Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì mọi hoạt động kinh tế tài chính tín dụng… đều chịu sự tác động của những biến động kinh tế. Trong bối cảnh chung đó thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành cải tổ trong hoạt động sản xuất. Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có những thay đổi rõ rệt từ việc chỉ có các đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước - phụ thuộc chủ yếu vào Ngân sách do Nhà nước cấp vốn - hoạt động trên thị trường thì nay đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia như các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân… Những thay đổi này đã đánh dầu những chính sách đúng đắn của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng cho thấy những nỗ lực phấn đấu hết mình của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, với sự đòi hỏi ngày càng cao của đời sống kinh tế đang trong thời kỳ mở cửa, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả và hữu ích, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành các công việc quan sát, đo lường tính toán và ghi chép. Ngoài ra, để giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn, kịp thời, hướng được các hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp đúng như mục tiêu đã đặt ra thì công tác kế toán ra đời là một tất yếu. Nó là một công cụ quan trọng để quản lý khoa học và hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế. Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng kế toán và với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập thầy Phạm Xuân Kiên cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” do hạn chế về thời gian nên bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Trung tâm. PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THỦY 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy Tên đầy đủ: Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại-Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Tên giao dịch: Marine Trading Center Địa chỉ: 120B Hàng Trống-Hoàn Kiếm-Hà Nội Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực: + Tư vấn đầu tư và tư vấn kinh doanh + Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu. + Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy. + Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư. + Đào tạo và xuất khẩu lao động nghành công nghiệp tàu thủy… Đầu năm 2000, trước sự phát triển và hoàn thiện của công ty cũng như nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn ở thị trường đầy biến động, được sự cho phép của các Ban ngành có liên quan, Công ty quyết định thành lập Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Trung tâm chính thức ra đời và đi vào hoạt động tháng 07 năm 2000. Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty, nhưng hoạt động của Trung tâm theo hình thức hạch toán nội bộ, tự trang trải chi phí hoạt động của mình, có con dấu riêng và tài khoản riêng. Trung tâm thực hiện những mảng kinh doanh sau: - Môi giới phát triển công nghệ đóng tàu - Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy. - Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư 1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ 1.1.1.1 Nhiệm vụ - Phải bảo tồn vốn và phát triển được vốn kinh doanh - Mở rộng quy mô kinh doanh 1.1.1.2 Chức năng - Cung cấp thiết bị thủy. - Sửa chữa tàu thuyền 1.1.2 Bộ máy quản lý Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy có tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu đối với các bộ phận khác của Công ty. Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty thông qua Ban lãnh đạo Trung tâm. ♦ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc: - Giám đốc Trung tâm (đồng thời là Giám đốc Công ty): phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của toàn Công ty. - Phó Giám đốc Trung tâm: phụ trách tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi Giám đốc vắng mặt. ♦ Các bộ phận chức năng của Trung tâm: * Bộ phận kinh doanh - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thủy, môi giới phát triển công nghệ đóng tàu, kinh doanh các thiết bị điện, điện tử và các sản phẩm công nghệ cao, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công nghiệp tàu thủy. - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành công nghiệp khác ngoài ngành đóng tàu - Nhập khẩu ủy thác: Liên doanh hợp tác thương mại và đầu tư với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. * Bộ phận kế toán. - Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng cũng như nhân viên trong Trung tâm, cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo Trung tâm. - Kiểm tra, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Phối hợp và triển khai công tác thống kê, kiểm kê, xác định kết quả kiểm kê. *Bộ phận nhân sự. - Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác nghiệp vụ tổ chức cán bộ. - Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, thống kê luư trữ tài liệu, tư liệu về công tác tổ chức cán bộ: chính sách cán bộ, hồ sơ, nhận xét đánh giá, quy hoạch cán bộ. - Quản lý lao động của Trung tâm về số lượng, chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cho cán bộ công nhân viên, khách đến làm việc với Trung tâm phải thông qua phòng nhân sự. Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm GĐ Trung tâm PGĐ Trung tâm Bộ phận kinh doanh Bộ phận nhân sự Bộ phận kế toán 1.1.3 Kết quả kinh doanh Tuy Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy đi vào hoạt động chưa lâu, đầu năm 2000 nhưng Trung tâm đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan thông qua việc cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam như: + Dự án đóng tàu 6500 tấn cho VOSKO + Dự án đóng tàu 1000 tấn và 450 tấn cho Hải Quân. + Tàu cảnh sát biển. + Tàu 3500 tấn. + Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan. + Tàu đánh cá cho đơn vị Thủy sản. + Ụ nổi 8500 tấn… Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu Tỷ đồng 44,2591 90,4215 Chi phí bán hàng Tỷ đồng 5,671 6,9651 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ đồng 1,210 1,552 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 44,950 60,93 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 37,041 40,552 Lao động Người 20 21 Thu nhập bình quân Triệu đồng 2.0 2.5 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy. 1.2.1 Bộ máy kế toán Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty nhưng bộ máy kế toán của Trung tâm về nguyên tắc vẫn được tổ chức theo từng phần kế toán riêng: Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ công việc, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán của Trung tâm. Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Trung tâm, tính khấu hao, tăng giảm TSCĐ trong năm. Kế toán tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo phần hành bộ máy kế toán cung cấp, lập cân đối theo dõi sổ sách. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng, hàng tháng lập hóa đơn chứng từ và bán hàng cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho các nhân viên trong Trung tâm. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương để đưa lên Công ty. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của Trung tâm. Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Trung tâm Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương và BHXH 1.2.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Trung tâm 1.2.2.1 Hình thức ghi sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán của Trung tâm đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. Và toàn bộ quá trình hạch toán được thực hiện trên máy tính do Trung tâm áp dụng phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sổ tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc và các bảng ghi sổ NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.2.2 Kỳ kế toán Áp dụng theo năm, liên độ kế toán của Trung tâm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. 1.2.2.3 Kỳ lập báo cáo Trung tâm tiến hành lập báo cáo tài chính 6 tháng và 1 năm. 1.2.2.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Trung tâm tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho Trung tâm áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.2.6 Phương pháp trị giá hàng xuất kho Trung tâm áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 1.2.3 Các phần hành kế toán 1.2.3.1 Kế toán tài sản cố định 1.2.3.1.1 Đặc điểm của tài sản cố định của Trung tâm Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cho nên tài sản cố định của Trung tâm chiểm tỷ lệ không cao.Tài sản cố định của Trung tâm chiếm khoảng 10% tổng tài sản. - Tài sản cố định của Trung tâm được hình thành từ nguồn vốn do nhà nước cấp. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Phương pháp khấu hao: theo đường thẳng. 1.2.3.1.2 Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. ♦ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. TSCĐ hữu hình bao gồm: - Nhà cửa vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. - Thiết bị, dụng cụ quản lý. - TSCĐ hữu hình khác. ♦ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất được sử dụng trong sản xuất hay cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác thuê hoặc dùng cho mục đích quản lý phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận. TSCĐ vô hình bao gồm: - Quyền sử dụng đất. - Nhãn hiệu hàng hóa. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - Phần mềm máy vi tính. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. - TSCĐ vô hình khác. ♦ Tài khoản cố định thuê tài chính. ♦ Hao mòn TSCĐ 1.2.3.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng Kế toán tài sản cố định có sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn tài chính - Biên bản nghiệm thu và bàn giao. - Phiếu xuất, nhập kho. - Quyết định phê duyện của Giám đốc đồng ý mua máy móc thiết bị. - Biên bản thanh lý tài sản cố định. - Biên bản nghiệm thu đánh giá lại tài sản cố định. - Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định. - Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định. 1.2.3.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng: TK 211, các tài khoản liên quan là TK 212, TK 213, TK 214. 1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ 1.2.3.2.1 Đặc điểm vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cung ứng các vật tư thiết bị thủy phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu. Vì vậy, việc lưu kho của các loại hàng hóa này tương đối dài và chịu ảnh hưởng của những biến động về tỷ giá. Do đó, Trung tâm đã áp dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá trung bình-tháng. 1.2.3.2.2 Phân loại hàng hóa, công cụ, dụng cụ * Hàng hóa: - Hàng mua đang đi trên đường. - Hàng hóa. * Công cụ, dụng cụ: - Công cụ, dụng cụ. - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê 1.2.3.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu xuất kho. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. - Hóa đơn cước vận chuyển. - Biên bản kiểm kê hàng hóa. 1.2.3.2.4 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường. Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ. 1.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.3.3.1 Nội dung quỹ tiền lương và các khoản tính theo lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, căn cứ vào khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương theo thời gian. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học… - Phụ cấp. - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Cùng với tiền lương còn có các khoản trích theo lương: - Quỹ BHXH: tính 20% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập. - Quỹ BHYT: tính 3% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập. - Kinh phí Công đoàn: tính 2% trên tổng quỹ lương, doanh nghiệp chịu toàn bộ đưa vào chi phí. - Quỹ dự phòng: Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định nhưng nằm trong khoảng từ 1-3% trên tổng quỹ lương, thời điểm lập quỹ thường cuói kỳ trước khi khóa sổ lập báo cáo tài chính 1.2.3.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán tiền thưởng. - Bảng chấm công. - Bảng tạm ứng lương tháng. - Giấy tờ khác. 1.2.3.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên. Tài khoản 338: Phải trả khác. - TK 3382: Kinh phí công đoàn. - TK 3383: BHXH. - TK 3384: BHYT. Tài khoản 335: Chi phí phải trả. - TK 3353: Quỹ dự phòng mất việc làm. Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.3.4.1 Nội dung chi phí Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy tiến hành tập hợp chi phí theo các khoản mục sau: - Chi phí bán hàng: là toán bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động tài chính liên quan đến hoạt động về vốn. - Chi phí khác. 1.2.3.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 635: Chi phí hoạt động tài chính. TK 811: Chi phí khác. 1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh Bán hàng là việc chuyển sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền. Đó là qúa trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn hàng bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán gọi là doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng, trong doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập của các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí hoạt động. 1.2.3.5.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 1.2.3.5.2 Phương thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tính hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Để phản ánh tính hình bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán. 1.2.3.5.3 Phương thức thanh toán Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc trả chậm sau một thời gian nhất định (tối đa là 45 ngày), thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. 1.2.3.6 Chứng từ kế toán sử dụng - Hóa đơn thuế GTGT. - Phiếu thu, phiếu chi. - Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. - Chứng từ thanh toán khác. 1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng - TK 511: Doanh thu bán hàng. - TK 632: Giá vốn hàng bán. - TK 635: Chi phí hoạt động tài chính. - TK 641: Chi phí bán hàng. - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 811: Chi phí khác. - TK 33311: Thuế GTGT phải nộp. Và các TK khác liên quan như TK 911, TK 131, TK 331, TK 154, TK 111, TK 112… 1.2.3.8. Xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác (hoạt động tài chính và kết quả bất thường) của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. - Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi - Kết quả sản xuất kinh doanh <0: Lỗ Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng hóa - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp + (Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính) + (Doanh thu hoạt động bất thường - Chi phí hoạt động bất thường) Hoặc Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ Sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận khác PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THỦY 2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm 2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thủy * Là sản phẩm công nghiệp - Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu thành. - Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra, giá trị của mặt hàng - giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển Việt Nam như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung. * Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài - Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thủy thành bộ phận của sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt, thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc… 2.1.2 Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và tại kho. Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho giao hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. 2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. Sơ đồ 2.1(a) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán TK 156,155 TK 157 (1) TK 632 (4) TK 333 (5) TK 911 (6) (7) TK 511 TK 111,112 (2) TK 641 (3) TK 33311 (2) (3) Ghi chú: Xuất hàng hoá, thành phẩm gửi bán Doanh thu tiền bán hàng gửi bán Chi hoa hồng cho đại lý Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp (nếu có) Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần Sơ đồ 2.1(b) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán TK 156 TK 632 (4) TK 911 (5) TK 511 TK 111,112 (6) TK 33311 (3) TK 711 TK 911 (2) (7) (1a) TK 131 (1b) (1c) (1) Ghi chú: Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (1a) Số tiền người mua trả lần đầu (1b) Tổng số tiền người mua phải trả nốt (1c) Thu tiền ở người mua các kỳ sau Lợi tức trả chậm Thuế VAT nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Kết chuyển tại giá vốn kinh tế Kết chuyển giá vốn hàng bán trả góp Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Kết chuyển lãi hoạt động tài chính 2.1.2.2 Bán buôn Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.. để thực hiện bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá biến động tùy thuộc vào khối lượng bán hàng và phương thức thanh toán. Trung tâm thường bán buôn theo hình thức sau: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho bên mua và bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận chuyển chuyển hàng đến kho của bên mua. Hàng hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển thì ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền bên mua. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa. Hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hóa chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới xác nhận là tiêu thụ. 2.1.2.3 Phương thức bán lẻ Trung tâm thường bán lẻ theo hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là việc thu tiền của người mua và giao cho người mua tách rời nhau (khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho). Nhân viên bán hàng căn cứ hóa đơn và tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách hàng. - Hình thức bán trả góp, trả chậm: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá bán hàng hóa còn thu thêm khoản lãi tiền trả chậm của khách. 2.1.3 Giá cả và phương thức thanh toán 2.1.3.1 Giá cả Như vậy, giá cả công nghiệp dưới góc độ nhà cung ứng được hiểu là khoản tiền gắn với sản phẩm và dịch vụ mà bù đắp được chi phí sản xuất, mang lại lợi nhuận cho người bán và đáp ứng được các mục tiêu định giá, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và cho phép tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường công nghiệp. Vai trò của giá cả trong thị trường công nghiệp thường bị coi là kém quan trọng khi có sự mua cân nhắc so với sự giao hàng chắc chắn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp và sự trợ giúp kỹ thuật. Nếu các nhà kinh doanh thực hiện đàm phán về giá cả thì sẽ có sự trả giá, mặc cả giá. Vai trò của giá cả công nghiệp sẽ đặc biệt quan trọng nếu được hình thành trong tình huống đấu thầu, nếu tất cả các nhà sản xuất tham gia đấu thầu đảm bảo phù hợp quy cách sản phẩm, yêu cầu của khách hàng. Vai trò của giá cả công nghiệp có thể là nhân tố quyết định nhất hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu có nguồn gốc. Chẳng hạn các nhà máy đóng tàu sẽ chỉ mua các mặt hàng thiết bị thuỷ khi có khách hàng đặt tàu thuyền hoặc sửa chữa. 2.1.3.2 Phương thức thanh toán Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hay bằng chuyển khoản. 2.1.4 Đặc điểm về thị trường Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do: Thi trường rất hẹp: Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị ngoài tập đoàn như Bộ Thuỷ sản, Hải Quân. Thị trường rất sâu: Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị. Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thủy sản tại Việt Nam. Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ 0.5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông, điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thủy sản, nhu cầu về mặt hàng thíêt bị thuỷ để phục vụ cho tàu thuyền rất lớn. Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thủy còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hiện rõ tại các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và quy mô lô hàng. Nhu cầu về thiết bị thuỷ có tính chất phối hợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự án theo từng phần, do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật . * Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam Có xu hướng tăng lên đặc biệt khi nước ta mở rộng giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế biển. * Cung về mặt hàng thiết bị thủy tại Việt Nam Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản lượng còn ít. Do vậy, các khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy so với Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. 2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm. 2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm chủ yếu là doanh thu bán hàng. Sơ đồ 2.2 Hạch toán Doanh thu bán hàng TK 511 TK 111 TK 131 TK 334 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay Doanh thu trả góp tổng số thanh toán Trả lương bằng sản phẩm TK 711 Ví dụ: Ngày 03/1/2006 bán hàng cho Ông Nguyễn Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn số 044757 với số tiền 5.215.170VND thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán. Kế toán ghi: Nợ TK111 : 5.125.170._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6529.doc
Tài liệu liên quan