Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. có như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Gió Reo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa và hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình bán hàng là xác định kết quả bán hàng. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua những vấn đề trên, ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy mà trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, thì công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi phải được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa - bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với kiến thức đã học tại trường THKT Hà Nội và với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gió Reo, em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng" ở Công ty TNHH Gió Reo cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của phần báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Gió Reo.
Chương III: Những nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: THS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để báo cáo thực tập của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng
I. Các khái niệm chung về thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
1.1. Khái niệm về thành phẩm
- Thành phẩm là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm cũng là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhận kho thành phẩm.
+ Trong ngành xây dựng cơ bản: Thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, còn sản phẩm bao gồm cả công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và công trình hoàn tành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật đã được quy ước.
+ Trong sản xuất nông nghiệp: thì thường sản phẩm sản xuất cũng là t hành phẩm.
* Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng củ quá trình sản xuất gắn với 1 quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
* Khái niệm bán hàng:
- Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong 1 hoặc nhiều kỳ kế toán.
Bản chất của quá trình bán hàng:
- Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Qúa trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
- Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài. Trong trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn..,. được gọi là bán hàng nội bộ.
* ý nghĩa của công tác bán hàng
- Công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị " tiền tệ", giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
* Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
- Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, xuất và ghi số kế toán chi tiết thành phẩm.
* Giá gốc thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến , bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí; chi phí thuê gia công và các chi phí khác có hiệu quả trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc gỡ khi giao nhận, gia công.
* Giá gốc thành phẩm xuất kho
- Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho.
+ Phương pháp tính theo giá trị đích danh (giá thực tế của từng lô nhập)
+ Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ).
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
* Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng sản xuất hoặc mua trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Theo phương pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lộ hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Sử dụng phương pháp này sẽ cho phép tính toán giá vốn hàng xuất bán tương đối hợp lý trong điều kiện giá cả ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
- Pheo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồng kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Sử dụng phương pháp này khi tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán phương án được trị giá của hàng ở thời điểm xuất bán và đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tính toán nhiều, phải theo dõi được đơn giá từng lần nhập. Phương pháp này thích hợp trong điều kiện có sự tăng giá của hàng hóa trên thị trường.
* Phương pháp bình quân gia quyền
- Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể định tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
= x
- Trong đó, ĐVBQ có thể tính 1 trong các phương án sau:
+ Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
=
+ Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn)
=
- Phương pháp này áp dụng tính riêng cho từng loại sản phẩm.
- Ưu điểm: là đơn giản, dễ tính.
- Nhược điểm: là độ chính xác không cao đồng thời trong phản ánh được tình hình hình biến độ của hàng hóa.
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
* Khái niệm doanh thu:
- Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tưng vốn chủ sở hữu.
* Điều kiện nghi nhận doanh thu
- Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu được xác định lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh nghiệp:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu hao thương mại: là khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT, là khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nên viết theo doanh nghiệp thương mại
* Các phương thức bán:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
+ Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành.
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 155, 154
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111, 112, 131…
TK 521, 531, 532
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
TK 33311
(4)
- Trong đó:P
(1): Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp.
(2): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(3): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
(4): Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5) Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và dịch vụ cung cấp.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
+ Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức gửi hàng đi bán
TK 155, 154
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 5111,112,131
(1)
(2.2)
(4)
(3)
(2.1)
TK 311
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 911
TK131
TK 641
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(3)
TK 333111
TK 511
(2.1)
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất hàng hóa bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vin bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
(Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1:
Kế toán theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 511
TK 511
Doanh thu bán hàng trả chậm
trả góp chưa có thuế GTGT
TK 515
TK 3387
TK 3387
Từng kỳ kết chuyển doanh thu
tiền lãi theo cam kết trả chậm
Tiền trả
lần đầu
TK 33311
Sốn tiền còn
nợ trả dần
Chênh lệch giữa tổng giá bán trả chậm với giá bán trả ngay chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
+ Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư hàng hóa khác không trương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
* Phương thức thanh toán
- Hoạt động bán hàng hóa của doanh nghiệp thị trường có thể thực hiện theo 2 phương pháp: bán buôn và bán lẻ
+ Bán buôn: là bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
+ Bán lẻ: là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.
- Thanh toán hàng tiền mặt
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này hàng hóa được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đặt ra là phải quản lý về các mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật được thể hiện cụ thể về số lượng, khối lượng và phẩm chất quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của thành phẩm được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc xuất kho.
- Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa trong quá trình hạn chế các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phầm, vật tư, hàng hóa cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chật chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
- Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết hàng hóa phải được thực hiện theo từng kho, từng loại và phải được tiến hành đồng thời: ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
- Mọi nghiệp vụ làm biến động đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ.
- Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán lẻ: Sử dụng cho đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+ Hóa đơn tự có và chứng từ đặc thù.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
+ Các chứng từ trả tiền hàng.
- Các phương pháp kế toán chi tiết.
+ Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 2)
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (sơ đồ 3)
+ Phương pháp sổ số dư (sơ đồ 4)
Sơ đồ 2:
Phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp N - X - T
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 4
Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng giao nộp chứng từ nhập
Bảng giao nộp chứng từ xuất
Sổ tổng hợp N - X - T
Bảng lũy tế N - X - T
Sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
- Để phán ánh trị giá vốn thực tế thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
TK 155 - Thành phẩm
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm phát triển hiện thừa khi khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (PP KKĐK)
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (PP KKĐK)
DCK: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154
TK 155
Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho
TK 157
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
TK 338 (3381)
Trị giá thực tế thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân
TK 338 (3381)
Trị giá vốn thực tế thành phẩm bán, trả lương, tặng…
TK 412
Đánh giá tăng tài sản
TK 111, 334, 138, …
Trị giá thành phẩm thiếu
Đánh giá giảm tài sản
TK 155, 157
TK 632
(1)
(3)
TK 631
(2)
TK 911
(4)
TK 155, 157
- Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Trong đó:
(1): Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn (giá gốc) thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc đang gửi đi bán.
(2): Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho, dịch vụ đã đã hoàn thành trong kỳ.
(3): Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (thành phẩm trong kho và đang gửi bán nhưng chưa chấp nhận thanh toán).
(4): Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã bán để tính kết quả kinh doanh.
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
1.8.1. Các tk sử dụng
- TK 157 - Hàng gửi đi kèm.
+ Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi hàng bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu nội dung phán ánh của TK 157.
TK 157 - Hàng gửi bán đi
- Trị giá thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán cho khách hàng được chấp nhận thanh toán (TH: DN kế toán hàng tồn kho theo PP KKĐK)
-Trị giá hàng hoá dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá thành phẩm, đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (TH: DN kế toán hàng tồn kho theo PP KKĐK).
Số dư: trị giá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DNXD) đã bán cuối kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập.
+ TK 632 cuối kỳ không có số dư
+ Kết cấu và ND TK 632
TK 632 - Giá vốn hàng bấn
- Trị giá vốn của sản phẩm, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ cuối kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN cuối kỳ kế toán.
+ TK 511 cuối kỳ không có số dư
+ TK 511 có 4 TK cấp 2
* TK 511 - doanh thu bán hàng: phản ánh DT và DT thuần của khối lượng sản phẩm, thành phẩm được xác định, đã bán cuối kỳ kế toán của DN.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá.
* TK 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm gồm thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác định là bán hoàn thành cuối kỳ kế toấn của doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp….
* TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong 1 kỳ kế toán doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thụât, Công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý….
* TK 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp thành phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ NSNN.
TK 511 - DTBH và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, thành phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- TK 512 - doanh thu nội bộ.
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ của doanh nghiệp.
+ TK 512 - doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một Công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
+ Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty.
TK 512 - doanh thu nội bộ
- Số thuế thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
+ TK 512 cuối kỳ không có số dư
+ TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2
TK 5121 - doanh thu bán thành phẩm
TK 5122 - doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đv đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
TK 531 - hàng bán bị trả lại
- Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
+ TK 531 - cuối kỳ không có số dư
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
+ Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 532 - giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - doanh thu nội bộ.
+ TK 532 cuối kỳ không có số dư
1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 155, 154
TK 632
(1)
TK 911
TK 511, 512
(6)
TK 111, 112, 131
TK521, 531, 532
(3)
(6)
(2)
TK 155, 154
- Trong đó:
(1): giá gốc thành phẩm, dịch vụ xuất bán trực tiếp
(2): ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3): các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(4): kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(5): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi.
+ Gửi hàng đi bán.
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(4)
TK 511
TK 111, 112, 131
(2.1)
(2.2)
(3)
TK 331
- Trong đó:
(1): trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): doanh thu hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4): Cuối kỳ kết chuyển vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
+ Gửi đại lý, ký gửi.
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(5)
TK 511
TK 131
(2.2)
(4)
TK 33311
TK 641
(2.1)
(3)
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
TK 511
Doanh thu hàng trả chậm
Trả góp chưa có thuế GTGT
TK 511
Tiền trả
Lần đầu
TK 515
TK 3387
Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền
lãi trả chậm theo cam kết
Chênh lệch giữa tổng giá
bán chậm với giá bán trả ngay
chưa thuế GTGT
TK 131
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền
còn nợ trả dần
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả gốc
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng góc, vận chuyển…
* Nội dung chi phí bán hàng và kết cấu TK 641 - chi phí ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5049.doc