Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD (ko lý luận - Nhật ký chung): ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD (ko lý luận - Nhật ký chung)
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD (ko lý luận - Nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Trong những năm gần đây, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH EDD sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hành. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH EDD, thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả báng hàng, cùng với sự giúp đỡ của thầy Trương Anh Dũng và các cán bộ trong phòng kế toán, em đã chọn đề tài:
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH EDD.
Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN
EDD (TNHH EDD)
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH EDD.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH EDD.
Là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán hàng hoá tư liệu sản xuất
+ Buôn bán hàng hoá tư liệu tiêu dùng
+ Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH EDD là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý thành phố Hà Nội. Công ty có văn phòng tại 181 Đại La, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Là Công ty thương mại, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
Nắm bắt khả năng kinh doanh , nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có lãi.
Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đua ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. quá trình lưu chuyển hàng hóa bao gồm 2 giai đoạn là mua hàng và bán hàng.
Mua hàng
Mua hàng là khâu đầu tiên của qúa trình luân chuyển hàng hóa. Vì vậy, việc mua hàng được tổ chức tốt hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Giai đoạn mua hàng từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp, vận chuyển hàng hóa, lưu kho hàng hóa, được Công ty quan tâm rất nhiều để sao cho có một nguồn cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu.
Hàng hóa cho luân chuyển được mua chủ yếu từ nơi sản xuất đến đơn vị bán buôn
Hàng hóa được mua vào chủ yếu với phương thức như: mua hàng trực tiếp, mua theo hợp đồng cung cấp theo phương thức gửi hàng.
+ Với phương thức mua hàng trực tiếp: Công ty có nhu cầu mua hàng thỡ cử người đến tận nơi cung cấp để mua hàng, xác định phương thức thanh toán và vận chuyển hàng hóa về nhập kho
+ Với phương thức mua hàng theo gửi hàng: Công ty có nhu cầu mua hàng, liên lạc với nhà cung cấp bằng điện thoại, fax, hợp đồng cung cấp những thụng tin về nhu cầu hàng húa của mỡnh cho nhà cung cấp. Người bán hàng trên cơ sở đó sẽ vận chuyển hàng tới Công ty bằng phương tiện của mình hoặc thuờng. Công ty sẽ kiểm hàng, nhập kho và thanh toán cho người bán.
+ Với phương thức mua hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, người mua sẽ làm đơn hàng sau đó fax đơn hàng về Công ty và chuyển tiền vào tài khoản thông qua ngân hàng. Sau khi thỏa thuận với nhau thỡ bờn cung cấp hàng hóa sẽ chuyển hàng cho Công ty thông qua phương tiện vận tải.
Tiền hàng được thanh toán trên cơ sở hóa đơn, hợp đồng kinh tế, công ty có thể trả trước, trả ngay, trả chậm và bù trù. Các phương thức thanh toán, quy định chi phí vận chuyển, thời gian giao nhận hàng tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên trên hợp đồng kinh tế.
Bán hàng
Đây là khâu cuối cùng của lưu chuyển hàng hóa.
Việc bán hàng hóa với các chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ quyết định trực tiếp đến lợi nhuận của doanh ngiệp. Bán hàng của công ty được thực hiện theo hai hình thức bán buôn và bán lẻ.
Bán lẻ: Là việc cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị hàng hóa cung cấp thường là nhỏ lẻ, phương thức bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu tiền tại chỗ. Nhân viên đồng thời thu tiền, đến cuối ngày các nhân viên kiểm kê tiền và lập báo cáo bán hàng nộp cho phòng kế toán và nộp tiền cho thủ quỹ.
Bán buôn: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty vẫn là một doanh nghiệp thương mại tuy mới thành lập chưa lâu nhưng cũng có uy tín trên thị trường về việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng nên lượng khách hàng không chỉ các cá nhân, đơn vị mà cần có các doanh nghiệp thương mại khác mua hàng về để tiếp tục quá trình luân chuyển hàng húa. Gồm có bán buôn qua kho trực tiếp và bán qua kho theo phương thức gửi hàng.
Với bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp: Người mua hàng tới tận công ty để mua hàng, thanh toán và hàng về.
Với bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng: Dựa trên các hợp đồng kinh tế kí kết, Công ty sẽ là người vận chuyển hàng hóa tới tận người mua, khách hàng kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán thì lúc đó việc giao dịch hàng hóa mới thực hiện và ghi nhận doanh thu.
Bán buôn hàng hóa qua kho là một phương thức mà Công ty cho rằng phù hợp với quy mô, trình độ, đặc điểm kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy, trong những năm qua Công ty đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình.
Hàng hóa của Công ty chủ yếu là những mặt hàng sau gồm :
+ Hóa chất CaCO2
+ Chất cách điện cho cáp quang thông tin
+ Dầu mỡ
+ Hàng gia dụng nhập khẩu từ Thái Lan
+ Hàng gia dụng nhập khẩu từ Italia
+ Tủ đông, tủ mát.
Đặc điểm của những mặt hang này là có giá trị lớn, hàng hóa dễ bảo quản.
Nguồn nhập hàng của Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ các nước Ấn Độ, I talia, Thái Lan, Mỹ…
Công ty xuất hàng chủ yếu cho các ngành bưu điện, đường sắt doanh nghiệp các dự án, các siêu thị…
2. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng; doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp Thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy bán hàng là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Tóm lại, quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán: Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
+ Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh của mình.
- Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH EDD.
Công ty TNHH EDD là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Phòng kế toán Công ty được trang bị 05 máy vi tính để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty :
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán XNK
Kế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán thanh toán
* Phòng kế toán Công ty gồm :
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung, giúp giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Công ty.
- Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình nhập, xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng
- Kế toán xuất nhập khẩu : Làm thủ tục xuất nhập khẩu, tính giá vốn hàng hoá nhập kho.
- Thủ quỹ : Bảo quản tiền và theo dõi phiếu thu phiếu chi một cách chính xác và trung thực.
2. Hình thức sổ kế toán
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty mà kế toán mở các sổ sách sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức - Nhật ký chung :
SƠ ĐỒ NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
3. Mét sè chØ tiªu C«ng ty ®¹t ®îc trong ba n¨m qua:
§¬n vÞ tÝnh : 1000®
ChØ tiªu
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
So s¸nh
(%)
So s¸nh
(%)
Doanh thu
9.168.336
15.653.951
20.374.196
170.7
222.2
Gi¸ vèn hµng b¸n
8.139.231
13.341.300
18.654.400
163.9
229.1
NNS Nhµ níc
261.570
1.634.506
2.107.579
624.6
128.9
Lîi nhuËn
169.886
215.972
219.250
127.1
101.5
Thu nhËp bq (th¸ng/ngêi)
800
850
900
106.25
105.88
Vốn điều lệ của công ty là : 60.000.000.000
Trong đó: vốn tự có : 58.000.000.000
vốn vay bên ngoài :2.000.000.000
Tài sản của công ty bao gồm :
Tài sản dài hạn :Nhà kho, văn phòng làm việc, phương tiện vận chuyển, máy vi tính ...
Tài sản ngắn hạn như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
Công ty TNHH EDD có tổng số cán bộ công nhân viên là 218 người
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH EDD
I. KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở Công ty TNHH EDD.
Công ty TNHH EDD chủ yếu bán hàng theo phương thức giao trực tiếp tại Công ty. Hiện nay Công ty TNHH EDD áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu :
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay : Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng ký gửi : Theo hình thức này Công ty mang hàng tới gửi bán tại một số siêu thị gửi theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên sau khi bán được hàng sẽ thanh toán tiền.
2. Chính sách giá cả ở công ty
Thu hút khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng giúp hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Mỗi công ty đếu phải có những cách thức khác nhau để thu hút khách hàng cho mình, còn Công ty EDD đã chọn cách tác động vào giá cả để chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, việc xây dựng chính sách giá cả phải vô cùng linh hoạt nhưng luôn theo nguyên tắc điểm hoà vốn.
Cũng cần biết, điểm hoà vốn là một điểm mà tại đó sản lượng hoặc doanh số hay thời gian mà doanh thu của công ty đủ trang trải các chi phí. Nghiên cứu điểm hoà vốn giúp những nhà quản trị doanh nghiệp xác định rõ ở mức sản xuất và tiêu thụ là bao nhiêu, vào lúc nao, giá cả tiêu thụ có thể đạt ở mức tối thiểu là bao nhiêu để không bị lỗ... từ đó giúp những nhà quản lý có các chính sách và biện pháp tích cực chỉ đạo các hoạt động về sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vì vậy, chính sách giá cả mà Công ty EDD đặt ra phải tuân theo nguyên tắc sau:
Tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng (có khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên): nếu khách hàng thường xuyên thì công ty có chính sách ưu đãi hơn như chiết khấu nhiều, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập...
Tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng, chủng loại và số lượng khách hàng mua: nếu khách hàng mua nhiều thì giá mua sẽ được giảm, hoặc nếu hàng hoá mà khách hàng mua là hiếm, khó tìm mua thì giá cả có thể cao vì việc tìm mua trên thị trường là vất vả...
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm của chu kỳ kinh doanh: nếu đang là giai đoạn khan hiếm hàng hoá thì có thể giá cả sẽ cao hơn do hàng hoá phải nhập từ nhiều nơi, chi phí thu mua cao...
3. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán :
Tại Công ty TNHH EDD, hàng hoá xuất chủ yếu cho siêu thị, các nhà máy và bán buôn cho các đại lý.
Thủ tục xuất kho bán hàng tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng, trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho xuất kho chonhân viên kinh doanh có trách nhiệm giao hàng cho khách hàng. Phiếu xuất kho lập, định khoản theo đúng nội dung kinh tế phát sinh và được lập thành 03 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại Công ty
+ Liên 2 : Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách (để saukhi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT).
+ Liên 3 : Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
4. Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Phòng kinh doanh
Giấy đề nghị xuất kho
Giám đốc
Ký duyệt
Kế toán kho
Phiếu xuất kho
Kế toán trưởng
Kiểm tra và ký duyệt
Thủ kho
Xuất kho hàng hoa
Ghi thẻ kho
Kế toan kho
Ghi sổ chi tiết hàng hóa chứng từ ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Ghi sổ tổng hợp để lên báo cáo
Bảo quản và lưu trữ
Để thuận lợi cho việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, chi phí bán hàng và xác định kết qủa, Công ty sử dụng các sở kế toán như sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết chi phí
Bảng quyết toán tình hình thanh toán với Nhà nước
Tờ khai thuế GTGT…Với quy trình ghi sổ như sau:
Việc xác định giá vốn hàng bán được tính theo công thức sau:
Giá đơn vị bình Giá thực tế tồn đầu kỳ + Gia thực tế nhập trong kỳ
quân tháng =
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế nhập trong kỳ
* Kế toán chi phí bán hàng :
Mọi chi phí hoạt động của Công ty được lập trên tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí đó bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí điện nước; chi phí hoa hồng môi giới và các phí tổn khác. Riêng chi phí lói vay được lập trên tai khoản 635 – chi phí tài chính. Các khoản chí phí hoạt động kể trên được tập hợp vào sổ chi tiết hàng hóa. Đến cuối kỡ, kế toỏn sẽ tổng hợp và kết chuyển sang tài khoản 911để xác định kết quả.
* Kế toán xác định kết quả
Cuối kỳ kế toán tổng hợp dựa trên các sổ sách và tài liệu có liên quan từ các kế toán phần hành khác tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý, chi phí tài chính, giá vốn, doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lên báo cáo tài chính nộp cho cấp trên.
Biểu 01 : Phiếu xuất kho
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Địa chỉ : 181 Đại La - Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 4 tháng 1 năm 2005
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/95 của BTC
Số : 01
Họ tên người nhận hàng : Công ty Cổ phần Nhất Nam
Xuất tại kho : 181 Đại La - Hai Bà Trưng - Hà Nội
STT
Tên, nhãn, hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Máy xay sinh tố FR21 (1343)
Chiếc
01
650.000
650.000
2
Máy chế biến tp KM55 (1344)
Chiếc
01
960.000
960.000
3
Máy trộn cầm tay MX24 (1345)
Chiếc
01
460.000
460.000
4
Máy mát xa chân EM 54 (1346)
Chiếc
01
500.000
500.000
...
Cộng xuất
26.700.000
Thuế GTGT
10%
2.670.000
Cộng
29.370.000
Bằng chữ : Hai chín triệu, ba trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn.
Xuất ngày, 4 tháng 1 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Đã ký)
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán kiểm tra, điều chỉnh lại phiếu xuất kho (nếu phiếu xuất sai lệch với thực tế) và viết hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu tại gốc
Liên 2 : Giao cho khách
Liên 3 : Giao cho kế toán theo dõi.
Ngày 04/1/2005 xuất hàng cho Công ty CP Nhất Nam, sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập hoá đơn (GTGT) giao cho khách (biểu số 2).
Biểu 02 :Mẫu hóa đơn thuế GTGT
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2 : (Giao khách hàng)
Ngày 4 tháng 1 năm 2005
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
EK/E - 2005B
N0: 071854
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH EDD
Địa chỉ : 181 Đại La, Hà Nội
Điện thoại : 04.6281970
Họ tên người mua hàng : Anh Nam
Đơn vị : Công ty CP Nhất Nam
Địa chỉ : 15A Hàng Cót - Hà Nội
Hình thức thanh toán : TM
Số TK
MST : 0101131263
SốTK :
MST : 0101652202
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiên
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
1
Máy xay sinh tố FR21
Chiếc
01
650.000
650.000
2
Máy chế biến tp KM55
Chiếc
01
960.000
960.000
3
Máy trộn cầm tay MX24
Chiếc
01
460.000
460.000
4
Máy mát xa chân EM 53
Chiếc
01
500.000
500.000
...
Cộng tiền hàng
26.700.000
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 2.670.000
Tổng cộng tiền thanh toán 29.370.000
Bằng chữ : Hai chín triệu, ba trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Đã ký)
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH EDD đượ áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
Đơn vị : Công ty TNHH EDD
Mẫu số 06-VT
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 1/1/2005
Tờ số : 11
Tên nhãn hiệu : Máy chế biến thực phẩm KM55
Đơn vị tính : chiếc
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Số phiếu nhập
Số phiếu xuất
Tồn đầu năm
0
1/1
Số 10
1/1
Nhập của Công ty Girmi SPA
12
7
4/1
Số 01
4/1
Xuất cho Cty CP Nhất Nam
5
...
31/3
31/3
Tổng cộng
12
5
7
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán lên sổ nhật ký chung.
Biểu số 03 : Sổ nhật ký chung
Đơn vị : Công ty TNHH EDD
Quý I/năm 2005
Đơn vị tính : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
1/1
1/1
N/01
Nhập hàng từ Girmi SPA
156
30.000.000
Thuế nhập khẩu phải nộp
333
8.000.000
Nộp thuế NK bằng TM
111
8.000.000
Trả tiền nhập hàng bằng TM
331
30.000.000
4/1
4/1
Số 25
Bán hàng cho Cty CP Nhất Nam
1311
29.370.000
Doanh thu bán hàng
511
26.700.000
Thuế GTGT phải nộp
3311
2.670.000
4/1
4/1
PC06
Thanh toán tiền chuyển fax nhanh đi Hải Phòng
642
18.000
Thanh toán tiền chuyển fax nhanh đi Hải Phòng
111
18.000
...
30/1
30/1
PC22
Thanh toán với khách hàng bằng chuyển khoản
1121
25.000.000
Thanh toán với khách hàng bằng chuyển koản
331
25.000.000
2/2
2/2
Số 12
Bán hàng cho Cty CP Trung Tín
0311
15.000.000
Doanh thu bán hàng
511
13.636.364
Thuế GTGT phải nộp
3331
1.363.636
4/2
4/2
PT38
Thu tiền bán hàng tại Cty Nhất Nam
111
29.370.000
19/2
19/2
PT39
Rút tiền mặt từ NHCT về nhập quỹ
111
12.000.000
1121
12.000.000
25/2
25/2
PT45
Thu tiền bán hàng Trung Tín
111
15.000.000
Doanh thu bán hàng
511
13.636.364
Thuế GTGT phải nộp
3331
1.363.636
28/2
28/2
PC42
Chi lương cho CB CNV Công ty
334
10.000.000
Chi lương cho CBCNV công ty
111
10.000.000
...
Cộng phát sinh
97.620.000
97.620.000
Tổng cộng
244.620.000
244.620.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Ký, họ tên
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Giám đốc
Ký, đóng dấu
5. Tài khoản sử dụng :
Kế toán bán hàng ở Công ty TNHH EDD sử dụng các sổ tài khoản sau TK 156, 632, 511, 111, 112, 131.
Từ chứng từ gốc sau khi làm thủ tục xuất kho phòng kinh doanh chuyển lên phòng kế toán, kế toán mở sổ tài khoản 156 để theo dõi.
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Biểu số 04:Sổ cái TK 156 hàng hoá
Sổ cái TK 156 hàng hoá
Quý I/2005
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
6
7
8
Dư nợ đầu kỳ
19.650.000
1/1
N/01
1/1
Nhậphàng Girmi SPA
331
30.000.000
Thuế nhập khẩu
3333
8.000.000
4/1
Số 01
4/1
Xuất bán hàng cho Cty CP Nhất Nam
632
24.750.000
...
Cộng phát sinh
95.502.000
70.094.000
Dư cuối kỳ
35.058.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ
(Ký tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Đã ký
6. Quy trình kế toán bán hàng :
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán có ghi rõ loại hàng hoá, số lượng bán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán. Kế toán mua hàng viết phiếu xuất kho “biểu số 1” :
Saukhi xuất kho căn cứ vào số thực xuất mà thủ kho đã ghi vào liên 2 và liên 3, kế toán tiến hành điều chỉnh chếnh lệch (nếu có) giữa số liệu của phiếu xuất kho và số lượng thực xuất, đồng thời ghi số hoá đơn GTGT trên phiếu xuất kho. Dữ liệu sau khi điều chỉnh được ghi vào các sổ : sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết TK 511, thẻ kho, sổ chi tiết TK 131 “Trường hợp bán chịu”, sổ chi tiết TK 333.1.
Căn cứ vào những chứng từ thanh toán, kế toán đối chiếu với phiếu xuất của đơn vị mình vào sổ chi tiết theo dõi với từng khách hàng.
Biểu 05: Mẫu sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Đơn vị :C.ty TNHH EDD
Sổ cái TK 131.1 phải thu của khách hàng
Quý I/2005
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu kỳ
105.320.000
4/1
Số 01
4/1
Bán hàng cho Công ty CP Nhất Nam
511
26.700.000
3331
2.670.000
...
2/2
Số 12
2/2
Bán hàng cho Công ty CP Trung Tín
511
13.636.364
3331
1.363.636
...
29.300.000
57.900.000
Cộng
76.720.700
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Hàng tháng kế toán theo dõi công nợ của từng khách hàng và ghi chép theo những lần phát sinh và ghi vào sổ chi tiết với từng khách hàng.
Biểu 06: Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Đơn vị :C.ty TNHH EDD
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Tài khoản : 131.1 Công ty CP Nhất Nam
Quý I/2005
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
4/1
73684
Bán hàng cho CtyCPNhất Nam
511
26.700.000
333.1
2.670.000
...
Cộng phát sinh
55.500.000
39.868.000
Dư nợ cuối kỳ
15.632.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Biểu 07: Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Đơn vị :C.ty TNHH EDD
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Tài khoản : 131.1 Công ty CP Trung Tín
Quý I/2005
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
2/2
73689
Bán hàng cho Cty CP Trung Tín
511
13.636.364
Thuế GTGT
333.1
1.363.636
...
25/2
73689
Thu tiền bán hàng tại Cty CP Trung Tín
511
13.636.364
Thuế GTGT
3331
1.363.636
...
Cộng phát sinh
25.160.000
19.560.000
Dư nợ cuối kỳ
5.600.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Theo dõi sự biến động về hàng hoá đồng thời kế toán phải theo dõi về khoản nợ đối với nhà cung cấp.
Hiện nay Công ty chưa theo dõi chi tiết nợ phải trả đối với từng chủ hàng mà theo dõi chung trên sổ cái TK 331.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nợ pải trả đều được ghi vào NKC và định kỳ ghi lên sổ cái TK 331.
Căn cứ vào tình hình thực tế lượng hàng nhập về trên chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ kế toán mở sổ cái TK 331 theo dõi các khoản phải trả cho khách hàng.
Biểu 08 : Sổ cái TK 331
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Sổ cái TK 331
Phải trả người bán
Quý I/2005
Đơn vị : đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
20.500.000
1/1
N/01
1/1
Nhập hàng đồ gia dụng Girmi SPA
156
30.000.000
30/1
PC
30/1
Thanh toán tiền mua hàng cho Girmi- SPA
112
25.000.000
...
Cộng PS
45.000.000
35.000.000
Dư cuối kỳ
30.500.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Sau khi xuất kho căn cứ vào số thực xuất mà thủ kho đã ghi vào liên 2 và liên 3, kế toán tiến hành điều chỉnh chênh lệch (nếu có) giữa số liệu của phiếu xuất kho và số lượng thực xuất, đồng thời ghi số hoá đơn GTGT trên phiếu xuất kho. Số liệu sau khi điều chỉnh được ghi vào sổ : Sổ chi tiết TK 333.1
Biểu 09 :Bảng so sánh chi tiết bán hàng
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Bảng so sánh chi tiết bán hàng
Quý I/2005
Đơn vị tính : đồng
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
001343
Máy xay sinh tố FR21
18
7.200.000
6.000.000
1.200.000
001344
Máy chế TP KM55
20
8.520.000
5.100.000
3.420.000
001344
Máy trộn cầm tay MX24
15
7.200.000
5.600.000
1.600.000
001346
Máy mát xa chân EM 53
10
2.500.000
1.500.000
1.000.000
....
Cộng
120.450.000
52.200.000
68.250.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Sau khi xuất kho căn cứ vào số thực xuất mà thủ kho đã ghi vào liên 2 và liên 3, kế toán tiến hành điều chỉnh chênh lệch (nếu có) giữa số liệu của phiếu xuất kho và số lượng thực xuất, đồng thời ghi số hoá đơn GTGT trên phiếu xuất kho. Dữ liệu sau khi điều chỉnh được ghi vào các sổ : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết TK 511.
Biểu 10 : Sổ cái tài khoản
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Sổ cái tài khoản
TK 511 : Doanh thu bán hàng
Quý I/2005
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
71854
04/1
Xuất bán cho Cty CP Nhất Nam
1311
26.700.000
71859
2/2
Xuất bán cho Cty CP Trung Tín
1311
13.636.364
...
Kết chuyển sang TK xác định kết quả kinh doanh
911
90.344.633
Cộng
120.450.000
120.450.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Trường hợp bán hàng thu ngay bằng tiền mặt như ví dụ trên thì kế toán viết phiếu thu tiền mặt và nhập tổng số tiền thu theo định khoản của bút toán doanh thu đã viết ở phiếu xuất kho. Dữ liệu này được thể hiện trên phiếu thu và sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 111.
Biểu 11 : Phiếu thu
Đơn vị : C.ty TNHH EDD
Địa chỉ : 181 Đại La - Hà Nội
Phiếu thu
Số : 01
Ngày 4 tháng 1 năm 2005
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/1/1998 của BTC
Họ tên người nhận hàng : Anh Nam
Địa chỉ : Công ty CP Nhất Nam
Lý do nộp : Thanh toán tiền cho hoá đơn số 71854 ngày 04/1/2005
Số tiền : 29.370.000
Bằng chữ : Hai chín triệu, ba trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01HĐ số 71854 đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ.........................)
Thủ trưởng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nộp
(Đã ký)
Thủ qũy
(Đã ký)
Biểu số 12: Sổ chi tiết tài khoản
Đơn vị C.ty TNHH EDD
Sổ chi tiết tài khoản
TK 111 tiền mặt
Quý I/2005
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
160.355.000
PC01
1/1
Trả tiền thuế hàng NK
3333
8.000.000
PC02
1/1
Chi phí vận chuyển
642
500.000
PC04
02/1
Mua văn phòng phẩm
642
840.000
Thuế GTGT
133
84.000
PT01
04/1
Thu tiền hoá đơn 71854
511
26.700.000
Thu tiền thuế GTGT
33311
2.670.000
...
PC10
30/1
Nộp tiền mặt vào NHCT
112
105.000.000
...
PC22
30/3
Thanh toán với khách hàng bằng chuyển khoản
112
25.000.000
PC24
30/1
Nộp tiền mặt vào TK NHCT
112
105.000.000
PC25
30/3
Chi lương cho CBCNV
334
10.000.000
PT45
25/2
Thu tiền bán hàng tại Cty CP Trung Tín HD 73689
511
13.636.364
Thu tiền thuế GTGT
33311
1.363.636
...
Cộng phát sinh
50.620.000
45.658.000
Số dư cuối kỳ
165.317.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký
Căn cứ vào chứng từ thu chi của doanh nghiệp đối chiếu với GBN, GBC của Ngân hàng, kế t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32168.doc