Lời mở đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thàh phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hơn bao giờ hết, tiêu thu
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty TNHH G.C.C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá, xác định và phân phối kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp thương mại. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh ngày càng phức tạp, gay gắt này, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, bởi lẽ tiêu thụ là khâu tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển tốt.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Công ty TNHH G.C.C. Em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của .mình.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh Công ty GCC, tìm hiểu xem những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, qua đó đề xuất một sổ giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty G.C.C.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty TNHH G.C.C.
Trong quá trình thực tập, có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bản hàng ở chi nhánh công ty TNHH G.C.C, tìm hiểu thực tế ở công ty và được sự hướng dẫn tận tình của cô.
Em đã có thể hoàn thiện được chuyên đề của mình tuy nhiên , thực tế kinh doanh đôi khi không đúng với những kiến thức trong nhà trường mà em đã học và nghiên cứu nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhận định. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị trong phòng kế toán của công ty nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa nhưng hiểu biết của mình trong lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I:Những vần đề lý cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bản hàng tại doanh nghiệp
1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của giá trình lưu chuyển bán hàng trong kinh doanh thương mại là việc chuyển sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua.
Bán hàng trong nền kính tế thị trường là việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng theo như cầu của khách hàng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa lợi nhuận.
2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bản hàng.
2.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tính theo giá bán chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng và được chấp nhận thanh toán đựơc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và dủi do gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá - dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền kiểm soát và quyền quản lý hàng hoá - dịch vụ đã bán.
- Doanh thu phải được ghi nhận một cách chính xác và đáng tin cậy.
- Phải chắc chắn thu đựoc lợi ích kinh tế tự giao dịch bán hàng.
- Phải xác định được chi phí trực tiếp liên quan giao dịch bán hàng.
2.2. Khái niệm các khoản giảm trừ trong doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản được trừ trực tiếp và doanh thu bao gồm.
- Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán chi người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thoả thuận mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu.
- Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá đã được coi là tiêu thụ như bọ người mua từ chối trả lại do người bán vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, mẫu mã…
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn, cho hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như : Kém phẩm chất, giao hàng không đúng quy cách, không đúng thời gian và địa điểm trong hợp đồng.
- Các loại thuế cố định vào giá bán.
3. Các phương thức bán.
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức tiêu thụ ngày càng đa dạng tuỳ theo đặc điểm loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức tiêu cho phù hợp và có hiệu quả nhất . Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo các phương thức sau:
- Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thu trực tiếp:
+ Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hoặc trực tiếp tại các phân xưởng thông qua kho ( hoặc trực tiếp tại các phân xưởng thông qua kho) của doanh nghiệp, bên mua sẽ đề cử đại diện đến nhận hàng số hàng đã bàn giao cho khách hàng được chính sách coi là tiệu thụ và được đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá này sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng giao tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
* Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê người nước ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận trước giữa hai bên.
- Số hàng hoá chuyển đi ngày vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bàn giao xong hàng và được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và người bán hàng mất quyền sở hữu về hàng này.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi. Bán đúng giá hưởng hoa hồng.
+ Đây là phương thức bán hàng trên cơ sở doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao cho đại lý coi như hàng gửi bán bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng cho cơ sở đại lý và hưởng hoa hồng theo tỷ lệ mà doanh nghiệp thương mại sẽ trả. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
+Đây là phương thức bán thu tiền nhiều lần hàng hoá sau khi giao cho người mua thì được voi là tiệu thụ và người bán ghi nhận doanh thu. Nhưng về thực chất thì quyền sở hữu chỉ thực sự chuyển giao cho người mua khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định thông thường, số tiền trả của các thời kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả lãi chậm.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
+Đây là phương thức mà trong đó bên bán đem sản phẩm vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua. Phương thức này có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết được lượng hàng tồn kho và sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp xác định doanh thu trong doanh nghiệp nhà nước thì doanh thu do trao đổi hàng là giá bán của sản phẩm, vật tư, hàng hoá tương đương tại thời điểm trao đổi trên thị trường.
4. Các hình thức kế toán:
4.1.Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ .
4.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệpvụ kinh tế phát sinh bêncó của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản ).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một kỳ ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiết quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
4.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán Nhật ký – Chứng từ.
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ, kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
4.2. Hình thức kế toán nhật ký chung:
4.2.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký –Chứng từ.
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung. Mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu.
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt.
Sổ cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật
ký chung
Sổ thẻ, kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
4.3. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
4.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán:
Nhật ký – sổ cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ thẻ,
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Báo cáo tài chính
4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
4.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
4.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hlợp lfa “ Chứng từ ghi sổ”.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
Sổ cái,
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
4.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng kế toán cùng loại
Sổ thẻ,
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
5. Kế toán tổng hợp quý trình bán hàng theo các phương thức bán.
5.1. Tài khoản sử dụng:
TK 157 : Hàng gửi bán
TK 632 : Giá vốn bán hàng
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp nội bộ.
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 532:Giảm giá hàng bán.
5.2. Kết cấu các TK 511,512,531,532.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Bên Nợ:
+ Số thế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá- dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kế toán;
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
+Doanh thu hàng bán bị chả lại kết chuyển cuối kỳ;
+Khoán giảm giá bán hàng kết chuyển cuối kỳ ;
+khoảng chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911” xác định kết quả kinh doanh “.
- Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp và dịch vụ cho doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 – doanh thiu bán hàng nội bộ.
- Bên Nợ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm- hàng hoá - dịch vụ,đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán,
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm- hàng hoá - dịch vụ đã bán nội bộ,
+số thuế GTGTphải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm – hàng hoá - dịch vụ tiêu thụ bán hàng nội bộ thuần vào TK911”xác định kết quả kinh doanh”
- Bên có:
+Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 531- hàng bán bị trả lại.
- Bên Nợ:
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã chả lại tiền cho người mua hặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đẫ bán.
Bên có :
+kốt chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK511” Doanh thu bán hàng nội bộ “ để xác định doanh thu thuẩn trong kỳ bào cáo.
Tài khoản 531không có số dư cuối kỳ
TK 532- Giảm giá hàn bán.
- Bên Nợ:
+ Các khoản Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Bên Có :
+ Kết chuyển toản bộ số tiền giảm giá hàng bán sangTK511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’ hoặc TK512” doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
5.3. Kế toán theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
(1)- phản ánh giá vốn của số thành phẩm đã bán, ghi:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán.
Có Tk 155 – thành phẩm
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2)_ Phản ánh giá bán theo hoá đợn,ghi:
Nợ TK111, 112,131- Tổng giá thanh toán.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333.11- thuế GTGT đầu ra.
(3)- số chốt khấu thanh toán đơn vị chấp nhận cho khách hàng do thanh toán trước thì hạn,ghi:
Nợ Tk 625- chi phí tài chính
Có TK 111,112,131…
(4)- số tiền giảm giá hàng bán mà đợ vị chấp nhận cho khách hàng thì căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá cho đơn vị phát hành.
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 333.1 –Thuế GTGT phải nộp có TK 111.112,131…
(5)- số chốt khâu thương mại mà đơn vị giảm cho khách hàng do mua hàng với số lượng lớn, căn cứ vào tỷ lệ chốt khâu ghi trên hoá đơn
Nợ TK 521- Chốt khâu thương mại
Nợ TK 333.1- Thuế GTGTphải nộp.
Có TK 111,112.131,…..
(6)- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại số sản phẩm mà đơn vị đã bán trước đây.
Ghi giảm giá vốn:
Nợ TK155- thành phẩm.
Có TK632- giá vồn hàng bán.
Ghi giảm giá hàng bán :
Nợ TK 531- hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333.1- thuế GTGT phải nộp
Có Tk 111,112,131,…..
(7)- cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào doanh thu bán hàng.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512- chốt khâu thương mại.
Có TK 531- hàng bán bị trả lại
Có TK 532- giảm giá hàng bán.
(8)- Xác định kết chuyển doanh thu thuần.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1:
155,154
632
511
111,112,131
635
911
333.1
111,112,131
532
333.1
512
333.1
531
333.1
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
(5)
(5)
(6)
(7)
(7)
(7)
(2)
(3)
(6)
(9)
5.4. Kê toán theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
Theo cách này ta phải theo dõi tại đơn vị giao đại lý ( chư hàng) và tại đơn vị nhân bán háng ký gửi đại lý.
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 156 – Hàng hoá
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các đại lý, ký gửi và hoá đơn GTGT về hoa hồng do cơ sở đại lý chuyển đến kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi.
- Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi.
+ Khi nhân hàng căn cứ vào trị giá hàng đã nhận
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác kế toán phản ánh tổng giá thanh toán số hàng đại lý ký gửi đã bán được.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hông được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu:
Nợ TK331 ( chi tiết chủ hàng): Hoa hồng được hưởng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Các bút toán còn lại phản ánh như các phương thức trên.
911
Sơ đồ 2:
Toàn bộ tiền hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán ( phải trả chủ hàng
111,112,131..
331
2
1
511
003
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
- Trả lại
- Bán
- Nhận
Ghi chú
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Hoa hồng đại lý được hưởng
5.5. Kế toán phương thức bán hàng trả góp trả chậm
- Khi chuyển hàng cho người mua kế toán phản ánh:
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ
+ Giá bán trả góp, trả chậm theo hoá đơn GTGT.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết quả . Tương tự các phương thức tiêu thụ khác.
- Kết chuyển lãi về bán hàng trả chậm, trả góp tương ứng với từng kỳ kinh doanh.
Sơ đồ 3
911
333.11
338 ( 338.7)
911
1
2
4
5
131
6
7
3
Ghi chú111,112
1 – Kết chuyển doanh thu thuần
2 – Doanh thu theo giá , thu tiền ngay chưa kế thuế GTGT.
3 – Số tiền người mua trả lần một tại thời điểm mua hàng.
4 – Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thu tiền ngay.
5 – Lợi tức trả chậm
6 – Tổng giá tiền còn phải thu ngươi mua
7 – Thu tiền ở người mua còn các kỳ sau.
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: Chi phí nhân viên bán hàng.
Vật liệu, bao bì,công cụ dụng cụ,khâu hao tẩin cố định bảo hành sản phẩm, dịch vụ mua ngoài và chi phíbằng tiền khác.
_ Tài khoản sửdụng :TK641- chi phí bán hàng.
+ Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng ho, cung cấp dịch vụ.
+Bên có :Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911”xác định kết quả kinh doanh “để tính kết quả kinh doanh trong kỳ đó.
+ Tài khỏan 641không có số dư cuối kỳ.
Kế toán nghiệp vụ chủ yếu:
(1)- tính lương phải trả chop nhân viên bán hàng:
Nợ Tk 641 – chi phí bán hàng (641.1)
Có Tk 334- phải trả người lao động
(2)- Trích BHXH ,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 641,1- 19% x tiền lương
Nợ TK 334 - 6% x tiền lương
Có TK 338- 25% x tiền lương.
(3)- chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (641.2)
Có TK 152- Nuyên vật liệu
(4)- chi phí côngcụ dụng cụ dùng cho bán hàng:
Nợ Tk 641 – chi phí bán hàng (641.3)
Có TK 153 – công cụ, dụng cụ
(5)- khau hao TSGĐ dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (641.4)
Có Tk 214- hao mòn tài sản cố định.
(6)- chi phí hoa hồng ghi.
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (641.8)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khâu trừ.
Có TK 111,112,131,…..
(7)- Chi phí mua ngoài,ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (641.7)
Nợ Tk 133.1- thuế GTGT được khâu trừ.
Có TK 111,112,131,….
(8)- cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911- Xác định kếtquả kinh doanh
Có TK 641- chi phí bán hàng.
Sơ đồ 4:
334,338
334,338
214
111,112,152
111,112,131
Chi phí NVL - CCDC
Lương và các khoản trích
Chi phí khấu hao TSCĐ
Theo lương của nhân viên
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
đọ khấu trừ
Thuế đầu vào
6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản tiền của những hao phí mà đơn vị đã chi ra phục vụ cho quản lý hay hành chính và điều hành hoạt động và kinh doanh của đơn vị bao gồm: Tiền lương phụ cấp lương có phải trả bộ máy quản lý, các khoản trích BHXH , BHYT ,KPC, chiphí văn phòng phẩm, điện,nước, điện thoại,……..
Tài khoản sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
+ các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
+số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
+dự phòng trợ cấp mất việc.
Bên có:
+hàgn nhập dự phòng phải thu khó đi, dự phòng phải trả.
+Kết quả tri phí quản lý doanh nghiệp vào TK911.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
(1)- tiền lương phải trả cho nhân vên quản lý:
Nợ TK 642- chi phí quản lý doanh nghệp (642.1)
Có TK 334- phải trả công nhân vien.
(2)- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỉ lệ quy định tính vào chi phí quản lý
Nợ TK 642.1- 19% xtiền lương
Nợ Tk 334 - 6% x tiền lương
Có TK 338- 25%x tiền lương.
(3)Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (642.2)
Có TK 152- Nguyên vật liệu
(4)- Chi phí CCDC dùng cho bán hàng:
Nợ TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp (642.2)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
(5)- Chi phí khâu hao TSD dùng cho bán hàng:
Nợ Tk 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (642.4)
Có TK 214- hao mòn tài sản cố dịnh
(6)- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ TK 624 – chi phí quản lý doanh nghiệp (642.6)
Có TK 193 – Dự phòng phải thu khó đòi
(7)- Trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm.
Nợ TK 624 – chi phí quản lý doanh nghiệp (642.6)
Có TK 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
(8) – Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp(642.8)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (133.1)
Có TK 111,112,331,…
(9) – Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (642.8)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (133.1)
Có TK 111, 112,…
(10) – Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 5:
911
642
334
334
(2)
(1)
(2)
152,153
(10)
111,112,331
(3),(4)
(5)
(6),(7)
(8)
(9)
133
139,351
214
7. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
- TK911- “ Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Dùng để xác định hoạt động sản xuất kinh doanh của các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động.
+ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối ”
+ Dùng để phản ánh kết quả kinh doanh lỗ (lãi) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ chủ yếu:
(1) – Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(2) – Kết chuyển giá với hàng hoá đã tiêu thụ.
(3) – Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
(4) – Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
(5) – Kết chuyển kết quả bán hàng:
(5. a) Nếu lãi:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh .
Có TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối (421.2)
(5.b). Nếu lỗ:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (642.2)
Có TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 6:
632
641
642
421
911
(5b)
(1)
511,512
421
(1)
(2)
(3)
(5a)
(4)
CHƯơNG II:Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty tnhh G.C.C.
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH .G.C.C
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH G.C.C.
Hoá chung cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin của thế giới và đặc điểm và đặc biệt là sự phát triển của nganh công nghệ thông tin Việt Nam ngày 02/02/2005 chi nhánh công ty TNHH G.C.C được thành lập ban đầu với 4 thành viên trong đó có 3 thành viên hội đồng quản trị với số vốn đăng ký ban đầu xấp xỉ 2 tỷ đồng với các kỹ thuật viên đựoc đào tạo trong môi truờng chuyên nghiệp trong và ngoài nước nên chỉ sau 1 thời gian ngắn đi vào hoạt động từ 40 tới 50% và số nhân lực ban đầu 4 thanh viên sau 5 tháng hoạt động đã lên tới 20 thang viên . Nhăm đáp ứng các yêu cầu cảu khách hàng” với dịch vụ hoàn hảo hỗ trợ khách hàng nảo hành với sự cố kỹ thuật 24/24h, mọi hoạt động đều được thực hiện thoe quy trình quản lý chất lượng quốc tế vì vậy chỉ sai 5 tháng kể từ ngày khai trương doanh số của công ty dã đạt tới con số khá cao trong một tháng và mức độ tăng trưởng luôn duy trì tháng sáu cao hơn tháng trước.
Trong một nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các công ty và sự biến động về gía cả liên tục diễn ra và biến động không gừng ban lanh đoạ công ty nhân thấy để phát triển được công ty và phục vụ khách hàng rất quan trọng như chất lượng sản phẩm và giá cả lại là những yếu tố then chốt quyết định. Chính vì vậy công ty đã tìm đến các đói tác là công ty lớn nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về hàng hoá và kỹ thuật sản phẩm chủ yếu của công ty là linh kiện máy tính như: Visi Pro, Seagate… Đội ngũ nhân sự CNTT trong công ty liên tục được củng cố và phát triển với + nhân viên kỹ thuật với trình độ từ cao đẳng CNTT trở lên. Với những thành công đạt được công ty GCC phân đấu trong thời gian sớm nhất đạt đựơc chứng chỉ đối tác đồng của CTSCO tại Việt Nam.
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH .G.CC.
* Giám đốc: Là người quyết định và chịu trách nhiệm cuối cùng đên việc kinh doanh và công việc đều hành khác của công ty . Giám đốc là đại diện pháp nhân của chi nhánh công ty chịu trách nhiệm trước cấp trên, phát luật và cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Phòng kinh doanh: Là bộ phận chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh. Thực hiện các nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự tổ chức quản lý phục vụ hanh chính. Lập kế hoạch lao động tiên lương . Xây dựng qui chế trả lương, thưởn cho cán bộ công nhân viên cơ sở kế hoạch doanh thu của chi nhánh công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán.
- Ghi chép phản ánh trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình luân chuyển sử dụng tài sản, tiền vốn và kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định.
* Phòng bảo hành: Phụ trách vấn đề bảo hành
* Ngoài ra công ty còn có một bộ phận bán lẻ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tím đến công ty giao dịch mua bán hàng hoá.
Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh công ty có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH G.C.C
Giám đốc điều hành
Phòng bảo hành
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Bộ phận bán lẻ
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại chi nhánh công ty TNHH G.C.C
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do yêu cầu đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ chứng từ ban đầu của các bộ phận đều được tập trung về phòng kế toán công ty để phân loại, tổng hợp, hoạch toán theo đúng chế độ kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty đã tạo ra được mối quan hệ giữa cán bộ kế toán nhằm thu thập thông tin nhanh chóng chính xác. kịp thời thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh cảu chi nhánh công ty.
Hiện nay phòng kế toán cảu chi nhánh công ty gồm 6 người 1 kế toán trưởng, 4 kế toán viên và một thủ kho ( kiểm thủ qũy)
* Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán). Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hoạch toán kế toán ở chi nhánh công ty, chỉ đạo hạch toán các khâu , các bộ phân của kế toán, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty. Trực tiếp tham gia công tác nghiệp vụ đó là là kế toán tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế của chi nhánh công ty.
* Kế toán hàng hoá: Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong việc điều hành công tác nghiệp vụ của phòng kế toán. Theo dõi các khản phải trả cho người bán, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Tập hợp chi phí kinh doanh toàn chi nhánh công ty.
* Kế toán thuê: Theo dõi kê khai các khoản thuê thu nộp ngân sách nhà nước.
* Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của khách hàng các khoản nợ nội bộ . Thương xuyên đối chiếu đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
* Kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Quản lý theo dõi lao động về mặt số lượng, lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH,BHYT,KPCĐ). Theo dõi các khoản phải thu phải trả khác.
+ Thủ kho ( Kiêm thủ quỹ): Theo dõi việc xuất nhập hàng háng hoá. Thực hiện thu chi khi có chứng từ hợp lệ, bảo quản tiền mặt tại kết. Hàng ngày kiểm kê khi và số tồn quĩ tiền mặt , khi có sự chênh lệch kế toán và phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chệnh lệch.
Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty có thể khái quát thanh sơ đồ sau:
Sơ đồ
Kê tan trưởng
Thủ kho thủ quỹ
Kế toán nhập xuất hàng hoá và thu chi quĩ tiền mặt
Kế toán tiền lương kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán công nợ TK các khoản phải thu, phải trả của khách hàng công nợ nội bộ
Kế toán thuế thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
Kê toán hàng hoá hàng tiêu thụ, tập hợp chi phí kinh doanh
3.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tóan
Chính nhánh công ty vân dụng hệ thống tài khoản kế toán theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung đến ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Danh mục tài khoản kế toán chi nhánh công ty đang sử dụng.
STT
Số hiệu TK
Tên tài khoản
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
1
2
3
4
5
01
111
Tiền mặt
02
112
Tiền gửi ngân hàng
03
131
Phải thu của khách hàng
04
133
Thuế GTGT được khấu trừ
05
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
06
156
Hàng hoá
07._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27196.doc