Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty HTKD Vinatex-OJ

LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý, đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Nền sản xuất ngày càng cao đã làm cho kế toán trở thành môn khoa học, một công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ sau khi chuyển sang kinh tế thị trường với đặc điểm chủ yếu là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà n

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty HTKD Vinatex-OJ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kế toán là một ngành nghề quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc thực hiện tổ chức lưu thông hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xã hội (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho dân cư) là một vấn đề thiết yếu. Bán hàng trong giai đoạn hiện nay được coi là một trong những khâu nhạy cảm nhất quyết định đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình kinh doanh tại Công ty HTKD Vintatex - OJ, với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo - Thạc sỹ Đinh Tuấn Dũng, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty HTKD Vinatex-OJ" Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, cán bộ cùng các nhân viên của công ty và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy trong trường đã hết lòng giúp đỡ em trong việc áp dụng lý luận môn học vào thực tiễn, góp phần hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là của Công ty HTKD Vinatex-OJ. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ I. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty 1. Một số nét khái quát về Công ty HTKD Vinatex-OJ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty HTKD Vinatex-OJ Công ty HTKD Vinatex-OJ (trước đây là Cửa hàng Thiết bị phụ tùng và phụ liệu dệt may) trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam là đơn vị được thành lập theo Quyết định số 555/QĐ-TCLĐ ngày 09/11/1996 của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, trụ sở chính tại 99 Trần Quốc Toản - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Tháng 11 năm 2001 Cửa hàng Thiết bị Phụ tùng và Phụ liệu Dệt may chính thức chuyển đổi thành Công ty HTKD Vinatex-OJ quyết định số 110/GP-HN ngày 02/11/2001và chuyển địa điểm tới 155 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Các ngành nghề kinh doanh chính là: + Tổ chức giới thiệu, quảng cáo, kinh doanh các loại thiết bị máy may, máy thêu công nghiệp, thiết bị dệt may, sản phẩm phụ trợ cho ngành may, phụ tùng và phụ liệu dệt may của các hãng: JUKI, YAMATO, BROTHER, KANSAI SPECICAL, NAOMOTO, SILVER STAR, HASHIMA, TSSM, KM, EASTMAN, DURKOPP, SIRUBA, CHENGFENG, AMNN, HAMS, HOFFMAN, LECTRA SYSTEMEN, VEIT, RACING, SCHMETZ, SUNSTARR, UNICORN, PEGASUS, NITAKA, FEIYU, NEWLONG, TAJIMA, TYPICAL v.v.. + Thi công lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành may, thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh. + Thiết kế chế tạo thiết bị, linh kiện và lắp đặt hệ thống điện công nghiệp nói chung và ngành may nói riêng. Sản xuất và kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và thiết bị máy móc công nghiệp thuộc ngành may: chân mặt bàn máy may, bộ cữ may, bàn xếp… Thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp. + Ngoài ra Công ty còn kinh doanh máy điều hoà không khí TCL. + Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. Nhằm mục đích mở rộng thị trường, thuận tiện cho việc kinh doanh, giảm bớt chi phí vận chuyển, ngày 01 tháng 04 năm 2003 công ty đã mở một Chi nhánh tại 39 Bến Chương Dương - Quận I - TP. Hồ Chí Minh phụ trách hoạt động kinh doanh tại phía Nam, chi nhánh đang từng bước chiếm lĩnh thị trường ở phía Nam. Ngày 01 tháng 05 năm 2003, Công ty xây dựng một nhà máy để sản xuất các thiết bị phụ trợ trong công nghiệp may như: chân đặt bàn máy may, bàn trải vải, băng chuyền sản phẩm, các loại thiết bị điện, hệ thống chiếu sáng, bàn chuyền máy may, ghế ngồ may các loại, hệ thống làm mát nhà xưởng, thùng hàng, nội thất đồ dùng văn phòng… phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may và nhiều sản phẩm cơ khí trong các lĩnh vực khác, trụ sở tại số 28 ngõ 53 phố Đức Giang - Long Biên - Hà Nội. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, phương thức linh hoạt kết hợp với trình độ, tay nghề chuyên môn cao Công ty HTKD Vinatex-OJ luôn mong muốn hợp tác với các doanh nghiệp về tư vấn, thiết kế và cung cấp các dây chuyền may công nghiệp cho các sản phẩm Veston, sơ mi, jacket… để đạt hiệu quả cao nhất. Đến tháng 12/2005 Công ty HTKD Vinatex-OJ là đại lý uỷ quyền của hãng máy may Juki tại Việt Nam. Juki là nhà sản xuất thiết bị máy may công nghiệp hàng đầu thế giới. Chất lượng sản phẩm là sách lược để Juki chiếm lĩnh thị trường trên toàn cầu. Tính chuyên nghiệp của Juki đã tạo ra giá trị khác biệt của sản phẩm là nền tảng cho sự phát triển không ngừng. Hiệnnay sản phẩm máy may công nghiệp Juki đã có mặt tại hầu hết các quốc gia trên thế giới và đem lại hiệu quả vượt trội cho các khách hàng. Là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, kể từ ngày đầu mới thành lập Công ty không ngừng phát triển ngày một lớn mạnh cả về thế và lực, từng bước khẳng định được vị thế trên thị trường, luôn hoàn thành các kế hoạch được giao. Khách hàng của công ty là những Công ty trong và ngoài quốc doanh như: Công ty may 10, Công ty may Nhà Bè, công ty may Việt Tiến, Công ty may Đức Giang, Công ty XNK Dệt May, Công ty may 19/5, Công ty may Thắng Lợi, Công ty may Sông Hồng Phú Thọ, Công ty may Sông Hồng Nam Định, Công ty may Đáp Cầu, Công ty may Hung Yên, Công ty may Minh Anh, Công ty may Mỹ Hưng, Công ty may Phố Hiến, Công ty may Thăng Long, Công ty may Chiến Thắng, Công ty may Hùng Vương, Công ty may I Phú Thọ, Công ty may Nghệ An, Công ty may Thanh Hoá, Công ty may Hoàng Thị Loan, Công ty may xuất nhập khẩu Đà Nẵng, Công ty may Huy Hoàng, Công ty Dệt Nam Định, Công ty cổ phần may Nam Hà, Công ty may Nam Định, Công ty may I Hải Dương, Công ty mayThành Đông, Công ty may II Hải Dương, Công ty Quảng Ninh, Công ty may Bắc Ninh, Công ty cổ phần may Hà Bắc, Công ty may Hưng Nhân Thái Bình, Công ty XNK Thái Bình, Công ty may 3/2 Hoà Bình, Công ty may Hoà Bình, Công ty May Việt An… Công ty luôn đạt doanh số hàng năm cao hơn năm trước. Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 142 người, với mức lương cố định 1.800.000đ/tháng. - Văn phòng tại Hà Nội: 40 người - Văn phòng tại TP. HCM: 22 người - Nhà máy cơ khí: 80 người Cơ cấu tổ chức của Công ty: Giám đốc * Ban Giám đốc: Giám đốc là người có quyền cao nhất, vừa là đại diện cho Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật vừa là đại diện cho tập thể những người lao động trong Công ty quản lý công ty. Giám đốc có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Cơ cấu Ban Giám đốc Công ty: + Phó giám đốc điều hành: 01 người + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: 01 người + Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: 01 người + Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: 01 người * Phó Giám đốc điều hành: là người giúp cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc giám sát và kiểm soát trực tiếp các phòng ban trong Công ty. * Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc giám sát và kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. * Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt Giám đốc giám sát và kiểm soát mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp như chế thử mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ thuật quy trình công nghệ, quy cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Bàn giao công nghệ cho khách hàng. * Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh TP. HCM: Là người giúp việc cho Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh TP.HCM. * Phòng Hành chính: Phòng Hành chính có chức năng đảm bảo công tác hành chính, văn thư của công ty như: làm các công văn giấy tờ, các quyết định bổ nhiệm hay kỷ luật của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra phòng hành chính còn là những công việc sau: tổ chức hội họp, tiếp khách, tiếp nhận và lưu trữ công văn tài liệu… phụ trách quản trị kiến thức cơ bản của văn phòng công ty. * Phòng Kế toán Phòng Kế toán thực hiện các nhiệm vụ về kế toán sổ sách như tính toán chi phí, kết quả lỗ, lãi, lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đói kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và tính toán một số vấn đề khác như bảo hiểm, thuế, tiền lương… * Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các phòng khác để giúp đỡ giám đốc và các phó giám đốc, chuẩn bị các quyết định, chiến lược kinh doanh, theo dõi hướng dẫn các phân xưởng trong phạm vi của mình. Bên cạnh đó, phòng phải phát hiện kịp thời nhu cầu về vật tư, tính toán vật tư tồn kho, mua sắm vật tư, nhập kho, bảo quản và cấp phát vật tư. Ngoài ra, phòng còn có chức năng hoạt động marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. * Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra chế thử mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ thuật quy trình công nghệ, quy cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Lắp đặt hướng dẫn sử dụng và bàn giao máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ cho khách hàng. * Phòng Marketing: Phòng có trách nhiệm phụ trách các hoạt động Marketing: xúc tiến yểm trợ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các đợt khuyến mại cho khách hàng, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, thông báo một cách kịp thời về các biến đọng của thị trường như giá cả, các sản phẩm do các công ty khác đưa ra để công ty có các đối sách hợp lý. Riêng bên Nhà máy của Công ty cũng bao gồm các bộ phận: + Phòng Hành chính + Phòng Kế toán + Phòng Kế hoạch - Kinh doanh + Phòng Kĩ thuật + Bộ phận sản xuất Nguyên tắc tổ chức sản xuất: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Mô hình tổ chức của Công ty GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh TP.HCM Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Kĩ thuật phụ trách nhà máy Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch - Kinh doanh Phòng Marketing Phòng Kế toán Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kĩ thuật Phòng Kĩ thuật Phòng Kế toán Phòng Hành chính Phòng Hành chính Phòng Kĩ thuật Bộ phận sản xuất Phòng Hành chính II. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán Công ty HTKD Vinatex-OJ Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn luôn là tổng hoà của mối quan hệ kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bằng các công cụ và biện pháp hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Sau đây là bộ máy kế toán của Công ty HTKD Vinatex-OJ. Về bộ máy kế toán, Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý của cán bộ, nhân viên kế toán trong Công ty có nhiệm vụ cân đối thu - chi, lập chứng từ kế toán, lập và nộp hệ thống báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật, ngoài ra kế toán còn phải cập nhật thường xuyên các thông tư, các chính sách, các quyết định về việc ban hành chế độ kế toán trong Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Phòng Kế toán Công ty HTKD Vinatex-OJ bao gồm 08 người, mỗi người đảm nhiệm một phần việc chuyên môn khác nhau. Đây là thành công của công tác tổ chức giúp cho bộ máy kế toán được linh hoạt, hoạt động với hiệu quả cao nhất. Nhờ vậy, kể cả khối lượng công việc của phòng kế toán lúc nào cũng lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, song đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần làm việc quên mình đã tạo nên một tổ chức bộ máy kế toán vận hành tốt, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, thực hiện đúng tình hình của công ty và theo đúng các quy chế, quy định của nhà nước. Về tổ chức công tác kế toán của công ty. Hệ thống tài khoản các chứng từ đã được chuẩn hoá theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. + Công tác tổ chức kế toán của công ty đã tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Việc sử dụng các phần mềm kế toán máy giúp cho việc hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao, giảm được khá nhiều thời gian lãng phí tính toán trên giấy tờ, sổ sách. Với các phần mềm kế toán máy này, việc lưu chuyển chứng từ và các ngiệp vụ tính toán diễn ra nhanh chóng, giảm thiểu nguy cơ sai sót. Các báo cáo tài chính được lập sẵn trong máy đáp ứng kịp thời cho việc theo dõi, định hướng cho hoạt động của Công ty. Về hình thức sổ sách kế toán. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Nó phù hợp với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều của công ty, dễ dàng cho việc đối chiếu và kiểm tra. * Sơ đồ phòng kế toán công ty (Sơ đồ chức năng nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán) Trưởng phòng kế toán - TCHC Phó phòng kế toán - Kiêm kiểm soát Nhân viên lao động, tiền lương Thủ quỹ - Kiêm kế toán Ngân hàng - Kế toán thanh toán - Kế toán TSCĐ - Kế toán công nợ - Kế toán lưu thông, tiêu thụ - Kế toán NVL - Kế toán tổng hợp - Kế toán thuế, doanh thu - Trưởng phòng kế toán: Là người đứng đầu bộ máy quản lý tài chính, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, Chi nhánh Công ty, Nhà máy cơ khí theo điều lệ kế toán nhà nước ban hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc thực hiện công tác kiểm soát tình hình tài chính, lập báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm lập bảng tính khấu hao, tình hình tăng giảm tài sản, theo dõi công nợ, là người phụ trách công tác thống kê của toàn Công ty. - Phó phòng Kế toán: Là người chịu trách nhiệm đôn đốc nhân viên trong phòng, kiểm tra giám sát tất cả các chứng từ có liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra phó phòng kế toán còn là trợ thủ đắc lực cho Trưởng phòng kế toán, thường xuyên cập nhật thông tin, các chính sách, các quyết định về việc ban hành chế độ kế toán hiện hành. - Kế toán thanh toán Là người chịu trách nhiệm làm những công việc sau: + Kế toán quỹ tiền mặt: Phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu - chi, xuất - nhập quỹ tiền mặt, ngoạit ệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Trong đó, khi có ngoại tệ nhập quỹ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liềnn do Ngân hàng Nhà nước, Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. + Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ thu - chi và các khoản tạm ứng của nhân viên trong công ty kế toán thanh toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng. Sau đó lập phiếu thu, phiếu chi trong các phiếu thu, phiếu chi phải có đầy đủ các chữ ký của người nhận, người giao, sau đó mới chuyển cho thủ quỹ để thu hoặc chi tiền. + Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Phải có trách nhiệm phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giáo trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và các khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ. + Kế toán hàng tồn kho: Phải có trách nhiệm phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó bao gồm hàng hoá mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán,sản phẩm dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của công ty. Do vậy, kế toán hàng tồn kho, xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. - Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán thanh toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Ngoài ra, thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: phải phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của công ty. Từu đó, căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng. Là các giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi… Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của Công ty phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch ghi vào bên Nợ TK138 - Phải thu khác (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có của TK338 - Phải trả, phải nộp khác (3338) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ thông qua hệ thống ngân hàng thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Do vậy, kế toán phải đối chiếu với số tiền mà khách hàng đã chuyển và số thực tế của ngân hàng. Đối với tiền đang chuyển kế toán phải phản ánh các khoản tiền của Công ty đã nộp vào ngân hàng, kèm theo các chứng từ xác nhận của ngân hàng. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ + Kế toán nguyên vật liệu: Kế toán phải nhập - xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Phải phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của Công ty. Trong đó, phải phản ánh được nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. + Kế toán công cụ, dụng cụ: Kế toán dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ, dụng cụ của Công ty. - Kế toán công nợ: Kế toán phải phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, bán TSCĐ. - Nợ phải thu kế toán hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng phần hành thanh toán. - Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với Công ty về mua sản phẩm hàng hoá, TSCĐ. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản Nợ, loại Nợ có thể trả đúng hạn, khoản Nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý với các khoản Nợ phải thu không đòi được. - Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công nợ bán hàng đối với khách hàng, đôn đốc, đối chiếu công nợ bán hàng, theo dõi tiến độ nộp, và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu. + Kế toán lưu thông tiêu thụ: Kế toán phải theo dõi để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng gửi đi bán kế toán phản ánh trên tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho. Và chỉ phản ánh trên tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán, trị giá của hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đai lý, ký gửi cho các đơn vị để bán, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Nhưng chưa xác định bán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng đi khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán. - Kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm làm và phản ánh trên TK334 - Phải trả người lao động. Trong đó, có các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Kế toán thuế - kế toán doanh thu - kế toán tổng hợp - Kế toán thuế: Hàng tháng kế toán phải kê khai hoá đơn Hoá đơn kê khai bao gồm có hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào. * Hoá đơn đầu ra: Kế toán phải sắp xếp hoá đơn đầu ra theo thứ tự số hoá đơn. Sau đó kê khai hoá đơn đầu ra trong bảng kê khai hàng hoá bán ra theo trình tự sắp xếp với các chỉ tiêu như sau: + Seri hoá đơn, số hoá đơn, ngày viết hoá đơn, tên khách hàng, mã số thuế, mặt hàng, doanh số bán chưa có thuế, thuế suất. * Hoá đơn đầu vào: Tương tự như hoá đơn đầu ra, kê khai hoá đơn đầu vào trong bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào với các chỉ tiêu như trên. Sau đó kế toán làm tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT). Sau khi kê hoá đơn đầu ra, đầu vào trong bảng kê thì lấy tổng cộng đầu ra, đầu vào trước thuế và thuế để ghi trên tờ khai thuế GTGT. + Hoá đơn đầu ra: Kế toán tách riêng các hoá đơn thành từng phần là: Hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%. + Hoá đơn đầu vào: Đối với hoá đơn đầu vào kế toán chỉ cần lấy tổng cộng trị giá hàng hoá đầu vào và thuế để ghi trên tờ khai. Nếu điều chỉnh tăng giảm của hoá đơn đầu ra và đầu vào của kỳ kê khai trước đó thì ghi điều chỉnh tăng giảm trên tờ khai. Cuối cùng là xác định các chỉ tiêu "thuế GTGT phải nộp trong kỳ, thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ này, thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này, thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau". - Kế toán doanh thu: Phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ theo từng nhóm hàng có thuế suất như nhau, tính thuế phải nộp của từng nhóm hàng hoá, dịch vụ kiêm nhiệm các vấn đề về doanh thu của từng doanh nghiệp. - Kế toán tổng hợp: Để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn công ty. Kế toán tổng hợp phải làm 04 biểu mẫu báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp. Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai báo cáo tài chính tổng hợp kế toán phải thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ 1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua (2004-2005) Trong những năm qua doanh thu của công ty liên tục tăng. Tốc độ doanh thu bán hàng tăng, năm 2005 tăng 8,2% so với năm 2004 (tương đương 3.075.655.830). Với tốc độ tăng doanh thu như trên rõ ràng xí nghiệp đã mở rộng quy mô và tăng năng lực bán hàng dẫu cho việc giá vốn ngày càng tăng như hiện nay nhưng lợi nhuận xí nghiệp cũng không vì thế mà bị giảm sút. Lợi nhuận gộp tăng qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 tăng 3,7% điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua có kết quả rất tốt. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm 7,2% và chi phí bán hàng cũng giảm 1% chứng tỏ doanh nghiệp đã chi tiêu rất tiết kiệm và hợp lý để tránh tăng giá thành sản phẩm mà vẫn tăng được lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động tài chính của năm 2005 có tăng 15,3% song chi phí cũng tăng tương ứng là 6,13% điều này thể hiện doanh nghiệp đã biết cân đối thu chi khiến cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng vững mạnh. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 15,7% so với năm 2004 chứng tỏ sự phát triển và làm ăn có hiệu quả của Công ty. Công ty cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình để tăng lợi nhuận trong tương lai. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ Chỉ tiêu Mã số 2004 2005 So sánh 2005/2004 Tỷ lệ Doanh thu bán hàng và CCDV 01 37.780.148.323 40.855.804.151 3.075.655.830 8,2% Các khoản giảm trừ 03 0 0 0 0 1. DTT về BH và CCDV 10 37.780.148.323 40.855.804.151 3.075.655.830 8,2% 2. Giá vốn hàng bán 11 33.013.478.609 35.912.084.149 2.898.605.540 8,8% 3. Lợi nhuận gộp về BH và CCDC 20 4.766.699.720 4.943.720.010 177.050.290 3,7% 4. DT hoạt động tài chính 21 60.842.554 70.181.160 9.338.606 15,3% 5. CP hoạt động tài chính 22 45.532.780 48.324.813 2.792.033 6,13% - Trong đó: lãi vay phải trả 23 20.563.723 25.592.467 5.028.744 24,5% 6. CPBH 24 2.342.362.248 2.320.271.720 -22.090.528 -1% 7. CPQLDN 25 769.356.234 712.658.495 -56.697.739 -7,2% 8. LN từ hoạt động kinh doanh 30 1.670.261.012 1.932.646.142 262.385.130 15,7% 9. Thu nhập khác 31 50.370.683 62.914.253 12.543.570 10. Chi phí khác 32 8.563.075 15.080.750 6.517.675 11. LN khác (40 = 31-32) 40 41.807.608 47.833.503 6.025.895 12. Tổng LN trước thuế (50=30+40) 50 1.712.068.621 1.980.479.645 268.411.024 15,7% 13. Thuế thu nhập phải nộp 51 479.379.213,6 554.534.300,6 75.157.087 15,7% 14. LN sau thuế (60 = 50-51) 60 1.232.689.407 1.425.945.344 193.255.937 15,7% 2. Công tác hạch toán kế toán 2.1. Hệ thống tài khoản sử dụng Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh, kế toán Công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK511, TK131, TK532, TK531, TK641, TK642, TK632, TK111, TK112, TK331, TK911, TK33311… 2.2. Hình thức kế toán Công ty có đặc điểm kinh doanh đa dạng, quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên đã lựa chọn hình thức Nhật ký chứng từ. Kế toán tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung các tài khoản. Kết hợp rộng rãi việc hach toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức công tác kế toán: theo hình thức tập trung. Kỳ kế toán: công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 0101 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, xí nghiệp đăng ký sử dụng toàn bộ tài khoản trong hệ thống kế toán của Bộ Tài chính ban hành theo Quyêt định 1141/QĐ/TCCĐKT ngày 01/11/1995 công ty hạch toán kế toán được thực hiện theo chế độ của nhà nước. Công ty đang chuẩn bị thực hiện áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Tài chính. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước * Chế độ kế toán - Xí nghiệp tiến hành quyết toán theo quý, hàng tháng tính chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý. Báo cáo nhanh hàng hoá tồn kho, báo cáo nhanh sản lượng bán ra, các chỉ tiêu tài chính. Sơ đồ kế toán Nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ Cái Báo cáo kế toán Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra II. Phương thức bánhàng và phương thức thanh toán tại Công ty 1. Tài khoản Công ty sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty đã áp dụng thống nhất các tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh: TK511, TK632, TK641, TK642, TK111, TK112, TK331, TK 133, TK156… Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK113, TK338, TK334… 1.1.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương thức này thì Công ty sẽ giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hợp đồng. + Bán buôn: Công ty bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất cụ thể bán buôn cho Tổng Công ty may Việt Tiến (Cửa hàng HTKD Việt Tiến Tung Shing)… để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực sản xuất tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa thực hiện. + Bán lẻ: Công ty bán hàng trực tiếp cho các doanh nghiệp có nhu cầu về máy móc thiết bị hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất sản xuất sản phẩm của các công ty đó. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trực tiếp (xem biểu số 1) Biểu số 1: Sơ đồ kế toán bán hàng trực tiếp TK156 TK632 TK991 TK551 TK111,112,131 TK531,532 TK111,112,141,331 GVHB của HH xuất kho Kết chuyển GVHB Kết chuyển DTT DTBH không thuế Hàng mua giao bán ngay TK1331 Kết chuyển HHTL, GGBH TK33311 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT tưong ứng Tổng giá thanh toán HBBBTL, GGHB phát sinh Hàng mua Giao bán ngay TK 1331 TK 1331 1.1.2. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và phải trả cho công ty một số tiề._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5035.doc
Tài liệu liên quan