Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội

Mở đầu Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị t

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả kinh doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ. Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội ”. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô, chú, các anh, chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin được chân thành cám ơn. Luận văn gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Chương I những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1. Đặc điểm của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hiện nay Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: - Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hóa. (Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa). - Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thành vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. - Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương mại có hai hình thức lưu chuyển chính là bán buôn và bán lẻ. - Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại .v.v... - Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu, ...). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1.1.1.2. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp có chức năng thực hiện việc trao đổi hàng hoá thông qua hoạt động mua, bán hàng hoá trên thị trường. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại là các loại vật tư, thiết bị máy móc, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán nhằm thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp thương mại. Khái niệm bán hàng Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hóa và dịch vụ. - Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hóa và được chuyển quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. - Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. - Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái là hiện vật (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ. Khái niệm kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ..), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định. Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi tuỳ vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Từ việc xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp sẽ có những chính sách cụ thể để bù lỗ hoặc phân phối lãi sử dụng cho những mục đích theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. 1.1.1.3. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, những người quan tâm và nền kinh tế nói chung. Qua quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho nhà quản trị những thông tin tin cậy về thị trường và tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Từ đó, giúp các doanh nghiệp đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp, có hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng chính xác, khoa học, chi tiết thì nhà quản trị càng dễ dàng nắm bắt và quản lý quá trình tiêu thụ từng mặt hàng, từng khu vực, từng đơn vị phụ thuộc … Tổng hợp thông tin giúp cho nhà quản trị đánh giá chính xác về mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Các doanh nghiệp thương mại đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là mạch máu của nền kinh tế. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại phản ánh một phần tình hình phát triển thực tế của nền kinh tế. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng số hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng). - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn thanh toán và tình hình nợ. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tham mưu cho lãnh đạo về các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ. 1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Các phương thức bán hàng 1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm 2 phương thức sau đây: * Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. * Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức : - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là: hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Khi đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Hàng bán ra với số lượng nhỏ và có giá bán ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: * Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. * Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. * Hình thức bán hàng tự phục vụ Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị. * Hình thức bán hàng tự động Theo hình thức này, người mua tự lựa chọn hàng hoá đồng thời trả tiền trên các máy bán hàng tự động. Hình thức này áp dụng cho các máy bán lẻ tự động (thường là nước ngọt, thuốc lá...) đặt tại các địa điểm công cộng. * Hình thức bán hàng trả góp Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. * Hình thức bán hàng ký gửi, đại lý Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hay gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Phương thức này giúp cho doanh nghiệp khai thác thị trường, mở rộng thị trường mà không cần phải đầu tư thêm vốn. 1.2.2. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp. - Phương thức thanh toán sau (chậm trả). 1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ không có khoảng cách về thời gian. 1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1.2.3. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc mua vào của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá mua thực tế và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác (phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá) được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản hoá và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hoá xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho sau: 1.2.3.1. Tính theo giá thực tế Doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá sau: * Phương pháp thực tế đích danh Theo phương pháp này, lô hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít hàng hoá và có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ. - Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập - Nhược điểm: Phức tạp, khối lượng theo dõi lớn, tốn kém. * Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng với lượng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường vì nó là giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. *Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên. *Phương pháp giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể xác định theo ba cách: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ - Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung. - Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ: Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ = Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ ưu điểm là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ nhược điểm khi thị trường biến động. Giá cả kỳ hiện tại tăng (giảm) đột biến so với kỳ trước thì không ảnh hưởng đến trị giá hàng xuất bán trong kỳ mà lại ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, gây tác động đến kỳ sau. Đó là điều không hợp lý, không phản ánh đúng trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ. - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng để thực hiện nó thì mất nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Giá đơn vị bình quân từng lần nhập = = Giá trị bình quân lần nhập kế tiếp trước đó + Giá trị của hàng thực tế nhập kho tiếp theo Số lượng hàng lần nhập kế tiếp trước đó + Số lượng hàng thực tế nhập kho tiếp theo 1.2.3.2. Tính theo giá hạch toán Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định được sử dụng lâu dài và có tính ổn định. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán theo dõi chứ không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Thông thường có thể lấy giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ để qui định cho từng mặt hàng cụ thể. Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm đơn giản cho công tác kế toán trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, giá thành thực tế biến động lớn trong kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng bán xuất kho được ghi theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá (H). Hệ số giá được tính cho từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ... 1.2.4. Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. 1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: . Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. . Khoản trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. . Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. 1.2.6. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá dùng để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ… mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Trong đó: - Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm toàn bộ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản đóng gói hàng hoá, nhân viên tiếp thị, vận chuyển hàng đi tiêu thụ … - Chi phí bao bì bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu bao bì xuất phục vụ cho việc đóng gói và bảo quản hàng hoá, vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa tài sản phục vụ bán hàng. - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Phản ánh toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc . - Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng: Phản ánh chi phí khấu hao những tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng … - Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá là những chi phí chi ra để sửa chữa bảo hành những hàng hoá sản phẩm đang trong thời gian bảo hành bị hư hỏng, kém chất lượng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ phục vụ bán hàng như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê kho bến bãi, thuê cửa hàng, thuê vận chuyển bốc vác hàng đi tiêu thụ, tiền hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, trả cho bên xuất khẩu uỷ thác. - Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí phục vụ bán hàng ngoài các chi phí đã kể ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng. 1.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phục vụ cho quá trình quản lý của doanh nghiệp, quản lý hành chính sự nghiệp và các chi phí chung khác trong toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó: - Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích trên tiền lương của nhân viên quản lý vào chi phí. - Chi phí vật liệu phục vụ quản lý bao gồm văn phòng phẩm, chứng từ, sổ sách kế toán, vật liệu xuất dùng sửa chữa tài sản cố định, công cụ dụng cụ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ công tác quản lý như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. - Chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, thu trên vốn…và các khoản phí, lệ phí khác, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hoá và dịch vụ (nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp). - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền nước, tiền điện, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phòng. 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 1.3.1. Chứng từ sử dụng Các chứng từ là căn cứ ghi sổ kế toán do đó cần được kiểm tra phân loại trước khi ghi sổ kế toán. Tùy theo phương thức tiêu thụ, hình thức bán hàng, hạch toán tiêu thụ hàng hoá sử dụng chứng từ kế toán sau: - Hoá đơn GTGT. - Thẻ quầy hàng. - Hoá đơn bán hàng. - Giấy nộp tiền. - Báo cáo bán hàng. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. - Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. - Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù). 1.3.2. Tài khoản sử dụng * TK 156 - Hàng hoá Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại dịc vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ ghi: - Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho - Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại - Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang (phương pháp KKĐK). Bên Có ghi: - Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho - Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại - Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ sang TK 611 (phương pháp KKĐK). Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 156 - Hàng hoá được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau: + TK 1561 - Giá mua của hàng hoá. + TK 1562 - Phí mua hàng hoá. Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá. * TK 157- Hàng gửi đi bán Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ ghi: - Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán, ký gửi. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp KKĐK). Bên Có ghi: - Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không chấp nhận. - Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán chưa được khách hàng thanh toán đầu kỳ (phương pháp KKĐK). Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng. * TK 511 - Doanh thu bán hàng TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ ghi: - Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bán bị trả lại. - Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911. Bên Có ghi: - Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thực hiện được trong kỳ TK 511 cuối kỳ không có số dư, và được chi tiết thành 4 tiểu khoản: + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư * TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dich vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay Tổng công ty. Kết cấu của tài khoản này giống như kết cấu của TK 511. TK 512 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 3 tiểu khoản: +TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. +TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. +TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. * TK 531 - Hàng bán bị trả lại TK 531 dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . Đây là tài khoản điều chỉnh TK 511 để tính toán doanh thu thuần. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ ghi: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT. Bên Có ghi: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 5._.12. TK 531 cuối kỳ không có số dư. * TK 532 - Giảm giá hàng bán TK 532 dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng. Kết cấu của tài khoản này tương tự với TK 531. Sau khi kết chuyển cuối ký, tài khoản không có số dư. * TK 641 - Chi phí bán hàng TK 641 dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ ghi: Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có ghi: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại). TK 641 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. * TK 642 - Chi phí quản lý doanh nhgiệp TK 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này tương tự với TK 641. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. 1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng 1.4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ Cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hoặc định kỳ ngắn hạn nhất định ) sau khi đã được định khoản chính xác được ghi một dòng ở Nhật ký - Sổ Cái. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào Nhật ký - Sổ Cái, doanh nghiệp còn hạch toán chi tiết vào một số sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết như: sổ chi tiết vật tư, hàng hoá.. Sơ đồ 1 1. 4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ; sau đó ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ Cái. 1.4.3. Hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu trên để ghi vào sổ Cái. 1.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký - Chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Nhật ký - Chứng từ kết hợp việc ghi chép tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian. Các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào một mẫu sổ. Sơ đồ 2 Chương ii thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần kim khí hà nội 2.1.1. Đặc điểm và sự phát triển của công ty. Đặc điểm: Tên công ty : Công ty CP Kim khí Hà Nội Địa chỉ : 20 Tôn thất tùng - quận đống đa - hà nội Mã số tài khoản : 710A00251 Mã số thuế : 0100100368 Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước là Công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. Công ty CP Kim khí Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty sau cổ phần chủ yếu là vốn của Tổng Công ty Thép Việt Nam (chiếm 89,37% tổng vốn góp), còn lại là vốn góp ưu đãi của CBCNV và một số nhà đầu tư bên ngoài. Tiền thân, Công ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành thép, cùng với sự tăng trưởng của nền công nghiệp trong nước thì Công ty cũng ngày càng phát triển mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh của mình. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau: - Công ty được thành lập năm 1973 với tên là “Công ty thu hồi phế liệu kim khí ” là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật tư. Công ty có chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nâú luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên. - Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng mọi yêu cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư đã ra quyết định số 628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: “Công ty thu hồi phế liệu kim khí” và “Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân chuyển” thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty kim khí Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Ngày 28/05/1993, Bộ Thương mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam (trước kia là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam). - Ngày 15/04/1997, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. - Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội thành Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. - Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ_BCN về việc sáp nhập Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào một Công ty thành viên của Tổng Công ty, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty mới lấy tên là Công ty Kim khí Hà Nội. Hiên nay trụ sở chính tại 20 Tôn Thất Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội. - Ngày 7/09/2005, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 2840/QĐ-BCN phê duyệt phương án chuyển Công ty kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Theo đó vốn điều lệ : 90.000.000.000 đồng, tương đương 9.000.000 cổ phiếu. Trong đó cổ phiếu nhà nước là 80.431.500 cổ phiếu (chiếm 89,37% vốn điều lệ, cổ phiếu ưu đãi người lao động trong doanh nghiệp là 753.700 cổ phiếu (chiếm 8,37% vốn điều lệ), cổ phiếu bán đấu giá công khai là 203.150 cổ phiếu ( chiếm 2,26% vốn điều lệ 2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ Công ty Nhà nước. Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ ngày 1/1/2006, là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có chức năng cơ bản là tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá, sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng… cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.545 661.424 674.631 Các khoản giảm trừ DT 376 713 570 - Giảm giá hàng bán 79 92 84 - Hàng bán bị trả lại 297 621 486 1. Doanh thu thuần 631.169 606.711 674.061 2. Giá vốn hàng bán 602.413 628.432 642.524 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.756 32.279 31.537 6. Chi phí bán hàng 13.572 13.265 14.157 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 983 3.465 2.531 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.201 15.549 14.849 Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 2%, doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2004 là 14.201 triệu đồng, năm 2005 là 15.549 triệu đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2006 chỉ đạt 95,5% so với năm 2005. Trong các năm luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu năm 2004 là 0,06%; năm 2005 là 0,12%; năm 2006 là 0,08%. Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy: - Chi phí bán hàng tương đối ổn định, năm 2006 so với năm 2005 giảm 2,3%, năm 2006 tăng so với năm 2004 là 6,7%. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2005 so với năm 2004 tăng 252,5% , năm 2006 so với năm 2004 tăng 157,5%. Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh chủ yếu do đưa công nghệ mới vào quản lý và làm cho công ty tăng rõ rệt hiệu quả quản lý. Năm 2007, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng lớn, đa dạng hoá kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động. Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các công trình xây dựng, công ty lập kế hoạch doanh thu sẽ đạt được năm 2007 là 770 tỉ đồng. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, với tổng số cán bộ công nhân viên là 432 người trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và miễn nhiệm.. - Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3 2.2- tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội . 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng như toàn công ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. 2.2.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội . Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty. - Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán toàn công ty. - Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ - Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH - Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán. - Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc. - Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý. Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:Sơ đồ 4 2.2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKCT liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội được khái quát theo sơ đồ 5 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế). - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh. 2.3 – Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. 2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội Công ty CP Kim khí Hà Nội đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi lập chứng từ đều được hạch toán tại các đơn vị phụ thuộc, kế toán đơn vị hạch toán, ghi sổ lập báo cáo theo mẫu của Công ty. Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo quyết toán về phòng kế toán của Công ty để tổng hợp báo cáo toàn Công ty. Riêng phòng kinh doanh do Công ty trực tiếp quản lý và hạch toán nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đây đều được xử lý và ghi sổ kế toán tại phòng kế toán của Công ty. Công ty CP Kim khí Hà Nội chủ yếu áp dụng các phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ, ngoài ra Công ty còn có hình thức bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. * Bán buôn hàng hóa: Công ty bán buôn hàng hóa thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, ở Công ty áp dụng chủ yếu các hình thức bán buôn sau: - Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của Công ty (hoặc bộ phận kinh doanh tại xí nghiệp trực thuộc) viết hoá đơn GTGT theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định, đồng thời viết lệnh xuất chỉ đạo việc xuất hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Thủ kho căn cứ lệnh xuất kho và liên 2 hoá đơn GTGT tiến hành giao hàng cho khách hàng và lập phiếu xuất kho. Khi giao hàng xong, yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho chuyển về bộ phận kế toán Xí nghiệp (nếu là xí nghiệp bán hàng) hoặc phòng kế toán Công ty (nếu phòng Kinh doanh Công ty bán hàng) kế toán để tiến hành ghi sổ. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Hình thức này chỉ áp dụng với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tương đối ổn định và những khách hàng mua hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết kiệm được các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho…Khi nhân viên giao nhận tiến hành tiếp nhận hàng tại cảng hoặc kho của nhà cung cấp thì cũng đồng thời tiến hành chuyển giao hàng hoá cho khách mua và lập biên bản giao nhận hàng hoá có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Phòng kinh doanh căn cứ hợp đồng viết hoá đơn GTGT chuyển cho khách mua và làm căn cứ để ghi sổ kế toán doanh thu, còn hoá đơn GTGT của hàng mua sẽ làm căn cứ để kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán. * Bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá thường là do các cửa hàng thuộc các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Công ty thực hiện. Định kỳ 1 tuần hoặc hơn, căn cứ vào kế hoạch bán hàng do trưởng các cửa hàng dự kiến (đã được Giám đốc xí nghiệp phê duyệt), thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao hàng cho cửa hàng. khi nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá phát sinh thì nhân viên bán hàng lập bảng kê hàng bán lẻ cho khối lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ. Định kỳ nửa tháng, các cửa hàng (thuộc các xí nghiệp) gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng với báo cáo kết quả kinh doanh về bộ phận kế toán của Xí nghiệp để tiến hành kiểm tra, lập hoá đơn GTGT và hoàn thiện chứng từ và tiến hành nhập số liệu . Công ty CP Kim khí Hà Nội sử dụng chính sách giá cả rất mềm dẻo và linh hoạt nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường. Việc xác định giá bán của Công ty được xác định dựa trên giá cả của thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh, tức là giá bán hàng hoá được xác định phải dựa trên cơ sở của trị giá hàng hoá mua vào, các chi phí khác có liên quan và một khoản lợi nhuận nhất định. ở các cửa hàng bán lẻ, Công ty quy định mức giá bán cụ thể cho từng mặt hàng, trên cơ sở đó các cửa hàng có thể linh động tự xác định giá hàng hoá bán ra sao cho phù hợp với giá thị trường đồng thời đem lại lợi nhuận cho mình. Tuy nhiên ở Công ty vẫn chưa thực hiện bán hàng có tính đến chiết khấu thương mại, mà đây lại là một trong những chính sách để khuyến khích việc mua hàng với khối lượng lớn của khách hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu ở Công ty là thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trả. Do đặc điểm của hàng hoá mà Công ty kinh doanh là để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, sản xuất… nên khách hàng thường mua với khối lượng lớn và khả năng thanh toán ngay của khách hàng thường gặp khó khăn vì vậy họ ưa thích phương thức thanh toán chậm trả hơn. Vì vậy trong nghiệp vụ bán hàng của Công ty, hình thức thanh toán chậm trả là chủ yếu. Để quản lý chặt chẽ nguồn công nợ, không để bị chiếm dụng vốn thì trong các hợp đồng bán hàng có nêu đến việc tính lãi suất quá hạn. Khi thực hiện một phần lãi suất quá hạn được tính vào giá bán. Tuy nhiên một phần lớn lãi suất cũng không thu được của khách hàng có công nợ dây dưa khó đòi. Đây cũng là khoản làm tăng chi phí của Công ty trong khi Công ty vẫn phải trả lãi vay vì vốn kinh doanh chủ yếu là vay ngân hàng. 2.3.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội. 2.3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Định kỳ 2 đến 4 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. Ví dụ 1: Ngày 2/ 6/ 2006, công ty bán với khối lượng lớn hàng hoá cho công ty TNHH Thanh Bình tại kho Mai Động như sau: + Thép tấm SNG: loại 8x1500x6000 mm: 120.000 kg giá bán: 3.500đ loại 10x1500x6000 mm: 100.000 kg giá bán: 3.500đ + Thép tròn trơn: 15.000 kg giá bán: 4.600đ Công ty TNHH Thanh Bình thanh toán bằng tiền mặt 30%, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt. Lập hoá đơn GTGT như sau:Sơ đồ 6 Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài chính - kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT và viết phiếu thu .Sơ đồ 7 Thủ quỹ sau khi xem xét các chứng từ tiến hành nghiệp vụ thu tiền, ký nhận việc thu tiền. Trên cơ sở hoá đơn GTGT và phiếu thu thủ kho xuất hàng hoá cho khách hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào các chứng từ gốc như trên, kế toán hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như sau: * Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán vào các sổ sau: - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. - Bảng kê số 1 ( ghi Nợ TK 111 ). - Bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). - Bảng kê số 11 ( ghi TK 131 - Thanh toán với người mua ). - NKCT số 8 ( NKCT 8A ghi TK 511, NKCT 8B ghi TK 156, 157 ). - NKCT số 10 ( ghi TK 333 ). Kế toán vào sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mà công ty TNHH Thanh Bình mua theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 264.285.000 Có TK51101 : 251.000.000 Có TK 33311: 12.585.000 Và: Nợ TK 131 : 616.665.000 Có TK 51101 : 587.300.000 Có TK 33311 : 29.365.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho các mặt hàng tiêu thụ. Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau: Sơ đồ 8 Sổ chi tiết bán hàng lập cho mặt hàng thép tấm SNG tương tự như trên. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng. Căn cứ vào phiếu thu số 0231, kế toán vào bảng kê số 1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết công nợ cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết công nợ, kế toán công nợ lập bảng kê tổng hợp chi tiết công nợ để đối chiếu, kiểm tra với sổ Cái TK 131. Căn cứ vào số liệu của sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng, kế toán ghi mỗi khách hàng vào một dòng của bảng kê số 11. Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của sổ chi tiết TK 131 được vào cột cộng phát sinh của từng khách hàng tại bảng kê số 11. Tổng phát sinh Có TK 131 được phản ánh trên Bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8C ( Có TK 131 ). Sơ đồ 9 * Phản ánh giá vốn hàng bán: Để xác định giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ, kế toán tiến hành tính giá vốn cho từng loại hàng hoá. Công ty tính giá trị hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh. Do đó, căn cứ vào trị giá của từng lô hàng mua vào, kế toán tính và ghi sổ trị giá vốn hàng xuất bán. Với ví dụ 1: Kế toán tính giá vốn hàng bán như sau. - Thép tấm SNG giá vốn : 3.000 đ/ kg. - Thép tròn trơn giá vốn: 4.200 đ/ kg. Sau khi tính được giá vốn cho từng mặt hàng tiêu thụ, kế toán ghi vào bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). Căn cứ vào bảng kê số 1, bảng kê số 8, bảng kê số 11, sổ chi tiết TK 131, hoá đơn GTGT, kế toán mở và ghi vào NKCT số 8A ( ghi Có TK 511, 512 ), NKCT số 8B ( ghi Có TK 156, 157 ).Sơ đồ 10 2.3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng. Ví dụ: Ngày 20/05/ 2006, công ty xuất 10 tấn thép tròn trơn : 29.000.000 đồng ( chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% ) gửi bán cho công ty TNHH nhà thép Zamil với giá bán cả thuế GTGT: 38.850.000 đồng thu bằng tiền mặt. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập hoá đơn GTGT. Khi công ty TNHH nhà thép Zamil cử đại diện thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu và thủ quỹ tiến hành nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 1, bảng kê số 10 ( TK 157 ), NKCT số 8, sổ Cái TK 111, 511, 632, 157, 331, ... theo định khoản sau: - Phản ánh giá vốn của số hàng gửi bán : Nợ TK 157 : 29.000.000 Có TK 156 : 29.000.000 - Ghi nhận doanh thu bán hàng khi công ty TNHH nhà thép Zamil thanh toán tiền hàng. Nợ TK 111 : 38.850.000 Có TK 51103 : 37.000.000 Có TK 3331 : 1.850.000 - Ghi nhận giá vốn hàng bán. Nợ TK 63203 : 29.000.000 Có TK 157 : 29.000.000 Phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ sách, bảng kê, sổ chi tiết, NKCT liên quan tương tự như trường hợp bán buôn qua kho. 2.3.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ. Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào Báo cáo bán hàng. Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán hàng và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ Bảng kê bán hàng ” và báo cáo kết quả kinh doanh lên Công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán. Khi xuất hàng hoá chuyển đến các cửa hàng, để tiện theo dõi kế toán mở tài khoản 1368 theo dõi từng cửa hàng. Như vào ngày 23/ 5/ 2006, căn cứ vào lệnh điều động của Giám đốc công ty, thủ kho xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 12 tại H2 - T2 Thanh Xuân Nam. Thủ kho lập “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ” như sau:Sơ đồ 12 Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê xuất hàng hoá, kế toán vào sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 136812: 45.524.000 Có TK 156: 45.524.000 Sổ chi tiết TK 1368 mở tương tự như sổ chi tiết TK 131. Vào ngày 1/ 7/ 2006, phòng kế toán nhận được Bảng kê bán hàng của cửa hàng số 12 báo cáo về việc bán hàng trong tháng 6/2006. Khi cửa hàng nộp tiền bán hàng, kế toán thanh toán lập phiếu thu chuyển cho cửa hàng trưởng ký duyệt, sau đó thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Căn cứ vào phiếu thu, kế toán thanh toán vào bảng kê số 1, sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 1, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 59.453.000 Có TK 1368 : 59.453.000 2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thương mại mà chỉ thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua với khối lượng lớn. 2.3.3.1. Giảm giá hàng bán. Ví dụ 4: Trong tháng 6 năm 2006, công ty thực hiện giảm giá cho khách hàng với số tiền là 6.500.000 đồng. Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 532 : 6.500.000 Có TK 131: 6.500.000 Cuối tháng, tiến hành kết chuyển giảm trừ doanh thu và ghi vào sổ Cái TK 511, TK 532 theo định khoản sau: Nợ TK 511 : 6.500.000 Có TK 532: 6.500.000 2.3.3.2. Doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp công ty cung cấp hàng hoá cho khách hàng không đảm bảo như trong hợp đồng hoặc hàng hoá không đúng tiêu chuẩn, phẩm chất; khách hàng có thể trả lại hàng về công ty sau khi được giám đốc chấp thuận. Ví dụ 5: Ngày 23/ 6/ 2006, Công ty xây lắp và công nghiệp trả lại số hàng xi măng do bị vón cục, giảm chất lượng về công ty trị giá cả thuế GTGT là: 5.250.000 đồng. Giám đốc công ty chấp nhận nhận lại số hàng kém phẩm chất này, xác định giá vốn là 4.500.000 đồng. Công ty kiểm nhận lại số hàng và lập thủ tục nhập kho hàng hoá này. Thủ kho lập phiếu nhập kho cho lô hàng trả lại này. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 531, bảng kê số 8, sổ Cái TK 531, TK 511, TK 156 theo định khoản sau: * Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 : 5.000.000 Nợ TK 3331 : 250.000 Có TK 131: 5.250.000 * Giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 : 4.500.000 Có TK 632: 4.500.000 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng trả lại làm giảm doanh thu thuần Nợ TK 511 : 5.000.000 Có TK 531 : 5.000.000 Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ.Sơ đồ 14 Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hạch toán vào sổ Cái TK 632 theo định khoản sau: Nợ TK 63201 : 501.835.000 Có TK 156 ( 1562 ): 501.835.000 Cuối tháng căn cứ vào các NKCT, các bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, kế toán vào các sổ Cái TK 511, 632, 156, 531, 532, 111, 131, 512, 112, ... Mẫu sổ Cái được mở như sau:Sơ đồ 15 , 16 Các mẫu sổ còn lại lập tương tự như trên. 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 và chi tiết các tiểu khoản của TK này để theo dõi chi tiết. Khi chi phí bán hàng phát sinh, căn cứ vào chứng từ có liên quan như bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,... kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phí. Sổ chi tiết chi phí bán hàng được chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Sổ chi tiết chi phí bán hàng được mở theo mẫu sau: Sơ đồ 17 Sổ chi tiết các tiểu khoản chi phí bán hàng mở tương tự theo mẫu trên. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết và NKCT số 8 ghi Có TK 641 trong mẫu sổ Cái TK 641 như sau: Sơ đồ 18 2.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được vào các tiểu khoản. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan, kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, mẫu như sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu vào sổ chi tiết này và NKCT số 8 ở các cột Có TK 642 để ghi vào sổ Cái TK 642. Sổ Cái TK 642 mở và ghi tương tự như sổ Cái TK 641. 2.3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên NKCT số 8A, 8B; sổ Cái các TK 511, TK 632, TK 641, TK 642... để tính ra kết quả tiêu thụ trong toàn công ty. Để hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh trong đó chi tiết thành các tiểu khoản. TK 9111: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh . TK 9112: Xác định kết quả hoạt động tài chính. TK 9113: Xác định kết quả hoạt động khác. Phản ánh kế toán xác định kết quả bán hàng vào các sổ sách sau: Thẻ chi tiết TK 911, NKCT số 8, sổ Cái TK 911, sổ Cái TK 421,... và các báo cáo tài chính. Thẻ chi tiết TK 911 có mẫu sau: Sơ đồ 19 Căn cứ vào thẻ chi tiết TK 911, kế toán vào sổ NKCT số 8 và sau đó vào sổ Cái TK 911, TK 421:Sơ đồ 20 Sổ cái TK 911 mở và ghi giống mẫu sổ Cái TK 632 và 511. Qua các NKCT số , các bảng kê, sổ Cái các TK liên quan, kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ ( quý, năm ): Sơ đồ 21 Chương iii : phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội . 3.1 - Nhận xét._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5004.doc