Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và XNK thiết bị thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận)

Tài liệu Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và XNK thiết bị thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận): ... Ebook Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và XNK thiết bị thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận)

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và XNK thiết bị thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì mọi hoạt động kinh tế tài chính tín dụng… đều chịu sự tác động của những biến động kinh tế. Trong bối cảnh chung đó thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành cải tổ trong hoạt động sản xuất. Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có những thay đổi rõ rệt từ việc chỉ có các đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước - phụ thuộc chủ yếu vào Ngân sách do Nhà nước cấp vốn - hoạt động trên thị trường thì nay đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia như các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân… Những thay đổi này đã đánh dầu những chính sách đúng đắn của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng cho thấy những nỗ lực phấn đấu hết mình của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, với sự đòi hỏi ngày càng cao của đời sống kinh tế đang trong thời kỳ mở cửa, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả và hữu ích, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành các công việc quan sát, đo lường tính toán và ghi chép. Ngoài ra, để giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn, kịp thời, hướng được các hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp đúng như mục tiêu đã đặt ra thì công tác kế toán ra đời là một tất yếu. Nó là một công cụ quan trọng để quản lý khoa học và hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế. Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng kế toán và với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập Cô Phạm Thị Thuỷ cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành đề cương chi tiết chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Kế toán bán hàng taị Trung Tâm Thương Mại và XNK thiết bị thủy” Chuyên đề thực tập gồm 3 chương: Chương I : Tổng quan về Trung Tâm Thương Mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng tại Trung Tâm Thương Mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Trung Tâm Thương Mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Do hạn chế về thời gian nên bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Trung tâm. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THỦY 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy Tên đầy đủ: Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại-Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Tên giao dịch: Marine Trading Center Địa chỉ: 120B Hàng Trống-Hoàn Kiếm-Hà Nội. Điện thoại: (04)39285617 Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực: + Tư vấn đầu tư và tư vấn kinh doanh + Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu. + Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy. + Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư. + Đào tạo và xuất khẩu lao động nghành công nghiệp tàu thủy… Đầu năm 2000, trước sự phát triển và hoàn thiện của công ty cũng như nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn ở thị trường đầy biến động, được sự cho phép của các Ban ngành có liên quan, Công ty quyết định thành lập Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Trung tâm chính thức ra đời và đi vào hoạt động tháng 07 năm 2000. Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty, nhưng hoạt động của Trung tâm theo hình thức hạch toán nội bộ, tự trang trải chi phí hoạt động của mình, có con dấu riêng và tài khoản riêng. Tuy Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy đi vào hoạt động chưa lâu, đầu năm 2000 nhưng Trung tâm đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan thông qua việc cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam như: + Dự án đóng tàu 6500 tấn cho VOSKO + Dự án đóng tàu 1000 tấn và 450 tấn cho Hải Quân. + Tàu cảnh sát biển. + Tàu 3500 tấn. + Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan. + Tàu đánh cá cho đơn vị Thủy sản. + Ụ nổi 8500 tấn… Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu Tỷ đồng 44,2591 90,4215 108,7865 Chi phí bán hang Tỷ đồng 5,671 6,9651 7,2454 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ đồng 1,210 1,552 1,978 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 44,950 60,93 80,65 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 32,364 43,8696 58,068 Lao động Người 22 22 23 Thu nhập bình quân Triệu đồng 3,2 3,7 4.0 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Trung tâm thực hiện những mảng kinh doanh sau: - Môi giới phát triển công nghệ đóng tàu - Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy. - Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư - Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu thành. - Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra, giá trị của mặt hàng - giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển Việt Nam như Hải Phòng, Quảng Ninh TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung. - Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thủy thành bộ phận của sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt, thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc… * Đặc điểm về thị trường Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do: Thi trường rất hẹp: Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị ngoài tập đoàn như Bộ Thuỷ sản, Hải Quân. Thị trường rất sâu: Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị. Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thủy sản tại Việt Nam. Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ 0.5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông, điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thủy sản, nhu cầu về mặt hàng thíêt bị thuỷ để phục vụ cho tàu thuyền rất lớn. Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thủy còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hiện rõ tại các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và quy mô lô hàng. Nhu cầu về thiết bị thuỷ có tính chất phối hợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự án theo từng phần, do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật . * Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam Có xu hướng tăng lên đặc biệt khi nước ta mở rộng giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế biển. * Cung về mặt hàng thiết bị thủy tại Việt Nam Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản lượng còn ít. Do vậy, các khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy so với Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy có tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu đối với các bộ phận khác của Công ty. Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty thông qua Ban lãnh đạo Trung tâm. ♦ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc: - Giám đốc Trung tâm (đồng thời là Giám đốc Công ty): Là người lãnh đạo cao nhất phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của toàn Công ty. Quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của trung tâm hiện tại và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và toàn bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. - Phó Giám đốc Trung tâm: phụ trách tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi Giám đốc vắng mặt. ♦ Các bộ phận chức năng của Trung tâm: * Bộ phận kinh doanh - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thủy, môi giới phát triển công nghệ đóng tàu, kinh doanh các thiết bị điện, điện tử và các sản phẩm công nghệ cao, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công nghiệp tàu thủy. - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành công nghiệp khác ngoài ngành đóng tàu - Nhập khẩu ủy thác: Liên doanh hợp tác thương mại và đầu tư với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. * Bộ phận kế toán. - Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng cũng như nhân viên trong Trung tâm, cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo Trung tâm. - Kiểm tra, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Bộ phận giao nhận xuất nhập khẩu. - Thực hiện các thủ tục về Hải Quan xuất và nhập khẩu hàng hoá, áp mã số cho hang hoá XNK , tính toán các khoản thuế và chi phí liên quan đến toàn bộ quá trình XNK. . - Tiến hành nhận hàng hoá từ cảng và kho ngoại quan bàn giao cho khách hàng theo như hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Thông báo tới phòng tài chính kế toán về toàn bộ các khoản chi phí liên quan như thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu, phí làm hàng….. để phòng kế toán lên kế hoạch thu chi và hạch toán kế toán. - Nghiên cứu và cập nhật các chính sách và pháp luật của nhà nước về xuất nhập khẩu để áp dụng vào thực tế kinh doanh. * Bộ phận kỹ thuật. - Hướng dẫn sử dụng và lắp đặt đối với các thiết bị đã bàn giao cho khách hàng trong và ngoài nước. - Sửa chữa và bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo chế độ của hãng sản xuất nước ngoài. - Tham mưu cố vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan tới kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu thiết kế của khách hàng . Để hoàn thành nhiệm vụ Trung Tâm đã có một cơ cấu tổ chức phù hợp với ưu thế và nhiệm vụ kinh doanh của mình.. * Bộ phận hành chính và nhân sự. - Quản lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động đồng thời là tiếp nhận giấy tờ, công văn. - Đảm nhận các công việc cụ thể phục vụ cho công tác chung như ăn nghỉ của cán bộ công nhân viên, điều độ xe đi công tác…….. - Thực hiện công tác tổ chức vui chơi , thể dục thể thao cho CBCNV vào các kỳ nghỉ, các kỳ đại hội của tập đoàn và ngành GTVT. Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm GĐ Trung tâm PGĐ Trung tâm Bộ phận kinh doanh Bộ phận giao nhận xuất nhập khẩu Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật Bộ phận hành chính và nhân sự 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán 1.4.1 Tổ chức Bộ máy kế toán Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty nhưng bộ máy kế toán của Trung tâm về nguyên tắc vẫn được tổ chức theo từng phần kế toán riêng: *Kế toán trưởng: Là người giúp việc giám đốc, phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty như: thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện hành, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán của Trung tâm. *Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Trung tâm, tính khấu hao, tăng giảm TSCĐ trong năm. *Kế toán tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo phần hành bộ máy kế toán cung cấp, lập cân đối theo dõi sổ sách. Quản lý theo dõi toàn bộ hoạt động đầu tư, tập hợp số liệu, chứng từ mà các kế toán của các bộ phận giao cho để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó lập báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp. * Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng, hàng tháng lập hóa đơn chứng từ và bán hàng cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước. *Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho các nhân viên trong Trung tâm. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương để đưa lên Công ty. *Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của Trung tâm. Sơ đồ 2.1 Bộ máy kế toán của Trung tâm Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương và BHXH 1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán của Trung tâm đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. Và toàn bộ quá trình hạch toán được thực hiện trên máy tính do Trung tâm áp dụng phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sổ tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc và các bảng ghi sổ NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & XNK THIẾT BỊ THUỶ 2.1 Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ tại Trung Tâm 2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ * Là sản phẩm công nghiệp - Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu thành. - Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra, giá trị của mặt hàng - giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển Việt Nam như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung. * Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài - Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thủy thành bộ phận của sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt, thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc… * Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và tại kho. Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho giao hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Phương thức gửi đại lý bán Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm. 2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm chủ yếu là doanh thu bán hàng. Ngày 03/08/2009 Trung tâm bán hàng cho công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Dung Quất theo hoá đơn số 0041863 với số tiền 6.367.066.367 thuế GTGT 5%. Khách hàng chưa thanh toán. Kế toán định khoản Nợ TK 131: 6.367.066.367 Có TK 511: 6.063.872.730 Có TK 3331: 303.193.637 Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán. Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 1 Ngày 24/9/2009 trung tâm bán hàng cho công ty vận tải công nghệ tàu thuỷ Bình Định theo hoá đơn số 0041872 với số tiền: 10.442.888.852. Thuế GTGT 5% KH chưa thanh toán Kế toán định khoản Nợ TK 131: 10.442.888.852 Có TK 511: 9.945.608.431 Có TK 3331: 497.280.422 Bảng 2 Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, kế toán tiền hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511. Bảng 2.16: Chứng từ hàng hoá bán ra Bảng 3 Bảng 3 (Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng) tháng 1/2009 Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội Bảng 4 2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán Lµ doanh nghiÖp th­¬ng m¹i th× trÞ gi¸ vèn hµng xuÊt kho ®Ó b¸n bao gåm gi¸ mua thùc tÕ vµ chi phÝ mua cña sè hµng ®· xuÊt kho. Ghi nhËn kÕt qu¶ doanh thu kÕ to¸n ph¶n ¸nh gi¸ trÞ cña hµng xuÊt b¸n, kÕ to¸n ghi vµo sæ nhËt ký chøng tõ sæ. Cuèi kú x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh kÕ to¸n lËp chøng tõ vµ ghi vµo “NhËt ký chøng tõ sè 8”, ®ång thêi kÕ to¸n tiÕn hµnh ®Þnh kho¶n. Nî TK 632 : 12.150.269.170 Cã TK 156 : 12.150.269.170 C¨n cø vµo dßng cét cña nhËt ký chøng tõ ®· lËp liªn quan gi¸ vèn hµng ho¸, kÕ to¸n tiÕn hµnh céng cét ph¸t sinh TK 632 ®ång thêi thùc hiÖn viÖc kÕt chuyÓn gi¸ vèn hµng b¸n ®Ó x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh vµ ghi vµo sæ c¸i TK 632. B¶ng 5 TRUNG TÂM TM VÀ XNK THIẾT BỊ THUỶ 120B Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 09 năm 2009 Người nhận hàng: Lương Đông Phong Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải Công nghiệp tàu thuỷ Bình Định Địa chỉ: 144A Diên Hồng – TP. Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định Nội dung: Xuất 01 bộ Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp mềm và hệ điều khiển và Chân vịt , hệ trục chân vịt. Stt Mã kho Tên vật tư TK nợ TK có Đvt Số lượng Giá Thành tiền 1 K1 Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 811 156 Bộ 01 9.945.608.431 9.945.608.431 8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp mềmvà hệ điều hành 2 K1 Chân vịt, hệ trục chân vịt 811 156 Bộ 01 6.063.872.730 6.063.872.730 Tổng cộng: 16.009.481.161 Xuất ngày 24 tháng 09 năm 2009 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO Bảng 6 Bảng 7 Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá. Trung tâm đã sử dụng các loại sổ khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như: Phiếu thu, phiếu chi Sổ chi tiết tài khoản 131 Bảng kê số 11 Sổ cái TK 511, TK 632 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Trung tâm bao gồm: thuế VAT trực tiếp. Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Hiện nay trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hoá đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải bộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải thoe dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hoá đơn. Kế toán khi viết hoá đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng số tiền thanh toán. Cuối tháng khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT. * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hoá của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu, chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 12 Tờ khai thuế GTGT CỘNG HOÀ Xà HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Dùng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ: 120 Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1.225.179.425 70.016.236 2 Hàng hoá, dịch vụ chưa GTGT 1.015.389.750 70.016.236 A Hàng hoá xuất khẩu, thuế suất 0 0 B Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 950.234.125 42.511.706 C Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 275.045.300 27.504.530 D Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 0 0 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 325.431.120 25.254.125 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 25.254.125 5 Thuế GTGT được khấu trừ 25.254.125 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa và được khấu trừ 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 17.257.581 Số tiền thuế phải nộp(ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm bảy nghìn năm trăm tám mốt đồng Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý trước pháp luật Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận….. - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 01/01/2009 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) 2.2.4 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Trung tâm bao gồm: Chi phí vận chuyển cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.. Ví dụ: Trong Quý III/2009 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 7 gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vận chuyển ngoài ra còn có các khoản chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương… Nợ TK 641(7) : 548.653.482 Có TK 111 : 548.653.482 Các chi phí bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 là: 4,932,433 VND Nợ TK 641(8) : 2.888.900 Có TK 111 : 2.888.900 Căn cứ vào tổng số trên các “Nhật ký chứng từ số 8” đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 kế toán định khoản: Nợ TK 641 : 2.150.653.522 Có TK 911 : 2.150.653.522 Bảng 13 2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Trong tháng 07 năm 2009 phát sinh các nghiệp vụ: Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền điện thoại, điện nước, Fax… Nợ TK 642(7) : 452.162 Có TK 111 : 452.162 Căn cứ vào tổng số trên các nhật ký chứng từ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái Tk 642 Bảng 14 2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức: Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN DT thuần = DT – (DT hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu) Vì trung tâm là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, vì vậy việc xác định lỗ lãi của hoạt động bán hàng là rất cần thiết. Cuối quý căn cứ vào số tiền trên các sổ cái của các TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 ta tiến hành tính tổng tiền và hạch toán vào sổ cái TK 911. S¬ ®å 2.3 Hạch toán x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh (9) TK 521, 531, 532 TK 911 (1) TK 632 TK 511,512 (2) (8) TK._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31208.doc
Tài liệu liên quan