Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng (nhật ký chung - Máy)

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp Thương mại muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển kinh tế trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, Doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng, với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú. Muốn vậy, các Doanh nghiệp thương mại phải giám đốc tất cả các quá trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng

doc128 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng (nhật ký chung - Máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, Doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Là một Chi nhánh trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng, Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng hoạt động thương mại và thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập. Chi nhánh khá nhạy bén trong việc nắm bắt được quy luật của nền kinh tế thị trường: chỉ bán những thứ thị trường cần. Do đó, Chi nhánh tập trung vào hoạt động thương mại - lĩnh vực mà Chi nhánh có nhiều lợi thế nên đã thu được nhiều kết quả khả quan và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Chi nhánh. Để đạt được mục tiêu: đạt lợi nhuận cao và mở rộng thị trường kinh doanh, Chi nhánh công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định được hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để vạch định chiến lược kinh doanh. Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty, em nhận thấy Kế toán nói chung và Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng của Chi nhánh công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động thương mại của Chi nhánh, nên luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Do đó, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của Công ty với đề tài: “Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng ”. Mục đích nghiên cứu: Khách quan những cơ sở lý luận và dựa vào nó để nghiên cứu thực tế, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn tại một doanh nghiệp ,đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế, đồng thời rút ra phương hướng và biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài của em gồm ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại. Chương 2: Thực trạng kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng Do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế, do đó mặc dù rất cố gắng nhưng chắc chắn bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- ThS. Nguyễn Văn Dậu cùng các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn cuối khoá này! Chương 1: lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán. Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . .. Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. - Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế. Như vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Tổ chức kế toán bán hàng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển cua doanh nghịêp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thể hiện. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. - Đối với người tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện. - Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp đối với doanh nghiệp. Việc cung cấp hàng hoá kịp thời đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này - Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hoá thực hiện được mục đích của sản xuất là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phất triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả bán hàng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của khoa học, công nghệ quản lý, đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng mở rộng, nhu cầu thông tin càng tăng và đa dạng hơn với các mục đích cụ thể khác nhau với từng đối tượng sử dụng thông tin. - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông tin mà kế toán cung cấp nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mà đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường hướng phát triển của doanh nghiệp. - Đối với các chủ đầu tư, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên doanh những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp căn cứ vào thông tin kế toán của doanh nghiệp họ có thể ra được quyết định đầu tư, cho vay, góp vốn nhiều hay ít, đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề gì, chính sách đầu tư ra sao?... - Đối với các cơ quan quản lý chức năng như: thuế, tài chính, thống kê,...những đối tượng có lợi ích gián tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp dựa vào thông tin kế toán để kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kiểm tra việc thực hiện chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, để quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác hàng hoá, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe và tuân thủ theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau: - Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng,thời gian, chủng loại và giá trị. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. - Tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm để khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí của các họat động. - Đồng thời xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng bán ra trong kỳ để xác định kết quả bán hàng chính xác. 1.1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 7Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người, kế toán hình thành như một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đó. Trong doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh doanh chính chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả nhất. Chính vì vậy để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản lý đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự khoa học, hợp lý. 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả bán hàng. Để thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản lý cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ,...được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá, dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2.1. Các phương thức bán hàng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (H - T). Thông qua quá trình này nhu cầu tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Xét từ góc độ kinh tế bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng. Do đó quá trình bán hàng được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá chưa đảm bảo đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền. - Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: 1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng. Trong phương thức này có các trường hợp sau: - Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền ngay. Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng. - Bán hàng trả chậm, trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết giữa các bên. - Phương thức hàng đổi hàng: Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán còn hàng nhận về coi như là mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thi trường. Doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận đổi hàng. - Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng Doanh nghiệp chưa thu được tiền. 1.2.1.2. Phương thức bán hàng gửi hàng. Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lí hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu cua doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa thành phẩm cho khách hàng. 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. - Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng: 1. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. 3. Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu. 4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành hàng, từng sản phẩm,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính. - Chứng từ kế toán sử dụng: + Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL). + Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02-GTTT-3LL). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. + Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( Mẫu 01-BH). + Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa. + Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH...) + Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại... - Tài khoản kế toán sử dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 19/06/2006, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua các TK sau: Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5118 : Doanh thu khác Quy định vè hạch toán tài khoản 511: TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: + Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. + Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). + Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị hàng hoá nhận gia công. + Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng. + Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. + Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật...người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 5212- “hàng bán bị trả lại” hoặc TK 5213- “ giảm giỏ hàng bỏn ”, Tk 5211- “ chiết khấu thương mại”. + Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511- “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131- “phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511- “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. + Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng: Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. Phương thức bán hàng trả góp (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay (3) Lợi tức trả chậm. TK 511 TK 33311 TK 515 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) . (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 642 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 133 (1331) (1) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). - Đối với bên nhận đại lý.TK 003 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu. - Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ DT: Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các khoản: Chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán đươc xác định như sau: Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. - Các chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - TK hạch toán các khoản giảm trừ DT: Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, tất cả các khoản giảm trừ doanh thu đều được phản ánh vào TK 521, TK này dùng phản ánh tất cả số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Cá Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511. Cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế... Nội dung ghi chép của tài khoản 5212 như sau: Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. Tài khoản 5212 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 5213 như sau: Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang Tài khoản 5213 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán Chiết khấu thương mại TK 111,112,131 TK 5211 TK 511 Khoản chiết khấu thương mại chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu TK 5212 Hàng bán bị trả lại TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 511 (1) (3) (4) TK 133 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. Giảm giá hàng bán TK 111,112,131 TK 5213 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán. - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho để bán. Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua ba bước: Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán. Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo các phương pháp sau: + Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. + Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất bán nhân với đơn giá bình quân đã tính. + Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho. + Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính. Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán = Chi phí mua phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ x Trị giá mua hàng hóa xuất bán trong kỳ Trị giá mua hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán: Trị giá vốn hàng hóa xuất bán = Trị giá mua hàng hóa xuất bán + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán - Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập ._.phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán. - Tài khoản kế toán sử dụng: + TK 157: Hàng gửi đi bán: Phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán. + TK 632- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã bán (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán). Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 156, TK 611, TK 911, . . . - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: K/c khi hàng đã bán Hàng bán bị trả lại NK Hàng bán giao tay ba Bán trực tiếp giao tại kho Gửi bán thẳng Xuất kho hh gửi bán TK 911 TK 632 TK 157 TK 156 TK331,111,112 K/c GVHB để xác định KQ + Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 156,157 K/c tồn kho đầu kỳ TK 611 TK 632 TK 911 K/c tồn cuối kỳ Hh xuất bán trực tiếp K/C GVHB để XĐKQ Hh mua vào trong kỳ TK 133 Hàng bán bị trả lại TK 331,111,112... 1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.5.1.1. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng. + Chi phí vật liệu, bao bì. + Chi phí dụng cụ đồ dùng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí bảo hành sản phẩm. + Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5.1.2.Chí phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí vật liệu quản lý. + Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Thuế phí, lệ phí. + Chi phí dự phòng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu thu, phiếu chi + Bảng phân tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, tính và phân bổ tiền lương. + Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng… 1.2.5.3. TK kế toán sử dụng Toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh vào TK 642 - TK chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, Bên nợ: + Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ. + Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 TK cấp 2 + TK 6421 - Chi phí bán hàng: dùng phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp, và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. + TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. 1.2.5.4. Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh. 1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2.6.1. Nội dung: Chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. 1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Một số quy định khi hạch toán trên tài khoản 821: 1. Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. 2. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phảI ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. 3. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót. 4. Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. - TK 821 không có số dư cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2: TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành. TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại. 1.2.6.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Trình tự ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: - Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111,112 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, kế toán ghi: + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp, ghi: Nợ TK 8211 - chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334 - Thuế TNDN Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế TNDN Có các TK 111,112 + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi: Nợ TK 3334- Thuế TNDN Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành. - Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước đó vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót. + Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trứơc được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334 - Thuế TNDN Khi nộp tiền, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế TNDN Có các TK 111,112 + Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế TNDN Có TK 8211 - Chi Phí thuế TNDN - Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 8211 Có TK 911 1.2.7. Kế toán Xác định kết quả bán hàng. - Nội dung, công thức xác định: Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp. Công thức xác định: Doanh thu thuần từ bán hàng = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế (kết quả bán hàng) = Lợi nhuận thuần trước thuế - Chi phí thuế TNDN - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911- Xác định kết quả. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: 1. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. 3. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. - Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng. K/C CPQLKD Ghi giảm thuế TNDN K/C doanh thu thuần K/C giá vốn hàng bán TK 8211 TK 421 TK642 TK911 Chi phí thuế TNDN Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ TK511 TK632 1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toỏn. Để hạch toỏn nghiệp vụ bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh kế toỏn sử dụng hệ thống sổ kế toỏn cú liờn quan đến toàn bộ quỏ trỡnh bỏn hàng. Vỡ vậy để thuận tiện cho cụng tỏc quản lý, kế toỏn bỏn hàng sử dụng cỏc sổ tổng hợp và sổ chi tiết liờn quan đến toàn bộ quỏ trỡnh bỏn hàng. Số lượng cỏc sổ tuỳ thuộc vào yờu cầu quản lý và việc ỏp dụng hỡnh thức tổ chức kế toỏn của từng đơn vị. Hỡnh thức sổ kế toỏn Nhật ký chung: Nhật ký chung, nhật ký bỏn hàng, nhật ký thu tiền. Sổ cỏi cỏc tài khoản liờn quan: 511, 632, 642, 911, 131… Sổ chi tiết cỏc tài khoản: 511,131,642,911... ..................... Hỡnh thức sổ kế toỏn Nhật ký chứng từ: Sổ cỏi cỏc tài khoản. Bảng kờ số 5: Tập hợp chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp. Bảng kờ số 10: Theo dừi TK 157 “ hàng gửi đi bỏn”. Bảng kờ số 11: Theo dừi TK 131 “ Phải thu của khỏch hàng”. Nhật ký chứng từ số 8: Theo dừi cỏc TK 156, 157, 131, 511, 632, 642, 3331, 911.... Sổ chi tiết cỏc tài khoản: 511,131,642,911... ............... Hỡnh thức sổ kế toỏn Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ. Sổ cỏi cỏc TK liờn quan. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết cỏc tài khoản: 511,131,642,911... ................. Ngoài ra dự doanh nghiệp ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn nào, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ thỡ cũn sử dụng bảng kờ hoỏ đơn hàng hoỏ dịch vụ bỏn ra (Mẫu số 02/GTGT) kốm tờ kờ khai thuế GTGT. Cũn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương phỏp trực tiếp thỡ sử dụng tờ kờ khai thuế hàng thỏng (Mẫu số 06/GTGT). 1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong sử dụng phần mềm kế toán: Tổ chức mã hoá: Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Nhờ đó sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không cần nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mã hoá các đối tượng là phải đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán. Việc xác định các đối tượng cần mã hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, những đối tượng chủ yếu sau cần phải được mã hoá: - Danh mục tài khoản ( TK 511, 632, 642.) - Danh mục chứng từ : Phiếu thu, hóa đơn giá trị gia tăng... - Danh mục hàng hoá - Danh mục khách hàng - Danh mục kho …………………. Khai báo, cài đặt Sau khi đã mã hoá cho các đối tượng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Thông qua việc cài đặt những thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó (do đã ngầm định). Chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm: - Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy. - Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ, đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu giữa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với các bộ phận khác có liên quan. Cuối cùng chứng từ kế toán phải được chuyển về bộ phận kế toán đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng để tiến hành nhập liệu. Hệ thống tài khoản kế toán: Trong phầm mềm kế toán thường cài đặt sẳn hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và 4 theo các đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tuỳ theo phuơng pháp kế toán kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ mà ta có hệ thống tài khoản tương ứng. Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được hạch toán tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem, in sổ sách kế toán, người sử dụng có thể "lọc" theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết. Trình tự kế toán: Đối với thành phẩm xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết chứng từ phải phù hợp với hoạt động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phản ánh giá vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chương trình đồng thời lưu thông tin về giá vốn hàng bán. Những bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay hoặc có thể chưa tính ngay giá vốn mà cuối tháng tính lại mặc dù số lượng đã giảm. Các chứng từ thường được thiết kế để phản ánh các nghiệp vụ xuất vật liệu như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư cho sản xuất, hoá đơn bán hàng (giá vốn tự động hoặc giá vốn thủ công), hàng hoá (giá bán trong danh mục, giá bán thủ công) phiếu xuất chuyển kho. Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán: Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán nhật ký chung. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác định hình thức kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hoá thông tin tương ứng với từng hình thức kế toán đã đựơc quy định trong chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh nghiệp, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý hệ thống hoá thông tin kế toán tự động trên máy theo đúng yêu cầu. Hệ thống các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị, báo cáo kế toán đựơc thiết lập trên máy về cơ bản điều dựa trên những mẩu sổ sách đã được quy định sẵn. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số loại báo cáo và sổ sách kế toán quản trị chi tiết khác. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Máy vi tính Sổ kế toán: Sổ tổng hợp. Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ,báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Ta có thể khái quát trình tự xử lý của máy như sau: Dữ liệu đầu vào: Nhập các chứng từ liên quan đến bán hàng , doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, các tiêu thức phân bổ,… Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy vi tính. Máy vi tính xử lý thông tin đưa ra liên quan đến việc bán hàng. Thông tin đầu ra: Các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp; báo cáo kế toán, Báo cáo tài chính ChưƠNG 2: THựC Tế Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TạI CHI NHáNH CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI THáI HƯNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng : Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng được thành lập năm 1993, có trụ sở chính đặt tại tổ 14 phường Gia Sàng - TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên với đăng ký ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng sắt thép , xi măng, xăng dầu, vận tải đường bộ, nhập khẩu phôi thép, gia công kết cấu xây dựngvà xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp… Sau một thời gian hoạt động, nhận thấy nhu cầu thị trường cũng như thách thức để cạnh tranh và phát triển cần phải mở rộng quy mô hoạt động, Công ty đã quyết định thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng, hạch toán độc lập, tại Thành phố Hà Nội ngày 30/12/2003. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng - tên quốc tế là Thaihung tradinh joint - stock company branch Địa chỉ : số 136 - Phạm Văn Đồng - Cầu Giấy - Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1703000048 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Thái Nguyên cấp ngày 30/12/2003. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1191013/GP ngày 04/02/2004 Điện thoại: 04-7642555 Fax: 047642555 Tài khoản: 001704060008733 Ngân hàng TMCP quốc tế Vịêt Nam Mã số thuế : 4600310787-003 Quyết định thành lập số 408/ BYT- QĐ ngày 30/12/2003 Hình thức sở hữu vốn: Do công ty mẹ rót vốn Sau 6 năm hoạt động chi nhánh đã tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả , không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, giờ đây chi nhánh có một chỗ đứng vững chắc trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty đã và đang đi có hướng đi đúng, góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ổn định xã hội. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng là một doanh nghiệp tư nhân có đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng, có các nhiệm vụ cơ bản sau: Hoạt động thương mại trong và ngoài nước. Quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn theo đúng chế độ hiện hành. Tuân thủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu của thi trường để cải tiến tổ chức kinh doanh hợp lý. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính sách về quản lý kinh tế. Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Với chức năng, nhiệm vụ trên, Chi nhánh Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước. Trong những năm gần đây, Nhà nước mở cửa nền kinh tế và áp dụng cơ chế tự quản lý, tự hạch toán kinh doanh, Chi nhánh đã nhanh chóng bắt nhập với tình hình mới. Do đó hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh khá cao, Chi nhánh luôn hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh các mặt hàng sắt, thép, xi măng vận tải đường bộ, nhập khẩu phôi thép, gia công kết cấu xây dựng và xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp... Bởi những nỗ lực phát triển không ngừng, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân 1 lao động, số nộp ngân sách tăng nhanh qua các năm. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng qua các năm: ( ĐVT: VND) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền tỉ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng 221.464.505.148 703.217.364.195 481.752.859.047 68,5 2. Tổng lợi nhuận KT trước thuế 560.085.273 3.899.452.155 3.339.366.882 85,6 3. Lợi nhuận sau thuế TNDN 394.584.940 2.807.605.552 2.413.020.612 85,9 4. Số lao động(người) 23 28 5. Thu nhập bình quân 1CNV/tháng 4.284.750 5.785.432 855.500 16,64 Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 481.752.859.047 triệu đồng với tỉ lệ tăng 68,5% và lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với 2008 tăng 3.339.366.882 triệu đồng với tỉ lệ tăng 85,6% thể hiện doanh nghiệp đã có phương án kinh doanh rất hiệu quả, làm ăn ngày càng có lãi, đẩy mạnh doanh thu, tiết kiệm chi phí để mang lợi nhuận cao cho doanh nghiệp 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.1 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán tài chính Phòng Kinh doanh Giám đốc: Người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức hoạt động thương mại của Chi nhánh công ty, quản lý các nguồn tài chính và chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của Chi nhánh công ty với Ban Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là một phó giám đốc và Kế toán trưởng. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán tài chính Phòng Kinh doanh Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công điều hành và chịu trách nhiệm trước một số công việc của Công ty. Phòng kế toán tài chính: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; lập BCTC cuối năm trình cho Giám đốc; quản lý các hoạt động kinh tế- tài chính; đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; quản lý tài chính, thu chi giao dịch, kiểm ngân, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế. Phòng kinh doanh: Chủ động khai thác tìm hiểu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, khai thác các nguồn hàng, đảm bảo xây dựng các phương án kinh doanh an toàn, lợi nhuận cao. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. Với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty, công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: sơ đồ 2.2 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán công nợ , kế toán bán hàng Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán, phụ trách về vấn đề tài chính kế toán của doanh nghiệp, tổ chức kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và phân công lao động cho toàn bộ công tác kế toán tài chính, đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp, hoạt động có hiệu quả. Kế toán công nợ kiêm kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ hạch toán công nợ mua bán hàng hóa với người mua, người bán. Theo dõi, đối chiếu và xử lý nợ phải thu, phải trả đối với từng đối tượng, theo dõi tình hình bán hàng, lên kế hoạch thu tiền. - Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt thông qua sổ quỹ tiền mặt; làm phiếu thu, chi, giao nhận các chứng từ thanh toán, lập báo cáo quỹ, nhật ký và báo cáo tổng hợp tiền mặt; thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. - Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Có trách nhiệm tổng hợp, tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ quy định. Đồng thời có nghĩa vụ theo dõi sự biến động của quỹ tiền mặt, tổ chức thu chi tiền mặt vào quỹ. Cuối kỳ kiểm kê tồn quỹ và lập báo cáo tồn quỹ. 2.1.4.2. Các chính sách kế toán mà công ty áp dụng. Chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng dựa vào luật kế toán, Quyết định số 48 ban hành ngày 14/09/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính và dựa vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty, theo đó, hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo tài chính được vận dụng phù hợp. Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng. Hình thức kế toán: Bằng máy tính, sử dụng phần mềm kế toán ASIA. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích, phát hành hóa đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán, phù hợp với 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. - Nguyên tắc ghi nhận giá vốn: Giá vốn hàng bán được ghi nhận và tập hợp theo giá trị và số lượng hàng hoá xuất bán cho khách hàng phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ. Công ty tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. - Các nghĩa vụ về thuế: + Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty áp dụng việc kê khai tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành tại Việt Nam + Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên lợi nhuận chịu thuế. 2.1.4.3.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Chi nhánh công ty cổ phần Thái Hưng sử dụng hệ thống chứng từ kế toán hiện hành theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC, bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn trong các doanh nghiệp. Theo nội dung kinh tế, có 5 loại chứng từ sau: - Chứng từ về lao động tiền lương. - Chứng từ về hàng tồn kho. - Chứng từ về bán hàng. - Chứng từ về tiền tệ. - Chứng từ về TSCĐ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều lập chứng từ kế toán và chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ với đủ số liên theo quy định, đủ các chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện hợp pháp của công ty, các nội dung và chỉ tiêu trên các liên đều đảm bảo sự thống nhất. Phòng kế toán sẽ là nơi tập trung và lưu trữ mọi chứng từ. Công ty cũng có sổ đăng kí mẫu chữ ký của kế toán trưởng, Giám đốc và những người được uỷ quyền cũng như các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho. Trình tự lập, luân chuyển và kiểm tra chứng từ cũng được công ty tuân thủ áp dụng, bao gồm các bước: - Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán. - Nhân viên kế toán, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký duyệt. - Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán. - Lưu trữ, bảo quản chứng từ. - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố trên chứng từ; tính hợp pháp của nghiệp vụ, đối chiếu chứng từ với các tài liệu liên quan; tính chính xác của số liệu và thông tin trên chứng từ. 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Chi nhánh sử dụng hệ thống tài khoản kế toán gồm 10 loại, theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC đồng thời cũng xây dựng một số tài khoản cấp 2, 3 phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh được nhập vào máy, vào các sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt và sổ, thẻ kế toán chi tiết theo trình tự thời gian. Cuối tháng, số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt, nhật ký chung vào các sổ cái của các tài khoản tương ứng; số liệu từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lên các “Bảng tổng hợp chi tiết”. Sau khi kiểm tra đối chiếu chính xác, lập “Bảng cân đối số phát sinh” và “Báo cáo tài chính” cho từng kỳ. Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán “nhật ký chung” được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung: Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Công việc ghi sổ vừa được tiến hành bằng tay và bằng máy tính, đảm bảo rằng đủ sổ kế toán chi tiết và tổng hợp tài khoản, các báo cáo được in ra giấy và lưu trữ với đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ. 2.1.4.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày tuân thủ theo các quy định tại Quyết định 48/ 2006 của Bộ tài chính. Bao gồm có: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DNN Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02- DNN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DNN Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DNN Các báo cáo được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12 hàng năm, với đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng, giấm đốc và dấu của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được nộp cho Giám đốc công ty, phòng kinh doanh, phòng kế toán, tổng công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, chi cục tài chính doanh nghiệp, cục thống kê Việt Nam, cục thuế Hà Nội và ngân hàng không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. 2.1.4.7. Quy trình nhập liệu kế toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ASIA được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài Chính cùng với các chuẩn mực kế toán. Phần mềm này được thiết kế cho hệ thống đa người dùng và có tính bảo mật cao, cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng nhân viên. Với phần mềm kế toán thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng. Quy trình nhập liệu trên máy vi tính được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán trên máy vi tính đầu vào chứng từ gốc Hoá đơn của người bán Phiếu thu(chi tiền mặt Gbn, gbc, hd tín dụng Tờ khai HQ giấy thông thuế Các chứng từ khác Xử lý các phần mềm trên máy Chứng từ trên máy Các bảng kê chứng từ. Sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết tài khoản. Sổ tổng hợp TK Sổ cái tài khoản... Xử lý chương trình gốc Đầu ra Các báo cáo tài chính Có màn hình nhập liệu phần mềm kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng dưới đây: 2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 2.2.1. Đặc điểm hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và thị trường. Hàng hoá kinh doanh tại chi nh._.ặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng được thực hiện một cách đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo quá trình hạch toán của doanh nghiệp. 3.1.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được, bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng còn tồn tại một số những hạn chế nhất định như sau: - Hạn chế trong bộ máy kế toán của chi nhánh cũng là hạn chế chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, đó là chưa có một bộ phận kế toán quản trị và phân tích tài chính. Hằng năm, chi nhánh lập kế hoạch doanh thu, chi phí trong kỳ nhưng phần nhiều là mang tính chất đặt ngưỡng phấn đấu và tăng trưởng, chứ chưa dựa vào những đánh giá khoa học, những phân tích về thị trường, về hàng hoá và về nội bộ hoạt động của đơn vị. - Về phần mềm kế toán sử dụng: Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là các báo cáo tài chính chương trình mới chỉ liệt kê mà không phân tích được là thông qua đó nói lên điều gì. Trong nền kinh tế năng động như hiện nay thì thông tin về khả năng thanh toán (hiện thời, nhanh), kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, thông tin về tình hình quay vòng của vốn vật tư, hàng hoá, những thông tin về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, tiêu thụ, tỷ lệ lãi gộp, lãi thuần, khả năng thu hồi nợ... là rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp cho các nhà quản trị DN nắm được tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của DN hiện tại ra sao để từ đó đưa ra các quyết định kịp thời. Tuy nhiên, phần mềm kế toán ở nhà máy lại không tính được các chỉ tiêu kinh tế cung cấp những thông tin này. - Các báo cáo tài chính được lập và nộp đúng theo chế độ, sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Nhưng thực tế, các báo cáo ít khi phát huy được tính có ích đó, một phần do thiếu đội ngũ phân tích có trình độ, mặt khác do chưa ý thức được tầm quan trọng của những thông tin mà bào cáo mang lại, nhất là đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ. -Chi nhánh áp dụng Chính sách kế toán dựa vào luật kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC, tuy nhiên hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng lại theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, thể hiện sự chưa thống nhất trong việc vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp. - Thanh toán công nợ: Việc giải quyết tình trạng chiếm dụng vốn đang là một vấn đề nan giải của nhiều nhà quản lý. Trong khi Chi nhánh cần vốn để đáp ứng đúng tiến độ, cung cấp hàng hoá kịp thời cho khách hàng, mở rộng mặt hàng kinh doanh vậy mà Chi nhánh lại bị chiếm dụng vốn. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh chưa áp dụng các biện pháp giảm trừ doanh thu một cách hiệu quả đặc biệt là các khoản chiết khấu thanh toán trong quá trình bán hàng. Việc theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng trên máy mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin nguội, có nghĩa là chỉ cho biết tên khách hàng, tổng số nợ trên sổ cái và sổ chi tiết TK131, mà không biết được những thông tin về khả năng thanh toán, tình hình tài chính của khách hàng, thời hạn trả nợ. 3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.2.1. Ưu điểm. -Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng kinh doanh trên một thi trường rộng và là thị trường tiềm năng về lợi nhuận. Các mặt hàng đa dạng, thị trường rộng lớn và cách thức tiêu thụ hàng hoá cũng vậy. Hiện chi nhánh tiêu thụ theo cả 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Chủ yếu vẫn là bán buôn qua kho có tham gia thanh toán do khách hàng của chi nhánh phần nhiều là các công ty xây dựng thực hiện các dự án lớn. - Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị kinh doanh của Chi nhánh và của Tổng công ty cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, . . .Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán Chi nhánh cung cấp thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng, chính xác. - Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên chính xác về tình hình biến động của hàng hoá trên các mặt: tiêu thụ, dự trữ và cung ứng tạo ra sự quản lý va bảo quản tốt hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song là phù hợp. Như vậy thuận tiện cho việc đối chiếu giữa sổ kế toán với kho, phát hiện ra chênh lệch và tìm nguyên nhân, đưa ra biện pháp hợp lý. - Doanh thu bán hàng được xác định đúng nguyên tắc đảm bảo phản ánh đúng tình hình bán hàng của doanh nghiệp. - Tài khoản doanh thu 511 được chi tiết theo từng loại hàng hoá, như vậy kế toán sẽ nắm bắt được doanh số mà từng loại hàng hoá mang lại cho chi nhánh. Thuận tiện hơn trong công việc áp dụng các mức chiết khấu bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ. - Hệ thống chứng từ của chi nhánh tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán, công tác lưu và bảo quản chứng từ tốt do vậy công việc kế hạch toán chi tiết ít khi gặp vướng mắc, sai sót. Các nghiệp vụ luôn đầy đủ chứng từ, các bút toán kết chuyển được lập đầy đủ phiếu kế toán. - Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi nhánh đã hạch toán chi tiết, rõ ràng, chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, tạo cơ sở xác định trung thực, cụ thể kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp ban lãnh đạo, những nhà quản lý trong Chi nhánh công ty đánh giá được đúng đắn tình hình kinh doanh của chi nhánh trong kỳ hạch toán. 3.2.2. Hạn chế - Khi theo dõi doanh thu bán hàng thì doanh thu bán buôn và doanh thu bán lẻ chưa được theo dõi trên hai tài khoản riêng biệt. Măc dù doanh thu bán lẻ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số doanh thu hàng bán trong kỳ nhưng nếu được theo dõi trên hai tài khoản riêng biệt thì thuận lợi cho công tác quản trị. - Chi nhánh chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này vi phạm nguyên tắc thận trọng của kế toán. - Về phương pháp tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu rất quan trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nó làm sai lệch kết quả kinh doanh của Chi nhánh do đó làm ảnh hưởng trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Trong phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Chi nhánh sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại không mang lại hiệu quả chính xác và không phản ánh được tình hình biến động của giá cả. - Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phục vụ cho mục đích tiêu thụ hàng hoá, tuy nhiên, tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng vẫn hạch toán chi phí thu mua hàng hoá vào tài khoản 641, chi tiết vào tiểu khoản 6417, 6418 vì vậy chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ khá lớn. Điều này thể hiện sự chưa hợp lý về hạch toán so với bản chất của nghiệp vụ. - Mặc dù doanh nghiệp ít áp dụng phương pháp bán buôn không qua kho, nhưng khi vận chuyển hàng trực tiếp không qua kho, kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho, phiếu xuất kho vẫn được lập. Như vậy, trên “Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn” và “Thẻ kho” sẽ không phản ánh đúng thực trạng luân chuyển hàng hoá. - Nhân viên kế toán chưa thực hiện tốt vai trò tư vấn tài chính cho các nhà quản lý đưa ra quyết định. Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được phân biệt thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Vì vậy kế toán chưa tính và đưa ra được báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các quyết định trong kế toán quản trị. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. Ngày nay kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản, mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thông thông tin, là công cụ quản lý thiết yếu. Dựa trên những thông tin trung thực, chính xác nhà quản trị mới có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Đối với họ, để đưa ra được một quyết định, một hướng đi hay hành động tiếp theo thì không thể thiếu được thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán. Như vậy về mặt sử dụng thông tin, kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả, giúp nhà quản lý đánh giá được các hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, yếu tố thị trường và cơ chế quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, do vậy cần phải thấy được những đặc trưng của nên kinh tế thị trường và sự tác động của các nhân tố khác tới việc tố chức công tác kế toán để tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu của quản lý doanh nghiệp mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tuân theo các yêu cầu sau: - Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của Nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tái chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo. - Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất vế phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo. - Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như chúng ta đã biết, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đối với thông tin là phải kịp thời, chính xác, phù hợp giúp việc ra quyết định đạt kết quả tối ưu. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đựơc mục tiêu này, cùng với việc không ngừng tăng doanh thu các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí có thể được, đây là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3.3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.3.2.1- Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng: Thứ nhất, để phục vụ cho mục đích kế toán quản trị, chi nhánh cần có 1 đội ngũ nhân viên hiểu biết về quản trị kế toán và đội ngũ phân tích các thông tin kế toán. Chi nhánh có thể cho các kế toán viên có khả năng tham gia các khoá đào tạo về kế toán quản trị và phân tích tài chính. Qua đó, thường xuyên nắm vững tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, biết được nguồn đem lại lợi nhuận cao, thị trường cần khai thác. Thứ hai, Hệ thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn phải tuân thủ chế độ, quy định kế toán, phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Dù hoàn thiện hay phát triển đến đâu cũng phải đảm bảo các nguyên tắc tuân thủ, phù hợp hơn nữa phải tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, Như chúng ta đã biết, máy tính chỉ là công cụ giúp cho công việc của con người trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng và chính xác hơn mà thôi. Nó được con người tạo ra và điều khiển. Do vậy, điều quyết định đến chất lượng công tác kế toán vẫn là đội ngũ nhân viên kế toán. Vì vậy, nhà máy phải có những biện pháp cụ thể, hữu hiệu để phát triển cao trình độ của đội ngũ kế toán không chỉ về mặt nghiệp vụ mà cả kiến thức về máy vi tính. Ngoài ra, vài năm một lần, nhà máy có thể đổi phần hành mà các kế toán viên phụ trách cho nhau, nhằm mục đích tạo điều kiện cho các kế toán viên nắm được khái quát toàn bộ quy trình kế toán của nhà máy. Từ đó khi trở về công việc cũ, các nhân viên có thể phối hợp hài hoà với nhau hơn. Đồng thời thông qua đó kế toán trưởng có thể biết được nhân viên nào phụ trách phần hành kế toán nào là phù hợp nhất và có hiệu quả nhất. Và khi trình độ của nhân viên kế toán ngày một lên cao thì cũng tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện phần mềm kế toán của mình. Thứ tư, Phần mềm kế toán khi sử dụng vẫn còn có những mặt hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế trên, phòng tài chính kế toán nên kết hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp phần mềm để tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện phần mềm kế toán sử dụng. Thứ năm, Kế toán viên không chỉ đơn thuần thực hiện nghĩa vụ của kế toán như nhập dữ liệu, in sổ sách ....kế toán viên còn có thể tham gia tư vấn ý kiến cho lãnh đạo trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh để làm tốt công tác kế toán quản trị. Thứ sáu, Chi nhánh áp dụng Chính sách kế toán dựa vào luật kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC, vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48 để đảm bảo sự thống nhất trong việc vận dụng chế độ kế toán. Thứ bảy, Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định mới của BTC với tỉ lệ tương ứng là 22%, 4,5%, 2%, ngoài ra còn trích thêm BHTN là 2% 3.3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của chi nhánh với những tồn tại như đã nêu trên, có thể xem xét và hoàn thiện về các mặt với một số giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất, Chi nhánh công ty nên mở tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu bán buôn và doanh thu bán lẻ. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị. Thứ hai, Hiện nay, công ty đang hạch toán chi phí mua hàng vào tài khoản 641- chi phí bán hàng, tuy xét về tổng lợi nhuận không làm chênh lệch, nhưng về mặt công tác quản trị kế toán, điều đó sẽ gây khó khăn nếu doanh nghiệp muốn kiểm soát các chi phí thu mua, chi phí bán hàng. Kiến nghị chi phí thu mua hàng hoá nên đưa vào tài khoản 156 - Giá mua hàng hoá, chi tiết tiểu khoản 1562 để chi phí thu mua được phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ. Khi phát sinh chi phí thu mua hàng hoá, kế toán hạch toán: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 1562 Chi phí thu mua có thể được phân bổ cho hàng hoá theo nhiều cách, theo giá thực tế xuất, nhập hoặc theo số lượng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thu mua sang giá vốn hàng bán. Nợ TK1562- chi phí thu mua Có TK 632- Giá vốn hàng bán Thứ ba, Cần kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng để có biện pháp tốt trong việc thu hối nợ đúng kỳ hạn và thu đủ. Thứ tứ, Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hiện nay nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng vì thế không chỉ kéo theo sự biến động lớn về giá cả mà còn làm biến động lớn về nhu cầu tiêu dùng của người dân. Mặt khác, mặt hàng thuốc tồn kho có thể hết hạn sử dụng và phải tiêu huỷ, dẫn đến sự biến động doanh thu bán hàng. Do vậy để tăng cường công tác tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo sự tồn tại của công ty thì cần phải có chính sách giá phù hợp để thu hút khách hàng đồng thời cần chú ý đến việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu vào thời điểm cuối kì kế toán khi giá trị có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức lập DPGGHTK = Số hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập * ( Giá đơn vị ghi sổ kế toán - Giá đơn vị trên thị trường ) Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Đối với các năm sau, trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán lớn hơn khoản đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm: Nợ TK 632 Số trích lập thêm Có TK 159 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập: Nợ TK 632 Số hoàn nhập Có TK 159 Như vậy, giá vốn hàng bán hàng năm sẽ phù hợp hơn với giá thị trường Thứ năm, Về việc sử dụng chứng từ hạch toán hàng tiêu thụ, không nên gộp “ Phiếu xuất kho” với “Hoá đơn GTGT”. Việc tách biệt giúp cho công tác quản lý hàng tồn kho hiệu quả, thống nhất hơn về cả mặt giá trị và số lượng. Thứ sáu, Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hóa vì thời điểm xác định trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên kế toán cần áp dụng phương pháp nào để việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý vào bất kỳ thời điểm nào. Theo em, Chi nhánh nên áp dụng phương pháp đích danh hoặc phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá vốn hàng xuất kho. Thứ bảy, Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thắng lợi trong cạnh tranh. Người làm kế toán phải hiểu rằng, nhiệm vụ của mình không chỉ cung cấp những thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho bộ phận quản lý mà còn phải là những nhà tư vấn tài chính đắc lực giúp bộ phận quản lý đưa ra những quyết định kịp thời và lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất. Muốn vậy, phòng kế toán và phòng kinh doanh phải thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra chiến lược về giá cả, tiếp thị hợp lý và có hiệu quả nhất. Thứ tám, Đối với công tác kế toán quản trị: để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị, kế toán cần lập các dự toán,định mức về vốn bằng tiền, hàng tồn kho, về sản lượng hàng hóa mua về, sản lượng hàng hóa bán ra, dự toán về chi phí bán hàng, chi phí quản lý, dự toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng kỳ. Ngoài các cách phân loại chi phí trong Kế toán Tài chính, doanh nghiệp còn phải chia chi phí sản xuất thành biến phí và định phí. Từ đó xác định chênh lêch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí, đây là yếu tố quan trọng để thiết lập mô hình mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời cung cấp báo cáo quản trị một cách kịp thời và đầy đủ cho lãnh đạo như cung cấp báo cáo kết quả dạng lãi trên biến phí, báo cáo chi tiết nợ phải thu theo từng thời hạn,khách nợ và khả năng thu nợ, báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn và theo chủ nợ, phân tích điểm hòa vốn, đòn bẩy kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…để giúp lãnh đạo công ty ra quyết định và các bộ phận của công ty phối hợp với nhau thực hiện để tạo ra kết quả cao nhất cho công ty. Biểu 3.1 Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí: Chỉ tiêu Số tiền Tổng số Một đơn vị Doanh thu Chi phí biến đổi - Giá vốn hàng bán - CPBH(phần biến phí) Lãi trên biến phí Chi phí cố định - CPBH(phần định phí) - CPQLDN Lợi nhuận trước thuế Hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa có sự phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành biến phí và định phí, ngoài ra doanh nghiệp còn kinh doanh nhiều mặt hàng do vậy để lập được báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí thì doanh nghiệp nên theo dõi và thống kê các chi phí phát sinh theo từng nhóm hàng hóa cùng chủng loại, quy cách, cụ thể ở đây chi nhánh kinh doanh mặt hàng thép trong đó có nhiều loại thép với quy cách khác nhau vì vậy báo cáo KQKD dạng lãi trên biến phí lập cho một nhóm mặt hàng thép, đồng thời cần phải có bảng phân bổ chi phí cố định cho mỗi loại hàng hóa thép, cốp pha…theo một tiêu thức phân bổ nào đó. Công thức phân bổ chi phí cố định gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho nhóm mặt hàng Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ = Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ Chi phí bán hàng(QLDN) phát sinh trong kỳ Chi phí bán hàng (QLDN) hh tồn ĐK Chi phí bán hàng(QLDN) phân bổ cho hàng bán ra Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Chi phí bán hàng(QLDN) phát sinh trong kỳ Chi phí bán hàng (QLDN) hh tồn ĐK Chi phí bán hàng(QLDN) phân bổ cho hàng bán ra * + + Thứ chín, Ngoài các biện pháp hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả, chi nhánh nên đa dạng hoá các phương thức bán hàng. Chú trọng vào thị trường bán buôn, đặc biệt là hình thức bán buôn vận chuyển thẳng. Hình thức này tiết kiệm được chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng tồn kho nhưng đòi hỏi sự tính toán hợp lý trong việc lên kế hoạch giao hàng cũng như khai thác khách hàng tiềm năng. Với kinh nghiệm và khả năng của chi nhánh, chi nhánh có thể phát huy hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (môi giới). Như vậy, vừa tăng được lợi nhuận, vừa giảm nhẹ được công tác xử lý và quản lý công nợ. Kết luận Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý doanh nghiệp phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm bắt tình hình sát xao, nhanh chóng đưa ra quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong vạch định chiến lược của ban lãnh đạo chi nhánh Công ty. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng đã và đang chú trọng đầu tư cho công tác kế toán tài chính ngày càng hoàn thiện và phục vụ cho công việc quản lý ngày một tốt hơn, mà khâu vô cùng quan trọng là bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Có thể nói việc hạch toán kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung tại Công ty là tương đối khoa học, hợp lý song cũng không thể tránh khỏi những hạn chế. Với những kiến thức đã học cùng với việc tiếp cận thực tế, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán của Công ty để luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn tới anh Phạm Văn Cường- trưởng phòng kế toán cùng các cán bộ phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng đã giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - ThS. Nguyễn Văn Dậu đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành luận văn cuối khóa này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giỏo trỡnh Kế toỏn Tài chớnh – Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Giỏo trỡnh Kế toỏn quản trị - Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Giỏo trỡnh Nguyờn lý kế toỏn - Học viện Tài chớnh; nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Hệ thống Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chớnh ban hành ngày 14 thỏng 9 năm 2006 Cỏc tài liệu của chi nhỏnh cụng ty cổ phần thương mại Thỏi Hưng Cỏc tạp chớ kế toỏn Cỏc website về kế toỏn cú liờn quan. Lời mở đầu 1 Chương 1: lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại 4 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 4 1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4 1.1.2. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 5 1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 7 1.1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 8 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 9 1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 10 1.2.1. Các phương thức bán hàng. 10 1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. 10 1.2.1.2. Phương thức bán hàng gửi hàng. 11 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 11 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu. 18 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán. 21 1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 24 1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 27 1.2.6.1. Nội dung: 27 1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 28 1.2.6.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 28 1.2.7. Kế toán Xác định kết quả bán hàng. 31 1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toỏn. 32 1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. 33 ChưƠNG 2: THựC Tế Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TạI CHI NHáNH CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI THáI HƯNG 38 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng : 38 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. 39 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. 39 2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty 40 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 41 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. 42 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 42 2.1.4.2. Các chính sách kế toán mà công ty áp dụng. 43 2.1.4.3.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 44 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 45 2.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 45 2.1.4.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 47 2.1.4.7. Quy trình nhập liệu kế toán. 47 2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 50 2.2.1. Đặc điểm hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 50 2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và thị trường. 50 2.2.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá công ty sử dụng. 50 2.2.2. Phương pháp hạch toán hàng hoá. 51 2.2.3. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng. 52 2.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán. 52 2.2.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán. 53 2.2.3.3. Quy trình xử lý nghiệp vụ: 53 2.2.4. Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 66 2.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại. 66 2.2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại. 70 2.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán. 76 2.2.5. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. 77 2.2.5.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. 77 2.2.5.2. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. 77 2.2.6. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 83 2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng. 83 2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 91 2.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 96 2.2.8. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng. 96 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 106 3.1.1. Ưu điểm: 106 3.1.2. Hạn chế 108 3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 110 3.2.1. Ưu điểm. 110 3.2.2. Hạn chế 111 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 112 3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 112 3.3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 114 3.3.2.1- Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng: 114 3.3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 116 Kết luận 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 Danh mục chữ viết tắt CTCP Công ty cổ phần BH Bán hàng DT Doanh thu LN Lợi nhuận DTBH Doanh thu bán hàng SXKD Sản xuất kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính TTĐB Tiêu thụ đặc biệt GTGT Giá trị gia tăng QĐ Quyết định TK Tài khoản CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TNDN Thu nhập doanh nghiệp BHTN Bảo hiểm thất nghiệp PNKHBTL Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại PT Phiếu thu PC Phiếu chi PKT Phiếu kế toán ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31525.doc
Tài liệu liên quan