LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập sau 2 năm tại trường, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu cũng như gắn công tác đào tạo với thực tiễn và được sự đồng ý của khoa Kế toán, tôi đã thực hiện đề tài thực tập “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” tại công ty TNHH Đại Bắc.
Trong kinh doanh, bán hàng là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp và chỉ có bán hàng thì quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn và bản thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có lãi
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” tại Công ty TNHH Đại Bắc (dược), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới tiếp tục mở rộng tái sản xuất kinh doanh với quy mô lớn hơn.
Song song với công tác bán hàng, việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng. Đây là một phần hành kế toán chủ yếu của doanh nghiệp. Nó đáp ứng nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp về các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng và có độ tin cậy cao. Nhất là trong nền kinh tế hiện nay cùng với sự cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có của mình nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo TS. Trần Thị Nam Thanh đã hết sức hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp và phòng kinh doanh của công ty TNHH Đại Bắc đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Đại Bắc.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Đại Bắc.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty.
Mặc dù đã cố gắng nhiều song do kinh nghiệm bản thân có hạn, thời gian không cho phép và cũng là bước đầu làm quen với thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 06 tháng 06 năm 2007.
NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI BẮC
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Năm 1998, công ty hoạt động dưới danh nghĩa là chi nhánh của công ty dược phẩm Bình Nguyên tại Hà Nội vì điều kiện lúc đó chưa cho phép thành lập một công ty độc lập. Sau thời gian hoạt động như vậy với kết quả rất tốt và hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết, chi nhánh đã tách ra hoạt động độc lập với tên công ty TNHH Đại Bắc.
Công ty TNHH Đại Bắc chính thức ra đợi ngày 09 tháng 09 năm 2000 với số vốn điều lệ là 1 tỷ VNĐ. Hiện nay công ty có trụ sở chính tại số 65 Vũ Ngọc Phan – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
Khi tách ra hoạt động độc lập, công ty TNHH Dại bắc mới chỉ có tổng số 12 nhân viên. Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã khắc phục khó khăn hiện tại, phát huy thế và lực mới. Để đáp ứng được nhu cầu của nhân dân cũng như toàn xã hội và để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên mới có trình độ cao, năng động trong công việc để bổ sung vào đội ngũ nhân viên lành nghề tạo đà đi lên của công ty. Bên cạnh đó công ty còn mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị hiện đại như máy móc, dây truyền sản xuất mới phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm và ô tô tải để vận chuyển hàng hoá một cách nhanh chóng và thuận tiện…
Hiện nay, công ty đã có tiềm năng rất mạnh về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm quản lí và tố chức hoạt động ở những bệnh viện lớn trong cả nước.
Vốn là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Vốn quyết định quy mô kinh doanh và hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, Đại Bắc có tổng số vốn kinh doanh là 4 tỷ VNĐ do các cổ đông đóng góp, trong đó vốn lưu động là 2,5 tỷ và vốn cố định là 1,5 tỷ. Ngoài ra, còn có vốn tích luỹ qua các năm và vốn huy động từ các nguồn khác như vay ngân hàng, nợ tín dụng đối với các hãng mà công ty làm đại lí bằng cách trả tiền sau khi đã thực hiện sau khi phân phối hàng hoá. Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng trưởng qua các năm do kinh doanh đạt kết quả cao. Đây là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc phân bổ vốn một cách hiệu quả thì cơ cấu lao động cũng góp một phần lớn trong sự thành công của công ty. Hiện tại, lực lượng lao động trong công ty là 92 người trong đó có 32 nữ chiếm 34,78% và 60 nam chiếm 65,22% tổng số lao động trong công ty. Tuổi trung bình của lao động trong công ty là 32,5; trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 5 năm 9 tháng. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ (%)
Dưới 30
62
67,39
31 - 40
25
27,17
41 - 50
5
5,44
Nguồn: Công ty TNHH Đại Bắc
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Dược sỹ cao học
4
4,3
Dược sỹ đại học
15
16,3
Dược sỹ trung học
18
19,5
Dược tá
15
16,3
Bác sỹ
14
15,2
Cử nhân kinh tế
20
21,7
Nhân viên khác
6
7
Nguồn: Công ty TNNH Đại Bắc
Qua bảng số liệu trên, ta thấy công ty TNNH Đại Bắc có đội ngũ lao động trẻ và năng động, điều này tạo điều kiện và cơ hội cho công ty phát triển mạnh trong tương lai.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Đại Bắc được thành lập với chức năng cung cấp nộ và ngoại nhập phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Đại Bắc liên tục phát triển các kênh phân phối sản phẩm qua hàng chục công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ thuật cao và tinh thần phục vụ tận tình hiệu quả, đồng thời thiết lập được thị trường vững chắc để phát triển.
Đến nay, Đại Bắc là một trong những công ty có thế mạnh trong lĩnh vực dược phẩm ở Việt Nam. Đại Bắc đã tham gia vào nhiều lĩnh vực như phân phối sản phẩm, kinh doanh, sản xuất, bán buôn, bán lẻ… không chỉ có vậy, Đại Bắc còn là nhà phân phối độc quyền của hãng dược phẩm hàng đầu Hàn Quốc như: Sinil pharm Co, Dong in dang pharm Co LTD, Kolo pharm ceutical INC, Kuhnpung pharm CO LTD; Ấn Độ như: Delhi pharma, Brawn Laboratories LTD và Australia.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao và doanh thu lớn, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng và có uy tín với nhiều sản phẩm với chất lượng cao.
2. Tổ chức bộ máy quản lí.
Để thực hiện tốt công tác quản lí và sản xuất, công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, các phòng ban chức năng và các đơn vị thành viên đều phải chịu sự quản lí chung của giám đốc thông qua các phó giám đốc.
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
Các phó
giám đốc
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh và Marketing
Phòng kinh doanh 2
Phòng kinh doanh 3
Phòng kinh doanh 1
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và các phó giám đốc. Ban giám đốc có chức năng giám đốc, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc:
a. Giám đốc
Lập chính sách và xác định mục tiêu của công ty.
Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và tài liệu của hệ thống các phòng ban trong công ty.
Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống công ty.
Phê duyệt các kế hoạch hoạt động của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện và các bộ phận trong công ty.
Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận quản lí công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên.
Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về hiệu quả công việc của công ty.
b. Các phó giám đốc
Giúp giám đốc các mặt công tác quản trị hành chính, xây dựng kỹ thuật cơ bản nội bộ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Xác định chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh bộ phận trình lên cấp trên.
Xem xét các kế hoạch kinh doanh của các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc.
Kiểm soát và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực quản lí.
Báo cáo về hoạt động của mình và đảm bảo cơ sở vật chất của công ty cho giám đốc.
Phê duyệt, kiểm soát các hợp đồng, dự án thuộc lĩnh vực quản lí.
Các trách nhiệm bộ phận khác.
2.2. Phòng kinh doanh và Maketing
Kinh doanh và phân phối các sản phẩm của công ty cho khách hàng và các công ty bạn hàng.
Quản lí việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tình hình thực hiện các hợp đồng. Như vậy, công ty cần quản lí các hợp đồng kinh tế nhất thiết phải qua phòng kinh doanh trước khi trình giám đốc ký chính thức.
Quản lí tiến độ việc thực hiện các hợp đồng kinh tế thương mại theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Quản lí định mức chi phí của từng hợp đồng trên cơ sở dự toán đấu thầu. Kiểm tra, xác nhận được số tiền xin ứng tương đương với hợp đồng đã ký duyệt.
2.3. Phòng hành chính tổng hợp
Có nhiệm vụ thực hiện tất cả các công việc hành chính, văn thư bảo mật, đảm bảo công tác văn phòng giúp các phòng ban khác hoạt động có hiệu quả.
Quản lí số lao động thực đang làm việc tại từng đơn vị, phòng ban, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động cho từng đối tượng ký hợp đồng, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Quản lí và tính toán tiền lương của nhân viên trong công ty trên cơ sở được duyệt mỗi năm.
2.4. Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp và cung cấp các số liệu cần thiết cho ban giám đốc cũng như các bộ phận kinh doanh để phân tích kịp thời và đưa ra những giải pháp đúng đắn trong kinh doanh.
Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của Nhà nước về chế độ quản lí tài chính.
Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
Tổ chức công tác và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng ban, các đơn vị thành viên thu thập hồ sơ, chứng từ để phục vụ công tác thanh, quyết toán, thu hồi vốn.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình, kết quả hoạt động của công ty. Lập đầy đủ và nộp các báo cáo kế toán đúng quy định.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất, đảm bảo và phát triển tính tự chủ tài chính của đơn vị.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Bộ máy kế toán.
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao, phòng kế toán của công ty đã bố trí theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán gồm 6 người, mỗi người là một mắt xích trong chuỗi công việc, phối hợp ăn khớp và đạt hiệu quả. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán:
a. Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Sơ đồ2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán công nợ phải thu
Kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản
b. Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán.
* Kế toán trưởng
Kế toán trưởng do giám đốc bổ nhiệm.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về tính đúng đắn, trung thực về các báo cáo tài chính do phòng lập nên.
Tổ chức bộ máy kế toán và phương pháp ghi sổ phù hợp với hoạt động của công ty.
Chịu trách nhiệm chung về phương pháp hạch toán, quyết định phân bổ chi phí vào các đối tượng phù hợp.
Nắm rõ định hướng phát triển của công ty để điều hành hoạt động của phòng kế toán.
Kiểm tra việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính, các chế độ tiêu chuẩn chi tiêu, kỷ luật tài chính của Nhà nước, việc thực hiện chế độ thanh toán, vay tín dụng, các hợp đồng kinh tế…
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty để có biện pháp giải quyết tốt nhất.
Quyền hạn của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉo đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ qui định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lí ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó.
* Kế toán vật tư, hàng hoá , tài sản
Kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động theo từng vật liệu, dụng cụ, hàng hoá tại đơn vị. Riêng đối với tài sản cố định, bên cạnh theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của của từng loại. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình sửa chữa tài sản cố định tại đơn vị.
Theo dõi lượng vật tư, hàng hoá xuất nhập hàng tháng, cùng các phòng ban liên quan kiểm kê định kỳ vật tư hàng hoá tồn kho vào ngày cuối tháng. Lập biên bản với các trường hợp thừa thiếu để báo cáo kịp thời.
* Kế toán công nợ phải thu
Kế toán công nợ phải thu theo dõi và và đối chiếu kịp thời công nợ của các phòng khám các bệnh viện ở khu vực Hà Nội cũng như các đại lý ngoại tỉnh để có kế hoạch thu nợ đúng thời hạn, đảm bảo số nợ của khách hàng đối với công ty không bị tồn đọng, quá hạn qui định.
* Kế toán công nợ phải trả
Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với các đối tượng (người bán, người cho vay, công nhân viên, ngân sách…)
Tính toán thuế giá trị gia tăng phải nộp, thuế đã nộp đầu vào…
* Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) của tiền mặt
Kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trước khi viết phiếu chi – thu. Mở sổ theo dõi việc luân chuyển tiền tệ để cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng phải đối chiếu khớp với thủ quỹ.
* Thủ quỹ
Thủ quỹ bảo đảm an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, chỉ được phép xuất tiền ra khỏi quỹ khi có phiếu chi được ký duyệt .
Căn cứ vào các phiếu chi – thu hàng ngày để lập báo cáo quỹ, đối chiếu thường xuyên với kế toán tiền mặt.
c. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty TNHH Đại Bắc áp dụng chế độ kế toán doang nghiệp với niên độ kế toán năm, bắt đầu từ 01/ 01… đến 31/12…
* Các chính sách kế toán chung được áp dụng
Công ty áp dụng các chính sách kế toán do Nhà nước quy định, cụ thể:
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền là VND và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của ngân hàng công thương Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho với cách tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nguyên tắc tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
* Tổ chức vận dụng chế độ
Các chính sách kế toán chung được phòng kế toán áp dụng rất hợp lí và đồng bộ cả chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện.
d. Chứng từ
Công ty sử dụng các chứng từ cần thiết theo qui định của những nghiệp vụ phát sinh. Ví dụ:
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền có các chứng từ sau: chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng), phiếu thu, phiếu chi…
Các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng có các chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng.
e. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
Hiện tại, công ty TNHH Đại Bắc đang áp dụng hệ thông tài khoản chung theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và áp dụng theo đúng chế độ kế toán quy định.
f. Hình thức sổ kế toán:
Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với việc sử dụng máy vi tính là chủ yếu. Sau đây là trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
(1)
(1)
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
(2)
Sổ quỹ
(5)
Chứng từ ghi sổ
(3)
(4)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(10)
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
(8)
(9)
(6)
Bảng cân đối tài khoản
(7)
Báo cáo kế toán
(7)
1,2,3,4: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
5,6,7: Ghi cuối tháng
8.9.10: Quan hệ đối chiếu
(1), (2): Từ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết.
(3): Chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo 3 chỉ tiêu sau:
Số liệu
Ngày, tháng của chứng từ ghi sổ.
Số tiền
(4): Sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái (tài khoản tổng hợp)
(5): Cuối kỳ, dựa vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu so sánh với sổ cái (10).
(6): Dựa vào sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản để (8), (9) đối chiếu so sánh với sổ dăng ký chứng từ ghi sổ nhằm mục đích kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo kế toán.
(7): Dựa vào bảng cân đối tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
(9): Ta có đẳng thức sau:
Tổng số tiền = Tổng phát sinh = Tổng phát sinh
(Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) nợ các tài khoản có các tài khoản
Bên cạnh đó công ty còn có các loại sổ kế toán như: Sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kế toán…, cụ thể:
Sổ cái là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài lhoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lí chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái.
Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lí.
Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (tài sản cố định, chi phí tiêu thụ…)
Sau đây là một số mẫu sổ được sử dụng:
Mẫu 01: Mẫu chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số…
Ngày tháng năm
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Kèm … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Mẫu 02: Mẫu số đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (năm…)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Mẫu 03: Mẫu sổ cái
SỔ CÁI
Tài khoản… Số hiệu…
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐU
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Mẫu 04: Mẫu bảng cân đối tài khoản
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tài khoản định vị sử dụng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Tổng
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cuối niên độ kế toán, công ty nộp báo cáo tới cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống báo cáo gồm các báo cáo kế toán sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI BẮC
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÍ HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY.
Là công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm nên việc quản lí hàng hoá cũng có những đặc điểm và yêu cầu riêng:
- Về vấn đề quản lí: Hàng hoá trong kho phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thích hợp để hàng hoá không bị nóng chảy hay ẩm mốc (Glucotine, Joitamine, Bê Cetrax, Acso Selen, Go-on…). Thường xuyên theo dõi hạn dùng để tránh trường hợp hàng quá hạn sử dụng.
Số lượng hàng tồn kho trên thực tế luôn khớp với số liệu tồn trên sổ sách.
- Về vấn đề tiêu thụ hàng hoá: Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thánh toán, từng đối tượng khách hàng.
Thu hồi đầy đủ hàng bán, tính toán đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Trong quá trình hạch toán bán hàng phải trung thực, chính xác.
Phân tích và đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY.
1. Kế toán giá vốn hàng hoá.
Để theo dõi giá vốn hàng hoá trong kỳ làm căn cứ xác định kết quả bán hàng, kế toán công ty sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Vì công ty TNHH Đại Bắc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 632 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên có:
Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
a. Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Ở công ty TNHH Đại Bắc giá vốn hàng bán sử dụng trong kỳ là giá trị thực tế bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá thực tế
hàng hoá xuất kho hàng hoá xuất kho bình quân
Đơn giá mua bình quân có thể thực hiện được tính theo cả chu kỳ hạch toán hoặc cho mỗi lần xuất hàng.
Trị giá thực tế sản phẩm + Trị giá hàng hoá sản
hàng hoá tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Ví dụ:
Tình hình hàng Kolon Flavone trong kho công ty tháng 12 năm 2006 như sau:
Tồn kho đầu tháng là 2.500 hộp, đơn giá là 132.000 đ/hộp.
Tổng số lượng Kolon Flavone nhập kho trong tháng là 6.500 hộp, tổng giá trị thực tế là 780.000.000 đ
Tổng số lượng Kolon Flavone xuất kho trong kỳ là 6.200 hộp.
Kế toán xác định giá thực tế của mặt hàng Kolon Flavone xuất kho trong tháng 12 năm 2006 như sau:
2.500 x 132.000 + 780.000.000
Đơn giá thực tế bình quân = 2.500 + 6.500
2.500 +6.500
= 123.333 đ/hộp
1 hộp Kolon Flavone
Trị giá thực tế hàng = 6.200 x 123.333 = 764.664.600đ
Kolon Flavone xuất kho
b. Kế toán giá vốn hàng hoá.
Sau khi xác định đơn giá thực tế của hàng xuất kho, kế toán tiến hành định khoản để vào sổ cái tài khoản 632.
Cũng theo ví dụ trên, kế toán định khoản:
Nợ TK 632
764.664.600
Có TK 156
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911
764.664.600
Có TK632
Biểu 01 SỔ CÁI (trích)
Năm 2006
TK 632 – Giá vốn hàng bán
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…………………………
Xuất kho hàng hoá
156
764.664.600
Kết chuyển
911
764.664.600
Cộng phát sinh
764.664.600
764.664.600
Số dư cuối kỳ
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí, quyền kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng. Kết cấu của tài khoản 511 như sau:
Bên nợ:
Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Đối với công ty TNHH Đại Bắc, doanh thu được tính như sau:
Doanh thu = Số lượng hàng hoá x Giá bán chưa có
hoá đơn tiêu thụ thuế GTGT
Doanh thu = Doanh thu – Các khoản giảm
bán hàng thuần hoá đơn doanh thu trực tiếp
a. Các phương thức bán hàng tại công ty.
Để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng, công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán hàng trực tiếp cho khách hàng,
Gửi bán cho khách hàng chờ chấp thuận,
Bán hàng trả góp,
Bán hàng qua đại lí kí gửi.
b. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức.
* Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Bán hàng trực tiếp cho khách hàng là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty, được người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho đồng thời ghi vào thẻ kho, kế toán lập hoá đơn GTGT và lập phiếu thu tiền của khách hàng. Từ những chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ (thẻ) chi tiết bán hàng lập chứng từ ghi sổ (mẫu 01) rồi ghi vào sổ cái (mẫu 03).
Việc hạch toán doanh thu được tiến hành như sau:
+ Khi xuất kho hàng hoá, kế toán xác định giá vốn:
Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 – Xuất kho hàng hoá.
+ Đồng thời phản ánh doanh thu theo hoá đơn.
Nợ tài khoản 111 – Doanh thu bằng tiền đã thu.
Nợ tài khoản 131 – Phải thu ở khách hàng.
Có tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng.
Có tài khoản 33311 – Thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ 1:
Ngày 03/12/2006, chị Vân – Nhà thuốc phòng khám đa khoa bệnh viện Bạch Mai mua 50 hộp Cleron 250. Thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Trình tự hạch toán doanh thu và phản ánh vào sổ sách của kế toán công ty như sau:
Phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho (Biểu 02), đồng thời ghi vào thẻ kho (Biểu 03).
Biểu 02: Phiếu xuất kho
Đơn vị: CTy Đại Bắc Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ: 65 Vũ Ngọc Phan PHIẾU XUẤT KHO Theo QĐ:15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
Ngày 03 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Nợ TK632 Số 25/1206
Có TK 156
Họ, tên người nhận hàng: Chị Vân………Địa chỉ (bộ phận): NTPKĐK BV Bạch Mai
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty………….Địa điểm: 170 Đê La Thành
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cleron 250, hộp 14 viên-Cyp rus
Hộp
50
160.000
8.000.000
Cộng
8.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Ngày 03 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 03: Thẻ kho
Doanh nghiệp: Đại Bắc Mẫu số: 12 - DN
Tên kho:…………….. THẺ KHO Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006
của bộ trưởng bộ tài chính
Ngày lập thẻ 01/12/2006
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cleron 250
Đơn vị tính: Hộp 14 viên………………….Mã số:…………………………….
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn tháng 11/2006
2038
4/12/06
25/12/06
C.Vân-NTPKĐKBV Bạch Mai
50
Biểu 04: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc 0019065
SHĐ 0019065
Ngày 03 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Bắc………………………………………………….
Địa chỉ: 65 – Vũ Ngọc Phan………………………………………………………………..
Số tài khoản:…………………………………………………………………………………
Điện thoại:………………… …….MS
Họ tên người mua hàng: DS Hà Vân…………….…………..………………………………
Tên đơn vị: Nhà thuốc PKĐK BV Bạch Mai…………………………………………………
Địa chỉ: 78 – Giải Phóng – Hai bà Trưng – Hà Nội…..……………………………………..
Số tài khoản:………………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán : Tiền mặt…MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Cleron 250
Hộp
50
160.000
8.000.000
Cộng tiền hàng 8.000.000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 8.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn……………………………………
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
(*) – Nếu không ghi gì, hãy ghạch chéo.
Biểu 05: Phiếu thu
Đơn vị:……………….. Quyển số: 25 Mẫu số C30-BB
Địa chỉ:……………… PHIẾU THU Số 1068 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTB
Mã ĐVSDNS:……….. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 03 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 1111
Có TK 1311
Họ tên người nộp tiền: Chị Vân………………………………………………………………
Địa chỉ: Nhà thuốc phòng khám đa khoa Bệnh viện Bạch Mai………………………………
Lí do nộp: Trả tiền hàng……………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
Số tiền: 8.400.000……….(viết bằng chữ): Tám triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn……………
………………………………………………………………………………………………..
Kèm theo:……………….Chứng từ kế toán khác:…………………………………………...
…………………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ………………………………
……………………… Tám triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn ………………………………..
Ngày 03 tháng 12 năm 2006
Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………
Từ những chứng từ trên, kế toán phản ánh doanh thu theo hoá đơn như sau:
Khi xuất kho, xác định giá vốn.
Nợ tài khoản 6312
8.000.000
Có tài khoản 156
Phản ánh doanh thu theo hoá đơn
Nợ TK 111: 8.400.000
Có TK 5111: 8.000.000
Có TK 33311: 400.000
Sau đó kế toán vào sổ chi tiết TK 5111
Biểu 06: Sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT TK 5111
Đối tượng: Cleron 250
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (hộp)
Doanh thu
Người mua chưa trả tiền
Tổng cộng
Thanh toán ngay
SH
NT
Tiền mặt
TGNH
1/12
Xuất cho anh Hải
30
4.800.000
4.800.000
3/12
Xuất cho chị Vân
50
8.000.000
8.000.000
……
29/12
Xuất cho anh Hoà
26
4.160.000
4.160.000
…...
31/12
…………………
……..
…………
………..
…………
…………
Cộng
130
9.600.000
5.920.000
5.280.000
20.800.000
Cuối tháng, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
Nợ TK 5111
Có TK 911
* Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi bán chờ chấp thuận.
Phương thức gửi bán chờ chấp thuận là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng ch._.uyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng này được thể hiện qua các bút toán sau:
+ Gửi hàng đi bán :
Nợ TK157 – Hàng gửi bán
Có TK 156 – Xuất kho hàng hoá
+ Khi nhận được khách hàng thông báo mua số hàng gửi bán:
Kết chuyển giá vốn của hàng đã được chấp nhận.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK157 – Hàng gửi bán
Đồng thời ghi doanh thu bán hàng theo hoá đơn:
Nợ TK 111,112,131 – Doanh thu bằng tiền đã thu, phải thu ở khách hàng
Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu cvào tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 5111 – Doanh thu
Có TK 911 – Xác định kết quả
Theo phương thức này, kế toán doanh thu cũng sử dụng các loại sổ sách, chứng từ tương tự phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
* Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi xuất trả chậm.
Trình tự hạch toán như sau:
+ Ghi giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Xác định doanh thu, thuế GTGT đầu ra và lãi trả góp chưa thực hiện:
Nợ TK 111, 112 – Doanh thu đã trả bằng tiền
Nợ TK 131 – Nợ phải thu
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Theo kỳ thanh toán nợ, kế toán phân bổ lãi trả góp:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Cuối kỳ, kết chuyển để xác định kết quả:
Nợ TK 5111
Có TK 911
Ở phương thức này, kế toán sử dụng các loại chứng từ và ghi sổ sách như các phương thức trên nhưng phải mở thêm sổ chi tiết phải thu và sổ chi tiết TK3387, TK 515 để theo dõi và phân bổ lãi trả góp cho số doanh thu chưa thực hiện.
* Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua đại lí ký gửi.
Bán hàng qua đại lí ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lí) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí (bên đại lí) để bán. Bên nhận đại lí phải bán hàng theo đúng giá bán đã qui định của công ty và được hưởng thù lao đại lí dưới hình thức hoa hồng. Trình tự hạch toán như sau:
+ Tại đơn vị giao đại lí:
Nguyên tắc:
Theo dõi giá vốn của hàng giao đại lí trên cơ sở phiếu xuất kho (phụ lục 01).
Cơ sở ghi là phiếu xuất kho ký gửi (chưa xuất hoá đơn).
Ghi nhận doanh thu giá vốn của hàng gửi đại lí đã bán trên cơ sở bảng kê hoá đơn của bên đại lí gửi.
Thanh toán tiền hàng và hoa hồng đại lí trên cơ sở: Tiền hàng thanh toán trên cơ sở hoá đơn xuất giao cho đại lí; Tiền hoa hồng thanh toán trên cơ sở hoá đơn nhận được của đại lí, phí hoa hồng được ghi vào chi phí bán hàng.
Phương pháp hạch toán:
Ghi giá vốn của hàng giao đại lí.
Nợ TK 157 (giao cho ai? Sản phẩm gì?)
Có TK156
Khi nhận được báo cáo bán hàng kèm hoá đơn bán hàng của bên đại lí thì bên giao đại lí phát hành hoá đơn và ghi:
Doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – Chi tiết đại lí.
Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 157
Hàng giao đại lí không bán được đã nhập lại: Nợ TK 156
Có TK 157
Thanh toán hoa hồng đại lí:
Phí hoa hồng = % hoa hồng x Tổng giá + 10% Phí hoa hồng
đại lí phải trả thanh toán
Nếu thanh toán bù trừ:
Nợ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài (hoa hồng chưa có thuế)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Có TK 131
Nếu thanh toán riêng hoa hồng:
Nợ TK 6417
Nợ TK 1331
Có TK 111,112
Thanh toán tiền hàng:
Số tiền thực nhận = Tổng doanh số bán đại lí (cả thuế) – Phí hoa hồng có thuế
Nếu thanh toán bù trừ: Nợ TK 111,112
Số còn lại
Có TK 131
Nếu thanh toán riêng: Nợ TK 111,112
Tổng doanh số bán hàng
Có TK 131
Trình tự hạch toán được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BÁN HÀNG TẠI CƠ SỞ GAO ĐẠI LÍ
TK 156 TK 157 TK 632
Giao đại lí Hàng đã tiêu thụ
Nhận lại hàng
TK 5111 TK 131 - đại lí TK 6417
Hoa hồng đại lí
Doanh thu
bán hàng TK 1331
Doanh số VAT
TK 33311 bán
TK 111, 112
VAT Tiền thu hàng bán từ đại lí
+ Tại cơ sở đại lí:
Sử dụng TK 003 – hàng nhận bán đại lí kí gửi
Hàng nhận bán đại lí:
Nợ TK 003: Hàng gì? (Số lượng, chủng loại, tình trạng…?); Ai gửi? (chủ giao hàng?); Thể hiện bằng giá bán.
Tổ chức bán hàng: Phát hành hoá đơn bán hàng để bán hàng rồi thanh toán tiền.
Nợ TK 111,112,131 – Tổng tiền hàng đã bán
Có TK 3388 – Chủ đại lí, giá bán chưa VAT (x1)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (x2)
Đồng thời ghi: Có TK 003 – Doanh số bán đại lí.
Khi nhận được hoá đơn bán hàng của chủ giao đại lí gửi đến đòi tiền hàng bên nhận đại lí ghi:
Nợ TK 3388 – Tiền hàng phải thu chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – VAT của số hàng bán tại đại lí
Có TK 331 – Chủ giao đại lí, ghi doanh số bán hàng đại lí (x1 +x2)
Căn cứ hoá đơn đòi tiền hoa hồng trên số hàng đã tiêu thụ tại đại lí, kế toán ghi doanh thu hoa hồng và thuế:
Nếu thanh toán bù trừ, ghi:
Nợ tài khoản 331 – Chủ đại lí (Tổng tiền hoa hồng + Thuế)
Có TK 5113 – Hoa hồng chưa thuế
Có TK 3331 – VAT phải nộp của hoa hồng
Nếu thanh toán riêng, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 5113 – Hoa hồng chưa thuế
Có TK 3331 – VAT của hoa hồng
Thanh toán tiền hàng cho chủ đại lí (toàn bộ hoặc số còn lại)
Nợ TK 331 – Chủ đại lí
Có TK 111,112 – Số tiền thực trả
Trình tự hạch toán được khái quát bằng sơ độ sau:
Sơ đồ 05: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI CƠ SỞ ĐẠI LÍ
TK 003
Nhận Bán
Trả lại
Số dư
chưa bán
TK 5113 TK 331-giao đại lí TK 3388-giao đại lí TK 111, 112, 131
Hoa hồng chưa VAT Doanh số Doanh số Bán hàng hoá
bán bán chưa VAT
TK 33311 TK 33311
VAT VAT
TK 111, 112 TK 1331
Thanh toán tiền VAT
3. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu.
Là công ty TNHH với mục tiêu kinh doanh là chủ yếu nên Đại Bắc có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Các khoản làm giảm trừ doanh thu của công ty hiện nay gồm có:
+ Chiết khấu thương mại
+ Hàng bán bị trả lại
+ Giảm giá hàng bán
a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm trừ cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán ngay theo điều kiện của công ty. Trong trường hợp này, nếu khách hàng thanh toán ngay sẽ được hưởng chiết khấu 2% cho đơn đặt hàng có giá trị dưới 2 triệu VNĐ và 3% cho đơn hàng có giá trị từ 2 triệu trở lên. Kế toán sử dụng TK 521 để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số háng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như sau: Vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém chất lượng; không đúng chủng loại, quy cách…
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn:
Trị giá số hàng bị tră lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
Các chi phí phát sinh khi trả lại hàng do bên mua chịu trách nhiệm.
Kế toán sử dụng tài khoản 531 để phản ánh trị giá của số hàng bị trả lại.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản trừ tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng bán kém chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
b. Kế toán các khản trừ doanh thu:
+ Kế toán chiết khấu thương mại.
_ Quá trình hạch toán.
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 512 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112, 131.
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu.
Nợ TK 5111 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
_ Quá trình ghi sổ:
Từ chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 511 (phụ lục, sổ chi tiết thanh toán với người mua (phụ lục 06), TK 111,112, 3331… nhưng ghi âm giá trị. Cuối kỳ, khi máy tính tính được tổng doanh thu sẽ kết chuyển sang sổ chi tiết TK 911.
+ Kế toán hàng bán bị trả lại.
_ Quá trình hạch toán:
Khi công ty nhận lại số hàng khách trả:
Nợ TK 156 – Nhập kho hàng hoá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bị trả lại:
Nợ tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311 – VAT của số hàng bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Kết chuyển giảm doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 531
Cuối kỳ xác định doanh thu thuần và kết chuyển:
Nợ TK 5111
Có TK 911
Tổng hợp, kết chuyển giá vốn của số hàng đã bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
_ Quá trình ghi sổ:
Từ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 511, 131, sổ cái TK 632.
+ Kế toán giảm giá hàng bán.
_ Quá trình hạch toán:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số hàng đã bán:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá chưa có VAT
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận.
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 – VAT tương ứng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 5111 toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Nợ TK 5111 – Daonh thu hàng bán
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
_ Quá trình ghi sổ:
Kế toán vào sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết Tk 131 (nếu khách hàng chưa thanh toán).
III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh tronh quá trình bảo quản và bán hàng hoá, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu hàng, quảng cáo sản phẩm, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói, vận chuyển… để phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá nhanh và hiêuh quả.
Kế toán sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641 như sau:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên: theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: gồm các chi phí vật liệu liên quan đến hàng bán như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên.
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ như cân, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng.
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…)
+ Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng.
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác, tiền hoa hồng cho đại lí bán hàng…
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: tiếp khách, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng…
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng nói chung, kế toán ghi:
Nợ TK 6411 – Chi phí nhân viên
Có TK 334
Có TK 338
+ Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói, vận chuyển…
Nợ TK 6412
Có TK 152
+ Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng như cân, máy tính cầm tay…
Nợ TK 6413
Có TK 153 – Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một lần.
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…)
Nợ TK 6414
Có TK 214
và ghi nợ TK 009 – Nguồn vốn KHCB
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 6415
Có TK 111, 112, 154, 335, 336…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6417
Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112…
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng:
_ Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
Tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 331, 214
_ Trường hợp không tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước
Có TK 111, 112, 331, 214
Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh.
Nợ TK 641
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 06: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138
Chi phí lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên bán hàng Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 331, 111, 112 Chờ kết chuyển Kết chuyển
Các chi phí liên quan khác
TK 133
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ( phiếu thu, phiếu chi…), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ NVL, CCDC để vào tài khoản 641 rồi kết chuyển sang sổ cái TK 911.
Ví dụ: trong tháng 12 năm 2006, công ty trả lương cho nhân viên bán hàng với tổng số tiền mặt là 41.235.000.
Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 641
41.235.000
Có TK 334
Khi trả lương,ghi:
Nợ TK 334
41.325.000
Có TK 111
Đối với các khoản trích theo lương, công ty áp dụng theo đúng chế độ Nhà nước (BHXH = 15% lương, BHYT= 2% lương, KPCĐ = 2% lương), cụ thể là:
BHXH trích trong tháng 12/06 = 41.235.000 x 15% = 6.185.250
BHYT trích trong tháng 12/06 = 41.235.000 x 2% = 824.700
KPCĐ trích trong tháng 12/06 = 41.235.000 x 2% = 824.700
Khi hạch toán:
Nợ TK 641
7.834.650
Có TK 338
Trong đó TK 3382: 6.185.250
TK 3383: 824.700
TK 3384: 824.700
Từ các định khoản trên toán lên sổ cái TK 334, 338, 111, 641.
SỔ CÁI
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tháng 12/06
641
41.235.000
111
41.235.000
…
…
…
Cộng số phát sinh T12/06
…
…
…
Số dư cuối tháng
…
…
…
SỔ CÁI
Tài khoản 111 – Tiền mặt
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tháng 12/06
334
41.235.000
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh T12/06
…
…
…
Số dư cuối tháng
…
…
…
SỔ CÁI
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tháng 12/06
334
41.235.000
338
7.834.650
…
…
…
Cộng số phát sinh T12/06
…
…
…
Số dư cuối tháng
…
…
…
2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Chi phí quản lí doanh nghiệp là nhữnh khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như: chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính…
* Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 như sau:
Bên nợ: Chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642 khgông có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lí
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lí
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Trình tự hạch toán như sau:
+ Tiền lương, các khoản phụ cấp ( nếu có) phải trả cho nhân viên quản lí doanh nghiệp (Ban giám đốc, nhân viên quản lí các phòng ban), ghi:
Nợ TK 6421
Có TK 334
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lí:
Nợ TK 6421
Có TK 338
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lí doanh nghiệp như: xăng dầu chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp:
Nợ TK 6423
Có TK 152
+ Trị giá CCDC, đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính trực tiếp một lần hoặc phân bổ nhiều lần cho chi phí quản lí doanh nghiệp.
Nợ TK 6423
Có TK 153, 1421, 242
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban…
Nợ TK 6424
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009 – Nguồn vốn KHCB.
+ Các khoản thuế môn bài, nhà đất phải nộp:
Nợ TK 6425
Có TK 333
+ Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà phải nộp:
Nợ TK 6425
Có TK 111, 112 – Số đã nộp
Có TK 333 (3339) – Số phải nộp
+ Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí:
Nợ TK 6426
Có TK 139
+ Tiền điện thoại, diện báo, tiền nước mua ngoài:
Nợ TK 6427
Nợ TK 133 – VAT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 335…
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ:
Nợ TK 642
Có TK 331
Có TK 111, 112
+ Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 642
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 642
Quá trình hạch toán và kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 07: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138, 139
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản chi phí giảm
chi phí quản lý
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí quản lý
vào tài khoản xác định kết quả
TK 333, 111, 112
Thuế, phí, lệ phí
TK 139
Chi phí dự phòng
TK 142
TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 331, 111, 112 Chờ kết chuyển Kết chuyển
Chi phí khác
TK 133
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lí doanh nghiệp để vào các sổ chi tiết làm cơ sở để vào sổ cái TK 642 rồi kết chuyển sang sổ cái TK 911.
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
* Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động bán hàng tại công ty. Bản chất của công tác hạch toán xác định kết quả là xác định xem lãi lỗ như thế nào. Do đó, các phần hành kế toán phải hạch toán chính xác và đòng bộ, khớp nhau để đưa ra kết quả chính xác.
Kết quả = Doanh thu – Giá vốn – Chi phí – Chi phí quản lí
bán hàng thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản khấu trừ
* Tại công ty TNHH Đại Bắc, kết quả bán hàng cũng như kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh trên TK 911. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động bán hàng
Bên có:
Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
Thực lỗ về hoạt động bán hàng
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán:
+ Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu hàng thuần:
Nợ TK 5111, 512 – Doanh thu bán hàng
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xcá định kết quả
+ kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 635
+ Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
+ Kết chuyển chí phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có Tk 642
+ Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi hpí quản lí doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (nếu có):
Nợ TK 911
Có TK 142
+ Tính và kết chuyển số lãi trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 412
+ Kết chuyển số lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
Quá trình hạch toán kết quả bán hàng được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 08: HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TK 632, 635 TK 911 TK 511, 512, 515
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bán hàng
và chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng TK 412
và chi phí quản lí doanh nghiệp Kết chuyển lỗ
TK 142
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
Ví dụ: tổng hợp quá trình ghi sổ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty:
Tại công ty TNHH Đại Bắc cố một số tài liệu kế toán tháng 1 năm 2007 như sau (đơn vị 1.000đ):
Tài liệu 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
31 – 12 – 2006
(Rút gọn)
Tài sản
Nguồn vốn
Khoản mục
Số tiền
Khoản mục
Số tiền
1- Tiền mặt
400.000
1- Vay ngân hàng
1.600.000
2- Tiền gửi ngân hàng
600.000
2- Phải trả người bán
400.000
3- Nguyên liệu, vật liệu
200.000
3- Phải trả công nhân viên
200.000
4- Công cụ, dụng cụ
100.000
4- Nguồn vốn kinh doanh
1.800.000
5- Hàng hoá
1.200.000
6- Tài sản cố định
1.500.000
Cộng tài sản
4.000.000
Cộng nguồn vốn
4.000.000
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1 năm 2007
Ngày 01/01/07 mua TSCĐ hữu hình, trị giá 1.400.000 chưa thanh toán cho người bán, thuế GTGT 10%.
Ngày 03/01 mua công cụ, dụng cụ bằng tiền gửi ngân hàng nhập kho trị giá 50.000, thuế GTGT 5.000.
Ngày 03/01 vay ngắn hạn ngân hàng bằng tiền mặt 600.000, bằng tiền gửi ngân hàng 1.600.000.
Ngày 05/01 xuất kho hàng hoá để bán cho nhà thuốc bệnh viện Việt Đức với tổng trị giá là 90650, gồm các mặt hàng sau:
Cleron250…. …. 200 hộp
Dafendol……….100 hộp
Glucotine……….150 hộp
Ngày 06/01 thanh toán tiền hàng ngày 05/01 bằng tiền mặt 1.155.000, trong đó doanh thu bán hàng 1.050.000 và thuế GTGT 105.000 (phiếu thu 86/01).
Ngày 10/01 mua hàng hoá nhập kho, trị giá 500.000, thuế GTGT 10%, thanh toán cho người bán vào tháng 02/ 07.
Ngày 15/01 xuất dụng cụ dùng cho bán hàng loại có giá trị nhỏ phân bổ một lần vào chi phí, trị giá 20.000.
Ngày 15/01 xuất vật liệu bán hàng, trị giá 30.000.
Ngày 15/01 chi tiền mặt trả lương nhân viên 200.000 ( phiếu chi 75/01).
Ngày 20/01 xuất kho hàng hoá để bán cho kho dược bệnh viện Bạch Mai, trị giá 719.920 gồm các mặt hàng sau: a calcium – 720 hộp, Teicon 200mg – 956 hộp, Dafendol – 300 hộp, Cleron 250 – 1.000 hộp.
Doanh thu bán hàng ngày 20/01 là 2.400.000, thuế GTGT 10% , tất cả đã thu qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Ngày 20/01 xuất giá vốn hàng hoá bán lẻ với tổng trị giá 300.000.
Doanh thu bán lẻ 880.000, thuế GTGT 10%, toàn bộ thu bằng tiền mặt (phiếu thu 132/01).
Ngày 22/01 trả nợ ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng 400.000.
Ngày 22/01 trả nợ người bán bằng tiền gửi ngân hàng 400.000.
Ngày 25/01 mua hàng nhập kho gồm: 20.000 hộp Kolon Flavone từ công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Hà Nội trị giá 1.200.000, thuế 10%, thanh toán bằng tiền vay ngân hàng.
Ngày 31/01 tính tiền lương phải trả tháng 1 cho công nhân viên trong đó nhân viên bán hàng 40.000, nhân viên quản lí 10.000.
Ngày 31/01 tính khấu hao TSCĐ tháng 1 là 65.000, trong đó phân bổ cho hoạt động bán hàng 47.000 và hoạt động quản lí 18.000.
Ngày 31/01 chi tiền mặt tạm nộp thuế GTGT 10.000 (phiếu chi 206/01).
Ngày 31/01 nhận các hoá đơn dịchk vụ trị giá 66.000, đã phân bổ cho hoạt động bán hàng 40.000, hoạt động quản lí là 20.000, thuế GTGT 10%.
Ngày 31/01 tính trước lãi tiền vay phải trả tháng 1 là 3.000.
Ngày 03/01 ngân hàng báo cáo có lãi tiền gửi tháng 1 là 2.000.
Cuối tháng công ty kết chuyển giá vốn, chi phí và các khoản thu nhập để xác định kết quả.
Căn cứ vào các tài liệu trên, ta thực hiện quy trình kế toán với trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (đơn vị 1.000đ)
* Một số chứng từ gốc:
_Phiếu chi
Đơn vị: Đại Bắc Quyển số: Mẫu số C31-BB
Địa chỉ:Vũ Ngọc Phan PHIẾU CHI Số 75/01 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTB
Mã ĐVSDNS:……….. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 15 tháng 01 năm 2007
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Lan……...………………………………………………
Địa chỉ: Phòng hành chính tổng hợp…………………………………………………………
Lí do nộp: Trả lương nhân viên……………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
Số tiền: 200.000.000……….(viết bằng chữ): Hai trăm triệu đồng chẵn………………………………………………………………………………………….
Kèm theo:Bảng phân bổ tiền lương………….Chứng từ kế toán khác:………………………
…………………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ………………………………
……………………… Hai trăm triệu đồng chẵn …………. ………………………………..
Ngày 15 tháng 01 năm 2007
Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………
Đơn vị: Đại Bắc Quyển số: Mẫu số C31-BB
Địa chỉ: Vũ Ngọc Phan PHIẾU CHI Số 206/01 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTB
Mã ĐVSDNS:……….. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Nợ TK 333
Có TK 111
Họ tên người nộp tiền: Hoàng Nhật Minh……………………………………………………
Địa chỉ: Phòng Kế toán………………………………………………………………………
Lí do nộp: Tạm nộp thuế GTGT……………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
Số tiền: 10.000.000……….(viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn………………………………………………………………………………………….
Kèm theo:……………………….. ………….Chứng từ kế toán khác:………………………
…………………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ………………………………
……………………… Mười triệu đồng chẵn …………. ………………………………..
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………
_Phiếu thu:
Đơn vị: Đại Bắc Quyển số: Mẫu số C31-BB
Địa chỉ:Vũ Ngọc Phan PHIẾU THU Số 86/01 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTB
Mã ĐVSDNS:……….. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 06 tháng 01 năm 2007
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 333
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Dũng…...………………………………………………
Địa chỉ: Giao hàng……………………………………………………………………………
Lí do nộp: Thanh toán tiền hàng……………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
Số tiền:1.155.000.000……….(viết bằng chữ): Một tỷ một trăm năm mươi lăm triệu đồng chẵn…………………………………………………………………………….
Kèm theo:03 hoá đơn GTGT……. ………….Chứng từ kế toán khác:………………………
…………………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ………………………………
………………………….Một tỷ một trăm năm mươi lăm triệu đồng chẵn ………….
Ngày 06 tháng 01 năm 2007
Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………
Đơn vị: Đại Bắc Quyển số: Mẫu số C31-BB
Địa chỉ:Vũ Ngọc Phan PHIẾU THU Số 132/01 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTB
Mã ĐVSDNS:……….. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 333
Họ tên người nộp tiền: Phạm hữu Dũng…...………………………………………………
Địa chỉ: Giao hàng……………………………………………………………………………
Lí do nộp: Thanh toán tiền hàng……………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………..
Số tiền: 888.000.000……….(viết bằng chữ): Tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn…………..…………………………………………………………………………….
Kèm theo: 08 hoá đơn GTGT…. ...………….Chứng từ kế toán khác:………………………
…………………………..Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ………………………………
………………………….Tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn ………….
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………
+ Số tiền quy đổi:…………………………………
_ Phiếu xuất kho
Đơn vị: CTy Đại Bắc Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ: 65 Vũ Ngọc Phan PHIẾU XUẤT KHO Theo QĐ:15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
Ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Nợ TK 632 Số154/01
Có TK 156
Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Hải………………….Địa chỉ (bộ phận): Giao hàng…
Lý do xuất kho: Xuất bán cho nhà thuốc bệnh viện Việt Đức
Xuất tại kho (ngăn lô): ……….………….Địa điểm: ………………………………………..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cleron 250
Hộp
200
160.000
32.000.000
2
Dafendol
Hộp
100
240.000
24.000.000
3
Glucotine
Hộp
150
231.000
34.650.000
Cộng 03 khoản
90.650.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0019080 ……………………
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CTy Đại Bắc Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ: 65 Vũ Ngọc Phan PHIẾU XUẤT KHO Theo QĐ:15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
Ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Nợ TK632 Số 543/01
Có TK 156
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Dũng………Địa chỉ (bộ phận): Giao hàng
Lý do xuất kho: Xuất bán cho kho dược bệnh viện Bạch Mai
Xuất tại kho (ngăn lô): ……………………..Địa điểm: ……………………………..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
a - calcium
Hộp
720
120.000
86.400.000
2
Dafendol
Hộp
300
240.000
72.000.000
3
Teicon 200mg
Hộp
956
420.000
401.520.000
4
Cleron 250
Hộp
1.000
160.000
160.000.000
Cộng
719.920.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0068622 ..……………………………
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
_ Phiếu Nhập kho
Đơn vị: Kho công ty Mẫu số 01 - VT
Địa chỉ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6635.doc