách về từng phần kế toán.
\ Kế toán hàng hoá.
\ Kế toán công nợ trong nước và tiền lương, các khoản trích theo lương.
\ Kế toán thanh toán đối ngoại
\ Kế toán vốn bằng tiền Việt nam
\ Kế toán vốn bằng tiền ngoại tệ và công nợ nước ngoài
\ Kế toán tài sản cố định
\ Kế toán chi phí lưu thông
Hình thức kế toán – hệ thống sổ kế toán.
- Hiện nay, kế toán trong doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán tuy nhiên con số này không phải là nhiều. Chủ yếu việc hạch toán kế toán vẫn còn sử dụng nhiều kế toán thủ công. Kế hoạch vẫn tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó các phần hành kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và lập các sổ kế toán liên quan.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Doanh nghiệp đóng vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập theo chế độ kế toán quy định, đều sử dụng các tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp có hệ thống sổ báo cáo sau:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng Cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
* Phương pháp kế toán
- Phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc tính khấu hao: Xác định khấu hao Tài sản cố định theo tỷ lệ quy định 166/1999QĐ-BTC.
Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định: Theo nguồn giá mua và lắp ban đầu.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá trị thực tế từng lô hàng xuất, nhập trong kỳ.
Xác định hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền của từng lô hàng xuất, nhập trong kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung do vậy rất thuận tiện cho doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán, đây là một hình thức kế toán đơn giản cho việc xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung được khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng Cân đối SPS
Báo cáo kết quả kinh doanh
Sổ cái
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo một trình tự thời gian, sau đó hàng ngày, kế toán đưa vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung đó để ghi vào sổ cái theo trình tự phù hợp.
Một số trường hợp, doanh nghiệp thường phải mở thêm sổ chi tiết sổ Nhật ký đặc biệt dựa vào các chứng từ gốc.
Cuối tháng, kế toán dựa vào số liệu trên sổ Cái, lập bảng Cân đối số phát sinh các tài khoản. Đồng thời dựa vào các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu từ bảng này với số liệu trên sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, sự trùng khớp về số liệu của hai bảng này, kế toán dựa vào đó lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam.
Khái quát nghiệp vụ bán hàng tại văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam.
Không ngoài mục đích giống như các công ty khác, Văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam với chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp cũng mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất. Trước mắt, doanh nghiệp phấn đấu sao cho tiêu thụ được nhiều hàng hoá nhất và có tính chất lâu dài. Do vậy khi bán hàng doanh nghiệp đã có những chiến lược như: chiến lược về giá cả, chất lượng hàng hoá, các phương thức thanh toán, quảng bá sản phẩm thông qua các hội chợ như: hội chợ hàng nông nghiệp Việt Nam, các chiến lược khác….
Một mặt, doanh nghiệp đảm bảo chất lượng hàng hoá ngay tại khâu mua hàng, nhập hàng, bảo quản cho đến khâu xuất bán.
Mặt khác, doanh nghiệp còn xác định giá cả cho phù hợp với giá cả trên thị trường, vừa tạo niềm tin với khách hàng, vừa đảm bảo uy tín và mang lại lợi nhuận cao.
Quá trình kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp thường áp dụng xuất khẩu trực tiếp theo hợp đồng tuy nhiên tuỳ theo từng lô hàng mà hàng có thể phải tiến hành nhập kho, sau đó mới xuất khẩu.
Còn đối với hàng mua về chủ yếu vẫn qua kho, hàng nhập khẩu qua kho, sau đó mới tiến hành xuất bán trong nước.
Trong quá trình bán hàng có thể doanh nghiệp bán theo hình thức này hay hình thức khác, chẳng hạn với các khách hàng quen thuộc khách hàng có thể bán hàng cho chịu, bán hàng thu tiền ngay…
Cùng với mục đích nâng cao uy tín, đảm bảo nguyên tắc thận trọng, thông thường doanh nghiệp phải khảo sát thị trường, tìm các đối tác kinh doanh lập các phương án kinh doanh, cùng với các phòng ban xem xét, giải trình, đi đến quyết định trong việc đưa ra các hợp đồng ký kết, đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn. Như vậy, sau khi hợp đồng đã được thực hiện, doanh nghiệp xác định kết quả giữa thực tế so với các chỉ tiêu kế hoạch đã lập ra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ đặt ra. Qua đó tìm ra các phương hướng kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Kế toán giá vốn bán hàng.
2.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cho cả kỳ.
Ví dụ1: Trong doanh nghiệp 11/2002 có các tài liệu sau:
Hàng Malt tồn đầu tháng 500kg ´ 61500đ/kg = 30750000đ
Số phát sinh trong tháng:
Ngày 08/11: Nhập kho 1200kg´60000 đ/kg= 72000000đ
Ngày 16/11: Nhập kho 650kg´58000 đ/kg= 37700000đ
Ngày 12/11: Xuất kho 1000kg
Ngày 18/11: Xuất kho 550kg.
Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ, kế toán tiến hành xác định giá mua bình quân gia quyền trong kỳ theo công thức:
Trị giá thưc tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
=
Đơn giá
bình quân
=
= 59.765,95đ/kg
Trị giá xuất kho = số lượng hàng xuất kho ´ Đơn giá bình quân
= ( 1000 + 550 )´59.765,95 = 92.637.222,5 đ
Thông thường, do hàng mua về, bán ra khá nhiều nên doanh nghiệp
không thể xác định giá thực tế của từng lô hàng theo từng lần nhập, xuất được mà giá bình quân này được xác định cho cả kỳ.
Tuỳ theo từng lô hàng cụ thể, căn cứ vào số lượng mặt hàng và đơn giá
thoả thuận với khách hàng. Nếu như hàng bán qua kho thì kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn thuế GTGTvà yêu cầu khách hàng ký nhận khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất định. Trương hợp khách hàng nới chấp nhận thanh toán mà chưa thu tiền, doanh nghiệp yêu cầu khách hàng phải thanh toán trên hoá đơn và biên bản giao hàng, sau đó yêu cầu thủ kho giao hàng cho khách hàng. Nếu giao tại địa chỉ của khách hàng thì được ký tại địa chỉ của hách hàng.
2.2.2.2. Chứng từ ban đầu.
Việc hạch toán giá vốn hàng nhập khẩu dựa trên các hợp đồng kinh tế
các phiếu xuất kho…Giá mua là giá thoả thuận giữa bên bán , bên mua.
Mặt khác, công ty không hạch toán riêng giá mua và chi phí mua cho
từng mặt hàng mà giá vốn được tính cho cả lô hàng.
Hầu hết doanh nghiệp bán theo giá CIF nên phải chịu chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và bên mua hàng chỉ nhận tại cảng. Chi phí bán hàng thường lớn( chi phí này được đề cập đến sau).
Khi có hợp đồng kinh tế như vậy, công ty lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng nghiệp vụ: xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ mở sổ chi tiết TK632.
Để xác định giá bán hàng bán, kế toán phải dựa trên các hồ sơ hàng hoá, Invoice( hợp đồng ngoại), tờ khai thuế, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu…
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng và các nghiệp vụ xác định giá vốn.
Với đặc thù kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, để hạch toán, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loại hàng( hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu). Do vậy, doanh nghiệp đã mở tài khoản hai cấp là:
TK 6321- Giá vốn hàng xuất khẩu.
TK 6322- Giá vốn hàng nhập khẩu.
Đối với hàng xuất khẩu:
Việc xuất khẩu thường là theo hợp đồng thương mại đã ký kết giữa hai bên: Một bên là doanh nghiệp nước ngoài và một bên là doanh nghiệp. Hàng xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thường được bán ngay theo kiểu giao hàng tay ba( hàng không qua kho).Tuy nhiên, có một số trường hợp vì lí do khách quan hàng buộc phải nhập kho sau đó mới tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài. Trong trường hợp này, kế toán phải lập phiếu xuất kho, dựa vào các phiếu xuất kho này, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu. Hàng đã được giao thẳng cho khách hàng khi ấy, dựa vào các hoá đơn thanh toán với người bán, kế toán xác định giá vốn hàng xuất khẩu.
Hàng ngày, khi kế toán nhận được các phiếu xuất kho( hàng xuất khẩu qua kho) hoặc nhận được hoá đơn thanh toán tiền hàng cho người bán( hàng xuất thẳng), kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu.
Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết và các hoá đơn, chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK632.
Ví dụ 2: Ngày 08/11/2002, doanh nghiệp mua hàng thịt lợn sữa của công ty chế biến nông sản I, trị giá lô hàng là 675.339.689(đ)
Hàng chịu thuế suất thế GTGT là 5%, hàng mua về xuất thẳng cho khách hàng Anh. Tiền mua hàng, doanh nghiệp trả cho người bán bằng tiền vay ngân hàng. Lúc đó, dựa vào phiếu mua hàng, hoá đơn mua hàng nhận được, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu: 675.339.689(đ).
Đối với hàng nhập khẩu:
Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu các loại nguyên vật liệu như: Malt, Cao hoa, formage…, các nhóm hàng tiêu dùng.
Hàng chủ yếu nhập về vào qua kho sau đó xuất bán cho các công ty trong nước. Hàng ngày, dựa trên các phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng nhập.
Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu và các hoá đơn, chứng từ, kế toán ghi sổ cái TK632.
Ví dụ 3: Ngày 07/11/2002, phiếu xuất kho số 82, doanh nghiệp xuất kho bán Malt cho Công ty bia Thái Bình, trị số lô hàng: 921.506.250(đ)
Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong tháng11/2002 được phản ánh trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán trong bảng 2.2, 2.3
Bảng2.1.
Sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu.
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
N
C
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
08/11
994
Vay ngân hàng trả tiền mua hàng thịt lợn sữa xuất khẩu bán thẳng sang Anh
3311
675.339.689
16/11
1043
Thanh toán tiền mua hàng thịt lợn mảnh xuất khẩu trực tiếp sang Anh HĐ06/02-XN1
1111
200.000.000
25/11
1019
Xuất kho tương kho bán cho đại lý Anh
1561
820.015.156
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
…
Cộng giá vốn hàng Xuất khẩu tháng 11
25.844.840.319
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.2
Sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu.
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
N
C
. . .
…
. . .
. . .
…
…
07/11
82
X._.n vị tính:VNĐ
Ngày
SCT
Diễn giải
Đã ghi SC
TK đối ứng
Số tiền
N
C
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
….
…
03/11
PC3
Chi tiền mua văn phòng phẩm
111
400.000
06/11
979
Chi mua chè tiếp khách
111
150.000
07/11
73942
Bán Malt cho công ty bia Thái Bình.
6322
921.506.250
1562
921.506.290
1312
1.628.607.580
511
1.480.552.273
3331
148.055.227
08/11
994
Trả tiền mua hàng lô hàng
6321
675.339.689
thịt lợn sữa xuất sang Anh
1331
33.766.984,45
3331
709.106.673,5
09/11
74157
Xuất bán thẳng cao hoa
6322
4.034.835.080
3331
4.055.076.834
…
…
…
…
…
…
30/11
Pkt4
Kết chuyển doanh thu thuần
511
47.314.024.159
911
47.314.024.159
30/11
Pkt5
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
1.746.453.256
641
1.746.453.256
30/11
Ptk6
Kết chuyể chi phí quản lí doanh nghiệp
911
1.263.767.367
642
1.746.453.256
30/11
Ptk7
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
911
44.033.706.171
632
44.033.706.171
30/11
Ptk
Kết chuyển lãi
911
270.097.365
421
270.097.365
…
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau.
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại văn phòng
tổng công ty chăn nuôi việt nam
Nhận xét đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng tổng công ty chăn nuôi việt nam.
Xu thế chung hiện nay, khi mà nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng thì lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một hướng đi riêng, các doanh nghiệp đều phải tự thân vận động, bắt kịp tốc độ phát triển chung của nền kinh tế trong nước cũng như nền kinh tế khu vực và trên toàn thế giới.
Với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước và chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Những năm gần đây, doanh nghiệp đã ngày càng đổi mới, phát triển và đứng vững trên thị trường, đáp ứng ngày càng đa dạng hoá các loại hàng hoá đặc biệt là hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp không chỉ thể hiện thông qua sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất, trang thiết bị mà còn được thể hiện qua sự phát triển lớn mạnh của đội ngũ cán bộ công nhânviên cả về mặt số lượng và chất lượng, trong đó không thể không kể đến tập thể cán bộ phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp, các nhân viên không ngừng trau dồi kiển thức, nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế phát triển chịu ảnh hưởng của các quy luật như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, thì sức ép rất lớn đối với doanh nghiệp là: hàng nông sản Việt nam sức tiêu thụ ngày càng giảm, đầu ra cho hàng nông sản là một vấn đề rất khó khăn. Do vậy, doanh nghiệp một mặt phải tìm kiếm thị trường trong nước, mặt khác phải tìm các đối tác nhằm xuất khẩu hàng sang nước ngoài, tăng tiêu thụ hàng hoá, tổ chức tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trở thành vấn đề thiết yếu. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu như văn phòng tổng công ty chăn nuôi Việt Nam thì việc bán hàng lại giữ vị trí quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận nhất.
Qua thời gian thực tập, được tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong phòng tài chính kế toán, em nhận thấy rằng: Mặc dù doanh nghịêp gặp rất nhiều khó khăn song đã từng bước phát triển không ngừng và ngày càng có hiệu quả hơn.
Những mặt đạt được của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Nhìn chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã cung cấp được những thông tin hợp lý, đầy đủ và đáng tin cậy cho các cơ quan quản lý hà nước, việc vận dụng sáng tạo các chế độ kế toán hiện hành đã đem lại hiệu quả cao cụ thể:
*Về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Với đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu, số lượng các hợp đồng mua bán ngày càng nhiều, sự phức tạp hoá trong quan hệ buôn bán đòi hỏi phải có hệ thống kế toán, hệ thống sổ sách kế toán thật đơn giản và gọn nhẹ. Với việc dăng ký hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung, doanh nghiệp đã đơn giản hoá phần lớn khối lượng công việc vì một trong những ưu điểm lớn nhất của hình thức kế toán này là kết cấu và ghi chép rất đơn giản. Đặc biệt lại rất thuận lợi đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Mặc dù kế toán máy đã được áp dụng trong doanh nghiệp nhưng chưa phải là nhiều và hầu như việc nhập số liệu trên cơ sở số liệu có sẵn do kế toán thủ công làm. Do vậy, nếu hình thức kế toán máy được áp dụng sau này là điều kiện rất thuận lợi khi doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Kế toán trong doanh nghiệp áp dụng theo đúng chế độ kế toán quy định, tuy nhiên đã có vận dụng sáng tạo hợp lý và được sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Hiện nay, doanh nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141- TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông tư 89 có sửa đổi một số điều khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Việc sử dụng các chứng từ, doanh nghiệp đã thực hiện tốt các quy định về hoá đơn chứng từ ban đầu: Căn cứ vào chế độ kế toán chứng từ Nhà nước ban hành,sử dụng hệ thống các bảng biểu, các chứng từ, ghi chép hợp lý và tương đối khoa học
- Với đội ngũ cán bộ kế toán giàu kinh nghiệm có trình độ chuyên môn cao, rất có trách nhiệm và tận tình với công việc được giao mang tính phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp ,với trình độ riêng của mỗi người. Các phần hành kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau hoạt động hiệu quả
* Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp :
Do bán hàng là một trong những khâu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại,do vậy việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghiã hết sức quan trọng. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt chế độ quản lý về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.Cụ thể:
- Về sổ kế toán :
Doang nghiệp đã lập sổ một cách rất khoa học, đúng theo quy định của Bộ Tài Chính, các nghiệp vụ được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời, phù hợp với thực tế. Kế toán đã mở sổ chi tiết linh hoạt cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Chẳng hạn như:
Về việc xác định doanh thu, doanh nghiệp sử dụng TK511 và mở sổ chi tiết qua hai tài khoản cấp 2:
TK5111: Doanh thu hàng xuất khẩu
TK5112: Doanh thu hàng nhập khẩu
Khi theo dõi chi tiết các khoản đều theo từng loại hàng( hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu)
Mặt khác, doanh nghiệp còn theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng, do vậy việc quản lý sẽ chặt chẽ hơn, thông qua đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng, tránh hiện tượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nhằm tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong từng tháng, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp giữa lý thuyết với thực tế bán hàng, thường xuyên cung cấp các thông tin cho lãnh đạo của doanh nghiệp để có các biện pháp kịp thời, hiệu quả.
Đặc biệt, doanh nghiệp có sử dụng cả hai tài khoản:TK641,TK642 để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên hai chi phí này thường là lớn. Nếu doanh nghiệp không mở cả 2 Tài khoản này thì công việc quản lý sẽ rất khó khăn.
Những mặt còn tồn tại:
Tuy rằng, bất kể doanh nghiệp nào cũng mong muốn và đưa ra rất nhiều giải pháp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất và với mục tiêu là mang lại lợi nhuận cao nhất, phát huy tối đa những mặt tích cực và hạn chế tới mức thấp nhất những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp, nhưng để đạt được điều đó không phải dễ dàng và doanh nghiệp cũng có thể đạt được.Do vậy, việc tìm tòi, học hỏi, rút kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp tối ưu phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là điều cần thiết.
Sau thời gian thực tập tại doanh nghiệp, bằng những gì hiểu biết được qua thực tế, em nhận thấy rằng: Ngoài những mặt mà doanh nghiệp đạt được như đã kể trên, về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp vẫn còn có những tồn tại nhất định, chưa hợp lý cần khắc phục và sửa chữa, cụ thể:
* Về tổ chức công tác kế toán :
Do Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty, mặc dù có hạch toán độc lập song về bộ máy quản lý lại chịu sự quản lý của Tổng công ty, do vậy phần quyết toán kết quả cuối cùng của doanh nghiệp lại phải thông qua sự xét duyệt của Tổng Công Ty và phải được sự nhất trí, thống nhất trên toàn Tổng. Đây là một trong những mặt hạn chế nhất định của doanh nghiệp trong việc cung cấp các thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Các thông tin đưa ra thường chậm, mà trong cơ chế thị trường hiện nay chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các quy luật, đặc biệt là quy luật cạnh tranh, việc nắm bắt cơ hội như: Cơ hội thu hút vốn, tạo các quan hệ đối tác thì việc cung cấp các thông tin ra thị trường cho các đối tượng đang quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng kịp thời, càng nhanh sẽ càng có lợi cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, vấn đề sử dụng kế toán máy như hiện nay của doanh nghiệp là một vấn đề bất cập: Khối lượng máy móc ít, khối lượng công việc nhiều, trình độ sử dụng còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến viiệc tổ chức công tác kế toán .Hầu hết mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều do kế toán thủ công ghi chép, phản ánh.Trong xu thế hiện nay, khi mà nền kinh tế phát triển với trình độ khoa học công nghệ cao thì việc vận dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán là thực sự cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp nên xem xét và chú trọng hơn nữa vấn đề này!
* Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Trong kỳ, doanh nghiệp đã đẩy mạnh tiêu thụ bán hàng, nhưng doanh nghiệp chưa áp dụng các chính sách một cách triệt để nhằm khuyến khích hơn nữa quá trình tiêu thụ hàng hoá như chính sách : chiết khấu thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, chính sách giảm giá hàng bán hoặc cho phép khách hàng trả lại hàng nếu hàng bán kém chất lượng…vv. Đây là những nhân tố hạn chế đến sức mua hàng hoá của khách hàng đối với các mặt hàng của doanh nghiệp
- Trong thực tế, khi bán hàng thì hầu hết các doanh nghiệp đều cho khách hàng chịu tiền, nhưng vấn đề là doanh nghiệp không nên để lượng tiền khách hàng chiếm dụng qúa nhiều.Trong kỳ, doanh nghiệp đã cho khách hàng chịu nhiều 45.121.314.745(đ). Nhiều khi doanh nghiệp phải vay tiền của Ngân hàng để trả nợ cho người bán và phải chịu tiền lãi, chính vì thế sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Mặc dù, việc cung cấp các thông tin một cách kịp thời và đầy đủ là cần thiết nhưng doanh nghiệp lại chưa chú trọng đến việc thực hiện kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Do vậy các thông tin của doanh nghiệp đưa ra thường chậm, kém hiệu quả
- Hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thừơng là hàng nông sản và các hàng hoá phục vụ cho việc sản xuất các hàng tiêu dùng,mà đặc thù của các loại hàng này sức mua của nó dồn vào cuối năm,hàng hoá bán ra mang tính chất mùa vụ, hàng mua về doanh nghiệp thường tiến hành bán ngay song một số lô hàng lại phải qua kho sau đó mói tiến hành bán cho khách hàng,lượng hàng qua kho không phải là nhiều nhưng lại mang tính chất thất thường vì trị giá một lô hàng rất lớn, trong khi đó doanh nghiệp lại không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, như vậy khônh đảm bảo đúng theo nguyên tắc”thận trọng” trong kế toán.
Chính vì hàng hoá của doanh nghiệp mang tính chất thời vụ là chủ yếu nên gây ra hiện tượng có tháng lãi rất nhiều nhưng có tháng lại lãi rất ít,điều đó là do phần giá vốn xuất bán trong tháng này đã được hạch toán vào tháng trước, khi cung cấp các thông tin khiến cho người cần các thông tin nghi ngờ, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Do doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nên tiền thu về là ngoại tệ, thông thường khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán và đến cuối kỳ kế toán, nếu có sự chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuôí kỳ để ghi sổ kế toán thì kế toán phải tiến hành hạch toán phần chênh lệch này vào TK413- Chênh lệch tỷ giá. Nhưng trong thực tế đến cuối kỳ, kế toán trong doanh nghiệp không hạch toán phần chênh lệch này mà lấy ngay tỷ giá hạch toán ban đầu để ghi sổ. Do vậy, cuối niên độ kế toán, trên bảng Cân đối kế toán thì chỉ tiêu này không được thể hiện. Điều này không đúng với chế độ kế toán quy định.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng tổng công ty chăn nuôi việt nam
Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán ngày nay không chỉ đơn thuần là việc tính toán ghi chép về tài sản, về nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp mà nó còn là một công cụ dùng để quản lý tài chính, cung cấp các thông tin và còn hỗ trợ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định kịp thời và thích hợp. Để thực hiện được vai trò như vậy thì yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý vi mô và vĩ mô là một vấn đề vô cùng cần thiết.
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần khá quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu như Văn Phòng Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho ban lãnh đạo, qua đó có được các tài liệu cần thiết cho việc phân tích, xác định các mặt mạnh, yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác hoạch định các chiến lược kinh doanh. Bán hàng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, do vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một vấn đề cần thiết với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Muốn thực hiện tốt vai trò quan trọng như vậy, công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với các chế độ, các chính sách quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà Nước.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phải phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp đó.
- Phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ và tiết kiệm.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn Phòng Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp, với hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
* Bối cảnh chung về thực trạng bán hàng của doanh nghiệp :
Trong bối cảnh chung của ngành nông nghiệp Việt Nam, sản phẩm hàng hoá sản xuất ra rất khó tiêu thụ, vấn đề tìm đầu ra cho nông sản là cả một thử thách lớn. Như ta đã biết, ngành Chăn Nuôi là một ngành trọng yếu của ngành Nông Nghiệp. Kết quả kinh doanh của ngành Chăn Nuôi có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngành Nông Nghiệp. Hiện nay ngành Nông nghiệp nước ta đang được Nhà Nước rất quan tâm, đầu tư và có các chính sách khuyến khích phát triển Nông nghiệp. Một thực tế đối với các sản phẩm chăn nuôi rất khó tiêu thụ là vì: Ngoài vấn đề con giống ra, thì thức ăn chiếm 70-80% tổng giá trị của sản phẩm, trong khi giá thức ăn lại rất đắt, thuế đánh vào các loại thức ăn thường cao, tạo ra một mức giá bán sản phẩm cao, nhưng nếu giá bán quá cao thì doanh nghiệp lại không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường, nếu giá bán thấp (thậm chí giá bán còn thấp hơn cả giá thực tế của sản phẩm sản xuất ra) sẽ không thể bù đắp được phần chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, sẽ không đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, điều này trái với thực tế mông muốn của doanh nghiệp .Trong thực tế, các sản phẩm của chúng ta không phải là do chất lượng kém mà do chúng ta chưa biết cách chế biến hoặc do chúng ta chưa có điều kiện chế biến để đạt tới mức chất lượng cao theo yêu cầu. Chẳng hạn: Các sản phẩm thịt đông lạnh của nước xuất khẩu ra nước ngoài mới chỉ là qua sơ chế, do vậy cho dù Nhà nước có các chính sách trợ giá song khả năng cạnh tranh của chúng ta vẫn kém hơn so với các nước khác vì sản phẩm của họ đã qua nhiều lần sơ chế, tinh chế…vv.
Mặt khác, khó khăn với chúng ta còn là vấn đề nhẵn mác trên thị trường, một bài học kinh nghiệm đối với các doanh nhân Việt Nam đó là vụ cá Basa vào năm ngoái đã làm cho cá Basa của Việt Nam không thể tiêu thụ được, uy tín của Việt Nam trên thị trường giảm, gây tổn thất rất lớn đối với ngành nuôi trồng Thuỷ Sản Việt Nam nói riêng và ngành Nông Nghiệp nói chung. Hơn nữa, vấn đề quảng bá sản phẩm nông sản Việt Nam trên thị trường rất ít, các bạn hàng ít có cơ hội làm quen, trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài lại tung sản phẩm của mình ra thị trường một cách rộng khắp, các sản phẩm của Việt Nam được biết đến là do người mua mua theo thói quen và đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của mình.
Riêng đối với những hàng hoá thuộc lĩnh vực Chăn Nuôi mà doanh nghiệp mua về để xuất khẩu chủ yếu là do các hộ kinh doanh cá thể, số lượng hàng không nhiều, đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu mua hàng để bán.Tuy nhiên trong những khó khăn chung như vậy, doanh nghiệp vẫn tìm cách khắc phục những khó khăn này và đã đạt được những hiệu quả rất cao trong kinh doanh. Sau đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
*ý kiến thứ 1: Về tổ chức bộ máy kế toán
Mọi doanh nghiệp đều muốn bộ máy kế toán của doanh nghiệp thật gọn nhẹ ,đơn giản nhưng phải phù hợp và có hiệu quả
Thông thường, trong doanh nghiệp mỗi phần hành kế toán sẽ có vai trò và nhiệm vụ nhất định, nhưng trong doanh nghiệp kế toán tiền lương lại kiêm thủ quỹ. Như vậy là chưa hợp lý. Thực tế làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công và bộ máy kế toán gọn nhẹ hơn nhưng lại khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát, đôi khi còn gây ra hiện tượng tiêu cực và điều đó còn sai với nguyên tắc trong kế toán.
Doanh nghiệp nên có sự tách bạch giữa hai phần hành kế toán này bằng cách tuyển thêm nhân viên kế toán để đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan và đúng chế độ.
*ý kiến thứ 2: Thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Hầu hết, các doanh nghiệp hiện nay chưa chú trọng đến việc quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng và quản trị chi phí– khối lượng- ợi nhuận nói chung. Các doanh nghiệp mới chỉ tiến hành thực hiện kế toán tài chính, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá một cách cụ thể. Hơn nữa, các doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận, phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với chi phí và khối lượng, khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường phát sinh rất lớn, để tiện theo dõi doanh nghiệp nên mở sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo kiểu mẫu.
Bảng 3.1
Sổ chi tiết chi phí bán hàng trong nước
Tháng…năm…
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Nợ TK 641, Có các Tài Khoản khác
Tổng cộng
111
112
153
214
334
338
Cộng
Bảng3.2
Sổ chi tiết chi phí bán hàng ngoài nước.
Tháng … năm…
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Chi phí bán hàng ngoài nước
Tổng cộng
Chi phí vận chuyển
Chi phí bảo hiểm
Cộng
*ý kiến thứ 3:Doanh nghiệp nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mặc dù, lượng hàng trong doanh nghiệp không nhiều, nhưng để đảm bảo nguyên tắc “thận trọng” trong kế toán ,doanh nghiệp nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạn chế những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp do các nguyên nhân khách quan như giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kế toán tiến hành tích lập dự phòng theo công thức sau:
Mức lập dự phòng=Số lượng mặt hàng tồn cuối năm ´ Mức giảm giá của hàng đó
Kế toán phản ánh mức trích lập:
- Nếu khoản giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn sẽ được trích lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK159
- Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập cuối năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn này được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK159
Có TK632
*ý kiến thứ 4: Các khoản giảm trừ doanh thu
Với mong muốn rằng hàng hoá trong kỳ bán ra ngày càng nhiều, nhằm tăng doanh bán hàng. Do vậy,việc áp dụng bán hàng cho phù hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Trong kỳ doanh nghiệp không áp dụng các hình thức khuyến khích người mua như mua nhiều sẽ được giảm giá, hưởng chiết khấu hoặc nếu hàng bán sai quy cách khách hàng có thể được trả lại hàng. Chính vì điều này đã làm giảm tính linh hoạt của doanh nghiệp trong công tác bán hàng, không khuyến khích tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường. Do vậy doanh nghiệp nên xem xét vấn đề này để có thể đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa trong thời gian tới. Đồng thời việc xác định các khoản giảm trừ doanh thu, doanh nghiệp có thể mở sổ chi tiết theo dõi các khoản trừ này trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết tiêu thụ hàng bán trong kỳ. Đây cũng là phương pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý các khoản trừ, trên cơ sở đó xác định doanh thu thuần của từng mặt hàng cụ thể. Việc thực hiện các chính sách khuyến khích như vậy, một phần tạo được uy tín cho khách hàng phần nữa tăng lợi thế trong kinh doanh đảm bảo mức tiêu thụ hàng hoá cũng như tạo mối quan hệ với khách hàng, tránh hiện tượng cô lập trên thị trường. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách này không phải dễ dàng và đơn giản, muốn đạt được điều đó doanh nghiệp nên xem xét các khía cạnh như sau:
+ Đầu tư, xúc tiến điều tra nghiên cứu thị trường, xem xét nhu cầu thị trường về từng loại hàng hoá, đa dạng hoá hơn nữa các loại hàng hoá bán trên thị trường.
+ Nâng cao chất lượng hàng hoá, đảm bảo hàng hoá bán ra có chất lượng cao, muốn vậy ngay tại khâu mua doanh nghiệp phải lựa chọn các hàng hoá kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát quá trình vận chuyển, bảo quản hàng hoá …
+ Chú trọng hơn nữa vấn đề ký kết các hợp đồng. Một phần tăng số lượng các hợp đồng trong kỳ, phần nữa phải đảm bảo hợp đồng có hiệu quả và đúng chất lượng.
*ý kiến thứ 5: Kế toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng.
Riêng đối với phần phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu sẽ phải phản ánh cả phần ngoại tệ (chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán). Lúc đầu khi xác định là hàng đã bán, kế toán phản ánh doanh thu theo tỷ giá hạch toán, đến cuối kỳ kế toán, để tiến hành ghi sổ kế toán, phần doanh thu này phải phản ánh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tiến hành ghi sổ. Phần chênh lệch này được hạch toán bên Nợ hoặc Có TK413. Doanh thu được quy đổi theo công thức sau:
Doanh thu quy đổi =Trị giá ngoại tệ ghi trên hoá đơn*tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng.
Ngoài ra, khi mở sổ theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán nên mở thêm hai cột: Số lượng và đơn giá để theo dõi cụ thể hơn, giúp cho doanh nghiệp kiểm tra giám sát và quản trị các khoản doanh thu.
Mặt khác, các khoản phải thu của khách hàng là rất lớn để tránh hiện tượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, không làm tăng vòng quay của vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Cho dù trong kỳ, doanh nghiệp đã mở sổ theo dõi các khoản phải thu của khách hàng,nhưng các khoản phải thu này vẫn nhiều, có thể bằng cách này hoặc cách khác, doanh nghiệp phải đôn đốc thu hồi vốn một cách nhanh nhất, do vậy trong quá trình ký kết các hợp đồng doanh nghiệp phải chú ý đến thời gian và tính các khoản chi phí được ghi ngay trên hợp đồng.
Mẫu sổ doanh nghiệp nên mở:
Bảng3.3
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Tháng … năm…
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu giảm trừ
Doanh thu thuần
Số lượng
Đơn giá
Việc theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng , giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp đối với từng loại hoạt động (hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu), giúp doanh nghiệp tính chi hơn nữa kết quả bán hàng của từng loại hoạt động để từ đó có các biện pháp cụ thể.
Chẳng hạn:
Từ bảng 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.14, 2.15, 2.16, 2.18, 2.19, 2.20, doanh nghiệp có thể xác định kết quả bán hàng cho từng loại như sau:
- Kết quả bán hàng xuất khẩu=Doanh thu bán hàng xuất khẩu thuần-gía vốn hàng xuất khẩu –chi phí bán hàng xuất khẩu –chi phí quản lý doanh nghiệp đối với hàng xuất khẩu.
= 27.789.217.008 - 25.844.840.319 - 1.007.948.772 - 714.746.917
= 194.681.000(đ)
- Kết quả bán hàng nhập khẩu=Doanh thu bán hàng nhập khẩu thuần-giá vốn hàng nhập khẩu- chi phí bán hàng nhập khẩu- chi phí quản lý doanh nghiệp đối với hàng nhập khẩu.
= 19.524.807.151 - 18.188.865.852 - 738.504.484 - 522.020.450
= 75.416.365(đ)
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trước đây nếu doanh nghiệp hoạt động
thua lỗ sẽ được Nhà nước bù lỗ nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp tự hạch toán trang trải các khoản chi phí và như vậy về phía quản lý tài chính, doanh nghiệp luôn tìm cách hạ thấp chi phí mới có hy vọng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được.
*ý kiến thứ 6:Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán
Mặc dù doanh nghiệp đã đưa máy tính vào để sử dụng, nhưng số lượng máy lại rất ít (2 máy), mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi chép và phản ánh chủ yếu theo phương pháp thủ công và chỉ tính toán phần tổng số trên máy. Việc áp dụng kế toán máy còn rất hạn chế, chính vì lẽ đó ,trong phần thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đều đã được trình bày theo hình thức kế toán thủ công.
Trong xu thế chung hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển thì mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực đều có xu hướng vi tính hoá, điện tử hoá, đặc biệt là đối với kế toán, số lượng các công việc kế toán ngày càng nhiều, mức độ cần thiết của việc cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng ngày càng cao thì việc áp dụng kế toán máy là điều thiết yếu. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải :
-Tăng cường đầu tư,trang bị phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc bằng các chương trình cài đặt sẵn trong máy, điều này doanh nghiệp sẽ dễ dàng thực hiện khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Doanh nghiệp cần phải tổ chức chương trình bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán thích hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán máy.Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán máy sẽ làm cho khối lượng công việc kế toán giảm đi rất nhiều, đồng thời chất lượng quản lý thông tin và cung cấp thông tin kế toán ngày càng có hiệu quả hơn. Khi đó với hình thức kế toán Nhật ký chung, sơ đồ hạch toán trên máy theo hình thức này như sau:
Chứng từ hoặc bảng
chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối thử
Chứng từ mã hoá các bút toán điều chỉnh,
bút toán khoá sổ
Bảng cân đối tài khoản hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán
(2a)
(1)
(2b)
(3)
(8)
(7b)
(4)
(10)
(11)
(5)
(6)
(9)
(12a)
(12b)
(7a)
Sơ đồ 3.1
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp, mong rằng các ý kiến đó sẽ có tác dụng tích cực hơn nữa đối với doanh nghiệp trong thời gian tới.
Kết luận
Cho đến nay,Văn Phòng Tổng Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam đã ra đời ,tồn tại và phát triển ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể: Năm 2001 là:1.445.677.586(đ); Năm 2002 là:2.080.117.370(đ). Mặc dù doanh nghiệp dã đạt được kết quả như vậy song để khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Muốn vậy kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng phải được củng cố hoàn thiện để thực sự trở thành một công cụ quản lý tài chính có hiệu quả.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng như vậy, với những kiến thức đã được học ở trường và qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo- TS.Trương Thị Thuỷ, cùng các cán bộ trong phòng tài chính- kế toán của doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành bản luận văn cuối khoá của mình với đề tài “ tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song vì thời gian và trình độ hạn chế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ trong phòng Tài chính- kế toán để bản luận văn được hoàn thiện hơn nữa và có thể nâng cao khiến thức của mình, phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này!
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo- TS.Trương Thị Thuỷ cùng toàn thể các thầy cô trong trường và các cán bộ của văn phòng đã giúp em hoàn thành bản luận văn này!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2003
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và các sổ sách, bảng biểu kế toán hiện
đang sử dụng tại doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Kế toán Tài chính
Trường Đại học Tài chính- kế toán Hà nội-2001
2. Giáo trình: Kế toán Quản trị
Học viện Tài chính-2002
3. Giáo trình: Kế toán hoạt động xuất nhập khẩu
Trường Đại học Tài chính - kế toán Hà nội-1997
4. Giáo trình: Kế toán thương mại- dịch vụ
Trường Đại học Tài chính – kế toán Hà nội-1996
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
Nhà xuất bản Tài chính- kế toán Hà nội - 2002
6. Kế toán tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp đã có sửa đổi theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 và thông tư 89/2002/TT -BTC, ngày 09/10/2002.
7. Một số luận văn của khóa 35 và các tài liệu liên quan khác.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3438.doc