Bộ tài chính
Trường cao đẳng tài chính - quản trị kd
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thương mại LATHUSO
Giáo viên : Ths. Đoàn Thị Thanh Tâm
Sinh viên : Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Lớp : K3
Hà Nội, 2007
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại LATHUSO cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Kế toán bán hàng".
Để có được kết quả này
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại LATHUSO (dầu nhớt), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ kinh tế ở Công ty nơi em thực tập cùng với sự hướng dẫn của cô giáo trong trường đặc biệt là cô giáo Đoàn Thị Thanh Tâm hướng dẫn đề tài này cho em. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và nhiệt tình của cô.
Do có những hạn chế về điều kiện chủ quan và khách quan nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Vì thế em mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và của bạn đọc quan tâm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bước tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nước do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt thực hiện luật thuế giá trị gia tăng, đước áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thức khách quan của nền kinh tế Nhà nước ta đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đưa nền kinh tế của nước ta hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồng thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần thu được lợi nhuận cũng như tạo dựng được vị thế và uy tín của mình trên thị trường.
Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trường với những kiến thức đã học được trên lý thuyết và thời gian được phép thực tập tại: Công ty TNHH thương mại LATHUSO. Với mong muốn được tìm hiểu công tác "Kế toán bán hàng" cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tại báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Cùng với việc nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế mong có kinh nghiệm cũng như học hỏi, nâng cao kiến thức áp dụng những lý thuyết mà em đã học trong trường để áp dụng vào thực tiễn công tác. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại LATHUSO được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo bộ môn; Trong một chừng mực nhất định với khả năng hiểu biết cùng sự nhận thức về trình độ và năng lực còn hạn hẹp nên báo cáo của em không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót.
Em rất mong có ý kiến bổ sung và chỉ bảo quan tâm của cô giáo hướng dẫn cũng như cán bộ ở Công ty đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty TNHH thương mại LATHUSO.
Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại LATHUSO.
Phần I:Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
I - Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Là hoạt động không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó phục vụ cho quá trình sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông.
Trong nền kinh tế tập trung, việc tiêu thụ đầu ra của sản phẩm, hàng hoá là theo định hướng của chính phủ chỉ đạo khiến cho các nhà kinh doanh không phải tính toán cân nhắc xem nên sản xuất và kinh doanh mặt hàng nào thì có lợi hơn. Nguyên nhân chính là do Nhà nước can thiệp quá sâu vào chu kỳ kinh tế làm cho nó không tuân theo bản chất của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật Cung - Cầu, quy luật cạnh tranh… Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã đưa chu kì kinh tế trở lại hoạt động theo đúng các quy luật kinh tế khách quan vốn có. Chính vì vậy, đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp thương mại có được vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Việc tiến hành tiêu thụ hàng hoá là tiền để cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền hàng và lưu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế và tác động mạnh mẽ tới quan hệ Cung - Cầu trên thị trường.
Đối với Doanh nghiệp thương mại thì việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hoá là biện pháp tốt nhất thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh lợi cho Doanh nghiệp tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Các Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian giữa các Doanh nghiệp sản xuất với thị trường, do đó ngoài việc thúc đẩy sản xuất cho Doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường, việc tiêu thụ hàng hóa còn giúp các Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên đây mới chỉ là khía cạnh của một vấn đề, trong nền kinh tế thị trường với cơ chế quản lý mới, Nhà nước không còn bù lỗ cho các Doanh nghiệp, các Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, quan hệ bình đẳng trước pháp luật, tự do cạnh tranh… thì các Doanh nghiệp không thể không tính tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra trong quá trình bán hàng có phát sinh chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý Doanh nghiệp, những khoản làm giảm doanh thu bán hàng như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ… Như vậy, bán hàng là cơ sở để tạo nên kết quả kinh doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, đặc biệt là các Doanh nghiệp thương mại có bán được hàng thì mới có các thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh.
Xác định được lượng hàng bán ra là xác định các chỉ tiêu kinh tế. (Ví dụ: xác định tốc độ luân chuyển vốn, tỷ suất lợi nhuận…) là cơ sở để xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt).
Đối với người tiêu dùng, công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng một đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó còn hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thúc đẩy tiêu dùng, là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác, đặc biệt là các cơ sở kinh tế có quan hệ với Doanh nghiệp.
Như hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngưng trệ các hoạt động khác như hoạt động mua hàng, dự trữ và phát triển Doanh nghiệp thương mại. Từ phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt công tác bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất cứ Doanh nghiệp nào. Do vậy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại hàng bán ra nhằm tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn Doanh nghiệp.
1.1.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú, các sản phẩm thay thế lẫn nhau cũng không ngừng tăng theo. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần có những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Do vây, Doanh nghiệp phải quản lý các hoạt động diễn ra trong quá trình bán hàng để có những thay đổi hợp lý về chính sách bán hàng. Quản lý quá trình bán hàng cần phải:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bề vững của Doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “Hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Để đáp ứng được nhu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động vủa từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại có giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tình toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tinh kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chình và định kè phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
2.1. Phương thức kế toán bán hàng
a. Các phương thức bán hàng
Hàng hoá là những vật phẩm các Doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Đứng trên góc độ luân chuyển: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá hình thái vốn sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn bằng tiền.
- Về mặt hành vi: quá trình bán hàng diễn ra sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán, người xuất bán giao hàng cho người mua, người mua chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá để chuyển sang người mua, người bán không còn sở hữu về số hàng hoá đã bán.
Trong thực tế, liên quan đến quá trình bán hàng, không thể nói đến các phương thức bán hàng, khách hàng và thể thức thanh toán
+ Phương thức bán hàng: Bán trực tiếp, bán ký gửi…
+ Khách hàng: có thể là cá nhân, tập thể, đại lí, cửa hàng, dịch vụ
+ Thể thức thanh toán: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả góp, trả chậm…
Các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ có các phương thức bán hàng khác nhau. Phân loại theo phương thức chuyển hàng và thời gian nghi nhận doanh thu bao gồm các phương thức bán hàng sau:
* Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này doanh nghiệp định kỳ gửi hàng cho người mua theo hoa hồng. Khi xuất hàng vẫn thuộc quyền quản lý của Doanh nghiệp và chỉ khi nào người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng mới được chuyển quyền sở hữu cho người mua và xác định doanh thu.
Trường hợp này khi xuất kho sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này khách hàng uỷ quyền cho nhân viên nghiệp vụ giao hàng hoặc trả tiền sau. Phương thức bán hàng này bao gồm:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, Doanh nghiệp giao hàng người mua, người mua nhận hàng và trả tiền ngay. Khi người mua nhận được hàng hoặc dịch vụ đã được thực hiện thì Doanh nghiệp cũng nhận được tiền hàng. Doanh thu bán hàng và tiền bán hàng được nghi nhận cuối kỳ.
- Bán hàng giao thẳng, không qua kho:
Theo phương thức bán hàng này, Doanh nghiệp mau hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của Doanh nghiệp. Như vậy nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Theo cách này sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
+ Mua hàng giao bán thẳng cho người mua.
Bán hàng giao tay ba: bên cung cấp, Doanh nghiệp và người mua cùng giao nhận hàng. Trường hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ. Phương thức này được áp dụng chủ yếu ở Doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng qua đại lý: Phương thức này giống như trường hợp gửi bán nhưng hàng bán được hạch toán vào doanh thu. Khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỉ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm 1 phần tiền gốc và 1 phần lãi trả chậm.
+ Phương thức hàng trao đổi hàng:
Theo phương thức này, Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại khách hàng giao cho Doanh nghiệp vật tư hàng hoá khác, với giá trị tương đương. Phương thức này có thể chia làm 3 trường hợp: - xuất kho lấy hàng ngay
- Xuất hàng trước khi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá về sau
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau
+ Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Trên thực tế, ngoài các phương pháp bán hàng như trên, hàng hoá của Doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi Doanh nghiệp xuất hàng hoá để bán, tặng, trả lương cho cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp. Trong trường hợp này người ta viết hoá đơn bán hàng, giao cho người mua và được ghi nhận doanh thu ngay từ khi xuất hàng vì khi đó hàng đã chuyển quyền sở hữu.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Với sự phát triển của nền kinh tế các phương thức thanh toán rất đa dạng không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn có nhiều phương thức thanh toán khác. áp dụng phương thức thanh toán nào là do bên mua và bên bán tự thoả thuận lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Hiện nay, các Doanh nghiệp thường áp dụng phổ biến ba hình thức là: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
* Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán bằng tiền mặt.
* Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng): Hiện nay đang được sử dụng phổ biến, thanh toán qua ngân hàng thường được áp dụng cho các Doanh nghiệp thực hiện việc mua bán ở xa nhau và hàng hoá thường có số lượng và giá trị lớn. Một số hình thức thanh toán đang được áp dụng như: Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Thư tín dụng, Ngân phiếu thanh toán.
* Thanh toán nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
Thanh toán nghiệp vụ ứng trước tiền hàng ngược với 2 phương thức trước, đơn vị bán sẽ nhận tiền trước khi giao hàng hoá cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền hàng ứng trước chỉ chiếm bằng 1/2 đến 1/3 trị giá hàng xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi giao đủ hàng cho người mua.
c. Công tác kế toán bán hàng
Về phương pháp DN có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau:
* Kế toán bán hàng theo phương pháp KKTX
Đặc điểm của phương pháp KKTX: Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Cuối kỳ trên sổ kế toán có thể phản ánh được tồn kho thực tế của từng mặt hàng.
Hàng hoá tồn kho cuối kỳ
=
Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Hàng hoá nhập kho trong kỳ
-
Hàng hoá xuất bán trong kỳ
* Kế toán bán hàng theo phương pháp KKĐK:
Đặc điểm phương pháp KKĐK: Theo phương pháp này DN không theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng hoá trên các tài khoản theo hình thức nhập, xuất. Cuối kỳ DN tiến hành kiểm kê và xác nhận tình hình tồn kho của từng loại vật tư hàng hoá trên cơ sở đó tính ra trị giá hàng hoá xuất ra bán trong kỳ
Hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Hàng hoá nhập kho trong kỳ
-
Hàng hoá tồn kho cuối kỳ
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm
Đối với từng phương thức bán hàng khác nhau thì nghiệp vụ giao hàng và thu tiền có những khoảng cách khác nhau về không gian và thời gian. Do vậy, trong bán hàng xuất hiện 2 khái niệm cần phân biệt: Doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng.
* Doanh thu bán hàng: là khoản thu do hoạt động kinh doanh chính mang lại như bán hàng hoá, vật tư, cung cấp lao động, dịch vụ. Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
* Tiền thu bán hàng: là số tiền thực thu về bán hàng hoá của Doanh nghiệp bao gồm tiền mặt nhập quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia theo quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thoả mãn các điều kịên sau thì không hạch toán vào doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soạt hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ khi nào hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán hàng sang đơn vị mua mới được gọi là bán và lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó, tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể không đồng nhất với nhau:
+ Trường hợp thu tiền ngay lúc giao hàng: doanh thu bán hàng chính là tiền thu bán hàng
+ Trường hợp thanh toán sau: người mua chưa trả tiền ngay được coi là có doanh thu bán hàng nhưng chưa có tiền thu bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ để phản ánh doanh thu bán hàng là hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, bảng thanh toán hàng đại lý, chứng từ thuế, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ khác liên quan.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc chấp nhận giảm giá hay chấp nhận cho người mua trả lại số hàng kém phẩm chất.
* Các tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK510 ”Doanh thu bán hàng”, TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” và các TK liên quan khác như TK156, TK157, TK333, TK131… - TK 510 “doanh thu bán hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- TK512 “Doanh thu nội bộ”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu về hàng hoá dịch vụ nộ bộ DN.
- Tài khoản 156 “hàng hoá”
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của Doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng.
- Tài Khoản 157 “hàng gửi bán”
Tài khoản này sử dụng để theo dõi trị giá hàng hoá xuất bán theo phương thức chuyển hàng hay phương thức bán hàng đại lý ký gửi
- Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách”
Tài khoản này để phản ánh số phải nộp và tình hính thanh toán của doanh nghiệp và các khoản thuế, các khoản phải nộp khác với Nhà nước.
- Tài khoản131”Phải thu khách hàng”
Tài khoản này để phản ánh số phải thu,số đã thu và số còn phải thu hoặc số tiền thừa mà khách hàng trả trước
*Trình tự kế toán
- Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi (Sơ đồ số 1)
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng trả góp( Sơ đồ số 2)
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ hàng hoá (Sơ đồ số 3)
- Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ số 4)
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng(Sơ đồ số 5)
- Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng (Sơ đồ số 6)
- Kế toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng (Sơ đồ số 7)
Sơ đồ số 1:
Kế toán bán hàng theo hình thức đại lý - ký gửi.
Tại đơn vị giao đại lý
TK3331
Thuế GTGT
Đầu ra
TK510 K101,102
DT của hàng gửi đại lý
TK156 TK157 TK632 TK910 TK641
K/c DT đã trừ thuế Tiền hoa hồng cho đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003
Khi nhận hàng để bán Khi xuất hàng để bán
TK510 TK331 TK101,102,131
Hoa hồng bán hàng Tiền bán hàng đại lý
đại lý được hưởng phải trả cho chủ hàng
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho chủ hàng
Sơ đồ số 2:
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 910 TK 510 TK 101, 102
Giá vốn
hàng bán K/c giá vốn K/c DTT DT bán hàng
TK 333.10
Thuế GTGT
đầu ra
TK 710 TK131
K/c TNHĐTC Số tiền KH chịu
Lãi tính trên
Số tiền trả góp
Sơ đồ số 3:
kế toán bán hàng theo hình thức bán lẻ
TK156 TK 632 TK 910 TK 510 TK 101,102, 131
Giá vốn HB K/cGVHB K/c DTT DTBH
không thuế
TK 531, 532
Tổng giá
thanh toán
K /c HBBTL,GGHB
TK 333.1
Thuế GTGT đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
Sơ đồ số 4:
Kế toán bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK156 TK157 TK632 TK910 TK510 TK101,102,131
Trị giá hàng Giá vốn Cuối kỳ K/c Cuối kỳ K/c Doanh thu
gửi bán hàng bán trị giá vốn doanh thu bán hàng
TK810
Chiết khấu
TK531,532 TK33310
K/c các khoản giảm doanh thu Thuế GTGTđầu ra
Sơ đồ số 5:
Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng
TK510
TK156
Bán hàng đã nhận hàng trao đổi
TK131
Bán hàng người mua chưa thanh toán
Nhận hàng trao đổi của người mua
TK333.1
TK133
Thuế GTGT SP trao đổi
Sơ đồ số 6:
Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
TK531
TK510,512
Tk101,102
TK810
K/c DT hàng bán bị
DT bán hàng thu tiền ngay
Chiết khấu
trả lại
TK131
TK532
Chiết khấu
DT bán hàng cho công nợ
K/cgiảm giá hàng bán
TK156
Cho khách hàng
Bán hàng theo phương thức đổi hàng
TK910
TK334
Trả lương cho công nhân
K/c DT thuần
Sơ đồ số 7:
Kế toán tổng hợp nợ phải thu của khách hàng
TK510
TK131
TK532,531
GGHB, DT hàng bán bị trả lại
DT bán hàng chịu
Giảm thuế GTGT tương ứng
TK333.1
TK810
TK101,102
Chiết khấu cho khách hàng trừ nợ
Số chi hộ cho khách hàng
TK151,153..
Nhận bằng vật tư hàng hoá
TK710,712
TK331
TN hoạt động TC,BT chưa thu tiền
Bù trừ nợ
TK101,102
Số tiền đã thu
TK641
Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
Đồng thời ghi Nợ TK004: Nợ khó đòi đã xử lý.
2.3. Kế toán các khoản giảm doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu và cơ sở đê tính doanh thu thuần và kế quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh theo dõi chi tiết, riêng biệc trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
Doanh thu thuần và cung cấp dịch cụ
=
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết Doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 512 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng không phát hiện hàng hoá không đúng quy cách chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn gửi trả lại cho bên bán là làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thị bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự kế toán
- Kế toán hàng bán bị trả lại (Sơ đồ số 8)
Sơ đồ số 8
Kế toán các khoản hàng bán bị trả lại
TK 101, 102, 331, 131 TK 531 TK 510,512
Trả tiền cho người mua về K/c DT hàng bán bị trả lại
Số hàng bán bị trả lại
TK 333 TK 632 TK 156
GiảmGTGT GV hàng bán bị trả lại nhập kho
Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã xuất hàng hoá, dịch vụ và đã lập hoá đơn nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh giảm giá thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá giảm theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh cho hàng hoá dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 510 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 532 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự kế toán
- Kế toán các khoản giảm giá
2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ
a. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác định được đúng đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn trị giá hàng xuất bán. Hàng hoá được nhập từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau, do vậy đơn giá thực tế của từng lần xuất kho là không như nhau. Khi hàng hoá xuất kho phải sử dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính bằng một trong các cách sau đây:
- Xác định theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương thức này trị giá mua của sản phẩm, hàng hoá xuất kho được tính bằng công thức.
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho
+
Chi phí phân bổ cho hàng hoá xuất kho
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
+
Đơn giá mua của hàng hoá tồn đầu kỳ
Chi phí phân bổ cho hàng hoá xuất kho
=
Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho
Trị giá mua cuả hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
- Xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó tổng hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho(tính như công thức ở phương pháp trên). Với phương pháp này Doanh nghiệp phải xác định được đơn gia thực tế của từng lần nhập kho hàng hoá
- Xác định theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước và hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó tổng hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho(tính như công thức ở phương pháp trên).
- Xác định theo đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá thức tế của hàng hoá xuất kho được xác định theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Đơn giá này được sử dụng cố định để tính ra hàng hoá xuất kho trong kỳ.
- Xác định theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí phân bổ được tính như phương pháp trên.
Với phương pháp này Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng lô hàng(không có sự tách rời giữa mặt hiện vật và giá trị).
- Xác định theo phương pháp cân đối:
Theo phương pháp này, trước hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại cuối kì bằng cách lấy số lượng hàng còn lại cuối kì nhân với đơn giá mua hàng lần cuối cùng trong kì. Sau đó dùng công thức cân đối để tính ra trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí mua phân bổ được tính như ở phương pháp trên.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá mua thực tế của hàng tồn cuối kỳ
- Xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo giá hạch toán:
Trong các Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên các phiếu nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5132.doc