Kế toán bán hàng trong các phần hành Kế toán tại Công ty TNHH Mặt Trời Mọc

Tài liệu Kế toán bán hàng trong các phần hành Kế toán tại Công ty TNHH Mặt Trời Mọc: PHẦN MỞ ĐẦU Với sự phát triển nhanh chóng của một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn lao.Bên cạnh đó,đòi hỏi sự cần phải hội nhập đa phương, liên kết cùng với các nền kinh tế trong khu vực và quốc tế nói chung cũng mang lại sự đa dạng và thay đổi ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực cuả nền kinh tế. Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam đã có những sự tăng trưởng đáng kể cả về số lượng cũng như đa dạng về lĩnh vực... Ebook Kế toán bán hàng trong các phần hành Kế toán tại Công ty TNHH Mặt Trời Mọc

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng trong các phần hành Kế toán tại Công ty TNHH Mặt Trời Mọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động,về quy mô và mô hình tổ chức,về phương thức huy động và sử dụng vốn,…..Góp phần không nhỏ vào sự phát triển của từng doanh nghiệp,bộ phận Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,đầy đủ và chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh,là nơi tập trung xử lí các thông tin cần thiết để lập báo cáo thuế và các nghiệp vụ kinh tế khác.Như vậy công tác tổ chức và vận dụng tổ chức bộ máy kế toán,tài chính trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và luôn cần được quan tâm phát triẻn nghiên cứu và đào tạo……một cách hợp lí về nhân lực,chuyên môn phù hợp về quy mô và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Là một sinh viên chuyên nghành Kế toán-Kiểm toán,sau một thời gian đào tạo và theo yêu cầu của chương trình đào tạo tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã tham gia tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC (tên giao dịch MẶT TRỜI MỌC).Trong thời gian thực tập,em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán tại công ty cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của một kế toán viên,em đã thu nhận rất nhiều kiến thức bổ ích. Đợt kiến tập này là cơ hội tốt cho phép em có điều kiện tìm hiểu thực tế cac quy trình tổ chức và các quy trình nghiệp vụ cụ thể của công tác kế toán,tài chính tại doanh nghiệp-đó là những kinh nghiệm quý báu giúp em trong quá trình công tác sau khi tốt nghiệp.Trên cơ sở tiếp xúc với các số liệu kế hoạch,các số liệu kế toán –tài cính cụ thể trong các năm gần đây,cùng với các kiến thức đã được đào tạo tại Nhà trường, em đã hoàn thành bản Báo cáo kiến tập Kế toán với các nội dung cơ bản sau đây: Phần I:Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC Phần II:Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán tại Cty Phần III:Kế toán bán hàng trong các phần hành kế toán tại Cty CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTY TNHH MẶT TRỜI MỌC 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC được thành lập năm 2004 có trụ sở tại ngõ 163 Đường Tôn Đức Thắng,Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội theo quyết định: Đăng kí lần đầu:Giấy phép kinh doanh số 0102011478 được cấp ngày 05 tháng03 năm 2004 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội Đăng kí thay đôỉ lần thứ 3:Giấy phép kinh doanh số 0102011478 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp. Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC ban đầu được thành lập với 2 thành viên với tổng số vốn điều lệ 700 triêu đồng, cho đến nay số vốn điều lệ đã tăng 3500 triệu đồng.Nghành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp các dịch vụ như:quảng cáo thương mại ,đồ gia dụng nội thất,trang trí nội thất,mua bán văn phòng phẩm,mua bán phụ tùng ôtô,mua bán các vật tư,trang thiết bị liên quan đến nghành in….Là một doanh nghiệp dịch vụ ,Cty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này và cung cấp dịch vụ trên khắp điạ bàn TP Hà Nội. Cùng với nhu cầu tăng mạnh trên thị trường,Cty không những tăng về số vốn điều lệ mà tăng cả về số lượng nhân công từ 7 nhân viên lên giấp đôi.Tất cả nhân viên đều đã tốt nghiệp các trường dạy nghề,cao đẳng và đại học…được đào tạo cơ bản và có trình độ chuyên môn ngày càng cao,đáp ứng yêu cầu càng cao của khách hàng.Trong những năm qua Cty đã được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao trong lĩnh vực hoạt động. 1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC Cty TNHH MẶT TRỜI MỌC là một trong rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thương mại và mang lại hiệu quả kinh tế cao được khách hàng tín nhiệm trong nhiêu năm liền: Quảng cáo thương mại Trang trí nội thất,ngoại thất Mua bán văn phòng phẩm Mua bán đồ gia dụng nội thất Mua bán phụ tùng ôtô In và các dịch vụ liên quan đến in Chế bản in Đại lí mua ,bán,kí gửi hàng hóa Địa bàn kinh doanh:là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có uy tín nên được rất nhiều công ty quan tâm và đặt hàng.Từ đó doanh nghiệp không chỉ có khách hàng câc doanh nghiệp trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận Hà Nội. DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU CỦA CTY MẶT TRỜI MỌC TT KHỐI KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU 1 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN-CN HN Cty Tài chính CN Tàu thuỷ Ngân hàng TMCP VIBANK Ngân hàng Á Châu Ngân hàng VPBANK Cty Tài Chính Phương Nam 2 Cty Đường sắt Việt Nam Cty Vận chuyển Hamicox 3 Viện KHKT&CN phát triển tài nguyên lãnh thổ Cục Hải quan Tp Hà Nội Liên đoàn bóng đá Việt Nam Bộ chỉ huy quân sự UBND TP HUẾ UBND TP HÀ NỘI 4 Bưu điện tỉnh Thanh Hoá Cty CP Viễn thông PTS Cty CP và chuyển giao CN cao Bách Khoa Cty Điện tử viễn thông Quân đội-Vietel 5 Công Đoàn Trường ĐH Bách khoa Học viện Khoa học kĩ thuật Trường Trung cấp nghề cơ khi và thuỷ lợi Trường CĐ Cơ khí giới Xây dựng số 1 MÔ HÌNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN QUẢN LÍ BỘ PHẬN BÁN HÀNG CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN GIÁM ĐỐC: BỘ PHẬN BÁN HÀNG: BỘ PHẬN KẾ TOÁN: BỘ PHẬN QUẢN LÍ: 1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 Trong những năm qua doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể và được thể hiện qua bảng số liệu sau. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 2005-2007 ĐV: 1000Đồng Stt CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.643.261 25.750.955 32.375.879 2 Giá vốn hàng bán 12.637.424 20.574.876 24.464.574 3 Doanh thu hoạt động tài chính 25.564 45.569 89.355 4 Chi phí bán hàng 476.655 624.587 846.556 5 Chi phí quản lí doanh nghiệp 1.600.544 2.457.856 4.552.667 6 Nộp ngân sách NN.Trong đó: 1.Thuế GTGT phải nộp 2.Thuế GTGT hàng NK 3.Thuế XNK 4.Thuế .TNDN 5.Các loại thuế khác 941.813 355.253 265.372 321.194 1.525.756 652.683 562.375 310.698 2.567.235 1.424.534 834.535 309.535 7 Tổng lợi nhuận sau thuế 12.411 21.616 35.462 8 TNTB người /tháng 1.356 1.544 2.533 Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm cho thấy doanh thu cũng như thu nhập trung bình của từng nhân viên đã tăng lên một cách đáng kể và cho thấy hiệu quả kinh doanhcũng như hiệu quả kinh doanh đã được cải thiện một cách rõ rệt.Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước,cũng như cách quản lí vốn ,giảm chi phí kinh doanh và hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí trong bán hàng.Do vậy công ty tiếp tục duy trì và phát huy hoạt động kinh doanh như hiện nay. Bảng các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh Năm Hệ số 2005 2006 2007 Hs vòng quay vốn KD 1,0024455 1,0045665 1,224563 Hs phục vụ vốn KD 1,0353566 1,0456256 1,1045567 Hs lợi nhuận của vốn KD 0,0004456 0,0006731 0,0046066 Bảng các chi tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh Năm Hệ số 2005 2006 2007 Ts chi phí giá thành 0,9955563 0,9943567 1,0044564 Hs phục vụ của chi phí giá thành 0,9378822 1,0356656 1,0046377 Hs lợi nhuận của chi phí giá thành 0,00045363 0,00005625 0,0005737 Trong đó : * Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh Vòng quay vốn Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vốn) kinh doanh = _______________________________________ trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm Hệ số phục vụ của Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm vốn kinh doanh = __________________________________ trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm vốn kinh doanh = __________________________________ trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm * Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh Tỷ suất Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm chi phí = _______________________________________ giá thành Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm Hệ số phục vụ của Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm chi phí = __________________________________ giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm Chi phí = __________________________________ Giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm Tình hình thực hiện thanh toán với Ngân sách Nhà Nước Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội,hình thức nộp thuế khấu trừ.Hàng tháng,năm công ty thực hiện kê khai thuế và nộp thuế TNDN và thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo thuế của Cục thuế Hà Nội,nộp tờ khai,báo cáo thuế dúng hạn,không nợ thuế. Trong quá trình thực hiện công ty có một số hạch toán ,kê khai chưa phù hợp với quy định,tuy nhiên công ty đã thực hiện khắc phục đúng theo yêu cầu của cơ quan thuế, đó là: Số TT Chỉ tiêu Số phải nộp Số đã nộp Năm 2005 1 Thuế GTGT hàng nội địa 355.253 2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 265.372 3 Thuế xuất nhập khẩu 321.194 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 21.435 5 Thuế phải nộp khác Năm 2006 1 Thuế GTGT hàng nội địa 652.683 2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 562.375 3 Thuế xuất nhập khẩu 310.698 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 35.682 5 Thuế phải nộp khác Năm 2007 1 Thuế GTGT hàng nội địa 1.424.534 2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 834.535 3 Thuế xuất nhập khẩu 309.535 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 65.345 5 Thuế phải nộp khác CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MẶT TRỜI MỌC 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế toán máy trên toàn bộ hệ thống máy vi tính của công ty.Hiện nay,công ty sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy đủ các yêu càu thông tin quản lí . Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ kế toán lập ra hoặc do bên ngoài đều phải tập trung về bộ phận kế toán.Bộ phận kế toán phải kiểm tra và xác nhận tất cả các hoá đơn ,chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra xác minh chứng từ đó thì mới ghi vào sổ kế toán. Đặc thù là một công ty TNHH kinh doanh với số lượng kế toán hạn chế nên công ty hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các phần hành kế toán vaò cùng một bộ phận.Do vậy mô hình tổ chức kế toán của công ty được phân chia theo chức năng của các phần hành kế toán tương ứng. Kế toán tổng hợp:là phần hành tổng hợp tất cả các phần hành kế toán đã diễn ra trong kì kế toán để ghi vào sổ cái,nhật kí chung để xác định số thuế phải nộp và các khoản phải nộp NSNN. Kế toán hàng hoá:là phần hành theo dõi quá trình giao dịch,quản lí hàng hoá. Kế toán công nợ:theo dõi chính xác đầy đủ kịp thời các khoản công nợ phải thu và phải trả theo công nợ. Kế toán tiền lươngvà bảo hiểm:thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tính toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương có liên quan(BHYT,BHXH,CPCĐ) Kế toán tiền mặt:chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan trong quá trình kinh doanh liên quan tới tiền mặt. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MINH HOẠ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN HÀNG HOÁ KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong chương trình thuận tiện cho công tác kế toán và tổ chức theo dõi các hoạt động kinh doanh một cách chi tiế,dễ dàng thuận tiện,mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.1.Chính sách kế toán áp dụng cung tại các doanh nghiệp Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01-01 kết thúc 31-12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế. Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính, công ty áp dụng theo Quyết định này trong quá trình hạch toán.Khi BTC ban hành chế độ kế toán DN mới theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì công ty áp dụng chế độ mới vào quá trình hạch toán khi QĐ này có hiệu lực. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá hàng tồn kho thực tế. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân gia quyền + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: + Phương pháp khấu hao áp dụng: theo phương pháp bình quân 2.2.2.Vận dụng chế độ kế toán chứng từ tại công ty Tại công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC,kế toán tiến hành ghi chép các chứng từ ban đầu một cách đầy đủ kịp thời đảm bảo thực hiện các khâu tiếp theo một cách thuận tiện. Các chứng từ như phiếu chi,bảng thanh toán tiền lương của đơn vị ,hoá đơn GTGT.... được lập từ các bộ phận trong công ty khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Khi nhận được các chứng từ kế toán liên quan,kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lí,hợp pháp của chứng từ.Chứng từ là cơ sở để kế toán cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán và vào sổ ,lập các báo cáo có liên quan. Khâu tổ chức hạch toán đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lí.Các chứng từ có liên quan phải thực hiện đúng theo mẫu của Bộ tài chính,việc lập và ghi chép các yếu tố của chứng từ kế toán đầy đủ kịp thời, đảm bảo tính pháp lí của chứng từ kế toán. 2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty Là một doanh nghiệp mang đặc thù kinh doanh thương mại,công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại chi tiết theo từng nghiệp vụ cụ thể 2.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng - Chứng từ sử dụng trong quá trình mua hàng bao gồm: hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu mua hàng hoặc bảng kê phiếu mua hàng….Các chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá như: hợp đồng thương mại, tờ khai hàng nhập khẩu…. - Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 156,111,112,331 - Nguyên tắc hạch toán: Mở chi tiết cho từng kho, từng mặt hàng, từng File máy tính cụ thể, ký hiệu riêng của mỗi loại sản phẩm, trị giá của hàng tồn kho được hạch toán tuân thủ theo nguyên tắc giá phí giá thực tế, khi xuất kho hàng hoá được tính theo giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí phát sinh. - Thanh toán tiền hàng Căn cứ vào đề nghị thanh toán tiền hàng cùng với hồ sơ đi kèm (hoá đơn…), được Kế toán trưởng duyệt và chuyển cho kế toán công nợ kiểm soát theo hai hướng: + Nếu khách hàng còn nợ công ty thì đối trừ nợ + Làm thủ tục trả tiền qua ngân hàng cho người bán hoặc trực tiếp trả bằng tiền mặt 2.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng -Các chứng từ sử dụng: hoá đơn phiếu xuất kho…. - Tài khoản sử dụng: TK 156,157,632,511,111,112,131.. # Hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn: Trong các phương thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho: bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng. Khi đó nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng: Viết đề nghị hàng xuất bán đã được duyệt, hoá đơn GTGT để giao cho thủ kho và thủ kho xuất hàng giao cho khách hàng. Sau đó toàn bộ chứng từ được gửi lên phòng kế toán để hạch toán # Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ: Công ty tiến hành bán hàng cho khách hàng tại cửa hàng cuả công ty.Do vậy,kế toán sẽ tiến hành ghi chép số lượng hàng hoá tiêu thụ được để cập nhật vào hệ thống kế toán,ghi vào sổ,lập các báo cáo. 2.2.3.3 Kế toán chi phí kinh doanh - Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bảng thanh toán lương, BHXH…. - Tài khoản sử dụng: TK 641,642,các tài khoản liên quan TK 111,112,331,338,214. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ cái TK 641,642 Toàn bộ chi phí sẽ được kế chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn kế toán kết chuyển về TK 142 2.2.3.4 Kế toán xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty -Chứng từ sử dụng: các chứng từ tự lập, quyết định phân bổ chi phí của doanh nghiệp - Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh Việc tuân theo một quy trình hạch toán chặt chẽ giúp cho Công ty các định một cách chính xác và đầy đủ các bước cần phải thực hiện khi xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết qủa kinh doanh kế toán sử dụng TK 511, TK 631, TK 911 và một số tài khoản liên quan. Sau khi kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu thuần sang TK 911 kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty . 2.2.4 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong quá trình hạch toán Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ (thẻ) chi tiết Sổ cái TK 111, 112, 211, ... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo dõi một cách chặt chẽ ngoài sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Công ty còn mở một số sổ nhật ký chuyên dùng: Sổ nhật ký thu tiền Sổ nhật ký chi tiền Sổ nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và mua nhập khẩu Sổ nhật ký bán hàng Sổ cái được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 142, 156, 331, 338, 333, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911. Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, Công ty mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết như sau: Sổ tài sản cố định Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi phí kinh doanh Sổ chi tiết chi phí trả trước Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh Để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là qui mô kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp với Công ty là hính thức nhật ký chung nhưng có cải tiến và được thực hiện trên hệ thống máy vi tính nối mạng toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến hàng tự động qua máy tính,đảm bảo nhanh chóng chính xác. Chương trình kế toán Balance cho phép Công ty thiết kế được một hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết khá đầy đủ. Hàng ngày bộ máy kế toán của Công ty đã giải quyết nhanh chóng chính xác và khoa học công việc kế toán của Công ty. 2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Hàng năm bộ phận kế toán Công ty lập báo cáo tài chính năm bao gồm Bảng cân đối kế toán và Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gửi đến Cơ quan thuế và Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền; Báo cáo tài chính của công ty đã luôn chứng minh rằng công ty đang hoạt động bình thường và cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của công ty. Định kỳ bộ phận kế toán quản trị lập các báo cáo quản trị bao gồm : 1. Báo cáo về vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi theo từng TK ngân hàng theo từng loại tiền (VNĐ, ngoại tệ các loại) 2. Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…) 3. Báo cáo về chi phí : báo cáo chi phí theo từng nội dung kinh tế, báo cáo chi phí theo từng bộ phận. 4. Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận. Dựa vào báo cáo quản trị do Phòng kế toán lập Ban Giám đốc có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn. Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán tại Công ty . Tổ chức kế toán phần hành tiền mặt. Chứng từ : Giấy đề nghị thanh toán - Giấy tạm ứng cùng với hóa đơn thu, chi… TK : * TK 111 – Tiền mặt tại quỹ: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chủ yếu là tiền Việt Nam. * TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại Ngân hàng. Sơ đồ ghi sổ của Kế toán phần hành tiền mặt Chứng từ gốc Phiếu thu/phiếu chi Tổng hợp PS Nhật kí thu, chi tiền 111,112 sổ cái Tk 111,112 Bảng CĐPS BCTC Khi đơn vị cần thanh toán các khoản thu, chi thì chứng từ gốc ở đây là : Giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng kẹp cùng với hoá đơn thu, chi.Căn cứ vào đó kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và vào sổ Nhật kí thu,chi tiền mặt đồng thời kế toán sổ Tổng hợp phát sinh. Sau đó đối chiếu từ NK thu, chi tiền với sổ Tổng hợp phát sinh TK 111, 112 khớp số liệu với nhau và tiến hành ghi sổ cái, từ sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh và căn cứ vào đó để lập Báo cáo tài chính. Tổ chức kế toán phần hành hàng hoá Chứng từ : - Giấy đề nghị xuất hàng - Giấy đề nghị nhâp hàng… TK : * TK 156 – Hàng hoá: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của toàn bộ hàng hoá trong kho của Công ty. Tài khoản TK156 của Công ty được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. * TK 632 – Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mà Công ty đã bán trong kỳ. Sơ đồ ghi sổ của kế toán phần hành hàng hoá Giấy đề nghị xuất hàng Thẻ kho Phiếu xuất(nhập) hàng Sổ chi tiết hàng hóa Sổ tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn Sổ cái TK632 Bảng CĐPS BCTC Từ chứng từ gốc ban đầu là giấy đề nghị xuất ( nhập) hàng, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu xuất ( nhập hàng) , đồng thời ghi vào Thẻ kho.Từ thẻ kho kế toán ghi vào Sổ cái TK 632, 156. Từ Phiếu xuất ( nhập) hàng, kế toán váo sổ chi tiết hàng hóa và căn cứ vào đây kế toán lập Sổ tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn.Sau khi đối chiếu Sổ cái TK 632, 156 và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, kế toán lập Bảng CĐPS, lập BCTC. 2.3.3.Tổ chứcphần hành kế toán tiền lương Chứng từ : -Hợp đồng -Theo bảng chấm công lao động TK: -TK 334 _Thanh toán tiền lương cho công nhân viên:phản ánh tình hình Thanh toán tiền lương trong kì với công nhân viên.Kế toán công ty theo dõi và trả lương định kì vào cưối tháng cho nhân viên. -TK 141-Tạm ứng: đây là khoản tiền công nhân viên ứng trước nhằm chi trả các khoản liên quan tới hoạt động kinh doanh cũng như cho chi tiêu cá nhân 2.3.4.Tổ chức kế toán phần hành công nợ phải thu Chứng từ : - Hợp đồng. - Hoá đơn GTGT: hoá đơn dịch vụ hoặc hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. - Giấy báo có của Ngân hàng, Phiếu thu. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra TK : * TK 131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản doanh nghiệp phải thu của khách hàng về việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ của Công ty. Tài khoản này được kế toán của Công ty mở chi tiết theo từng nhóm khách hàng và chi tiết theo từng khách hàng. Ví dụ như: TK 131 được mở riêng cho từng mã khách hàng. Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán phần hành công nợ phải thu Phiếu xuất hàng… Sổ Nhật kí bán hàng Hoá đơn tài chính sổ chi tiết tài chính Sổ cái TK 131 Sổ tổng hợp chi tiết TK 131 Bảng CĐPS BCTC Căn cứ vào chứng từ gốc là Phiếu xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn tài chính ra, đồng thời với công việc đó kế toán ghi vào Sổ nhật kí bán hàng.Sau khi xuất hoá đơn tài chính, kế toán ghi vào Sổ chi tiết công nợ,rồi vào Tổng hợp chi chi tiết TK 131.Sau khi đối chiếu giữa Sổ cái tài khoản 131 đc lập căn cứ từ Sổ nhật kí bán hàng và Sổ tổng hợp chi tiết TK 131, kế toán lập bảng CĐPS rồi lập BCTC. CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 3.1.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Công ty TNHH MẶT TRỜI MỌC áp dụng chương trình kế toán trên máy nên toàn bộ nhân viên của phòng kế toán đề làm việc trên máy tính. Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán Balance để giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý. Balance là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của Việt Nam, nó được thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác kế toán tài chính. Balance đáp ứng yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại tệ, theo dõi công nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo qui định, lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ tài khoản, các báo cáo kế toán.. Công ty áp dụng hình mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trong chương trình quản lý của mình. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán. Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT,Phiếu thu,phiếu chi.....) Kế toán phân loại và nhập chưng từ vào máy tính Khai báo các yêu cầu đầu ra cho máy tính Máy tính xử lí các thông tin Nhật kí chung,Bảng kê chứng từ,Phiếu kế toán,sổ chi tiết TK131,156,sổ cái TK111,112,632.... Đối chiếu(post) Báo cáo tài chính Do quá trình hạch toán được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy vi tính nên số liệu chứng từ gốc có thể đồng thời có thể vào Nhật kí chung,sổ chi tiết ,sổ cái vì vậy kế toán có thể vào các loại sổ này vào bấtcứ lúc nào theo nhu cầu thực tế. Công ty sử dụng chương trình kế toán balance nên cũng mang một số đặc trưng riêng,việc chọn lọc hay tiêu thứclà do yêu cầu của quản lí,sau khi nhập vào các điều kiện chọn lọc thì máy sẽ tính ra sổ chi tiết ,sổ cái phù hợp. Hoá đơn GTGT Sổ nhật kí bán hàng Sổ cái TK 511 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết bán hàng Sổ tổng hợp chữ T của TK doanh thu Bảng cân đối số phát sinh La một doanh nghiệp kinh doanh thương mại,công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành trừ Tk 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Hệ thống tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng,mỗi đối tượng lại được chi tiết cho từng trưòng hợp cụ thể.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 3.2.Hạch toán doanh thu bán hàng Do đặc điểm là công ty kinh doanh thương mại nên mục tiêu theo đuổi đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiên mục tiêu này,công ty sử dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm cung cấp đa dạng theo nhu cầu thực tế của thị trường. Việc hạch toán kế toán nghiệp vụ knh tế bán hàng tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán,theo đúng tính chất của từng tài khoản.Do công ty sử dụng chương trình kế toán Balance nên có những đặc điểm riêng,việc chọn lọc hay tieu thức là do yêu cầu của công tác quản lí,sau khi nhạp các đièu kiện lọc thì máy sẽ tự động tính ra các sổ chi tiết,sổ cái cụ thể. 3.2.1.Kế toán theo phương thức bán lẻ Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô không lớn nên hình thức bán lẻ trở nên phổ biến và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.Hình thức bán hang trực tiếp theo hình thức thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng trực tiếp viết hoá đơn có chữ kí của bộ phận phụ trách bán hàng và lập hoá đơn giao hàng và thu tiền của khách hàng,sau đó lưu và nộp cho bộ phận kế toán và lập thành 3 liên Liên 1:lưu lại quyển gốc,cuối tháng nộp vào sổ kế toán Liên 2:giao cho khách hâng Liên 3:bộ phận bán hàng lưu giữ để đối chiếu Tiền bán hàng thu và nộp ngay cho bộ phận kế toán để hạch toán vào cuối tháng.Khi khách hàng chưa thanh toán tiền cho bộ phận bán hàng,kế toán công ty ghi khoản phải thu khách hàng . Ví dụ: Ngày 12 thang 6 năm 2007 công ty bán hàng cho công ty cổ phần xây lắp cơ khí I một trang thiết bị ,thu tiền ngay.Nhân viên nhập số liệu vào máy tính và lập hoá đơn GTGT để giao cho khách hàng liên đỏ,sau đó nhập số liệu vào máy để cập nhật sô lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng *Phán ánh doanh thu: Nợ TK: 111 6. 600.000 Có TK 511 6.000.000 Có TK 33311 600.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 4.600.000 Có TK 156 4.600.000 Kế toán vào sổ chi tiết,sổ cái tài khoản. Kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá theo kho(biểu 2),mẫu số chi tiết hàng hoá,sau đó kế toán tổng hợp chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng ,cuối tháng dựa trên cở sở sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp xuất nhập tồn(biểu 4) cho tất cả các mặt hàng của công ty. Kế toán công ty tiến hành đối chiếu số dư tài khoản của công ty xây lắp cơ khí I ở các sổ cái Tk 111(biểu 5),Tk 156(biểu6),Tk 511 (biểu 7),Tk 632 (biểu 8).Căn cứ vào đó kế toán lập Bảng tổng hợp cân đối phát sinh TK 511 (biểu 3). 3.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn Theo phưong thức bán buôn công ty sử dụng phương thức bán buôn qua kho bán hàng trực tiếp tại kho,chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng.Do đặc thù riêng nên công ty tiếp thị khách hàng và giao dịch mua bán qua điên thoại,do vậy nên công ty đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng.Với những khách hàng có mối quan hệ lâu năm cũng như khách hàng đặt mua số lượng lớn thì sẽ được chiết khấu thương mại theo một tỉ lệ nhất định. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá thì các giao dịch được thông qua các đơn đặt hàng,căn cứ vào đơn đặt hàng các nhân viên bán hàng sẽ lập đầy đủ các chứng từ bán hàng.Viết đề nghị hàng đã được xuất bán đã được duyệt,các hoá đơn GTGT cùng phiếu xuất kho để giao cho bộ phận kho và giao hàng tới người mua.Sau đó toàn bộ chứng từ được tập trung cho bộ phận kế toán,kế toán nhận liên 3 để ghi sổ.Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên Liên 1 : màu tím lưu tại quyển Liên 2 : màu đỏ giao cho người mua Liên 3 :màu xanh lưu chuyển cùng nghiệp vụ và lưu tạ đơn vị để theo dõi ghi sổ và thanh toán. Nhân viên bán hàng nhập số liệu vào máy vi tính để kế toán theo dõi các nghiệp vụ bán hàng trong tháng.Và căn cứ vào đó,kế toán phát hành hóa đơn GTGT có chữ kí của Giám đốc . Ví dụ :Ngày 24 tháng 7 năm 2007 công ty bán một số nội thất cho NH VIBank với giá bán 15.670.000 đồng trong đó giá vốn hàng bán 12.530.000 đồng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi Nợ TK 131 15.670.000 Có TK 511 14.245.500 Có TK 33311 1.424.500 Sau khi nhập mã số hàng hoá máy vi tính sẽ tính giá vốn hàng bán : -Phán ánh giá vốn: Nợ TK 632 12.530.000 Có TK 156 12.530.000 Ngày 25 tháng 8 năm 2007 khách hàng trả tiền qua TK ngân hàng để thamh toán số tiền hàng trên : Nợ TK 1121 15.670.000 Có TK 131 15.670.000 Lúc này nghiệp vụ bán hàng và thanh toán kết thúc. Những chứng từ đính kèm theo bao gồm :hoá đơn GTGT,hợp đồng bán hàng.Sau khi nhận được liên 3 kế toán nhập số liệu để theo dõi thanh toán. Phiế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10623.doc
Tài liệu liên quan