Lời mở đầu
Vận hành kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã, đang và sẽ đặt ra hàng lọat những nhiệm vụ, thách thức trước các doanh nghiệp Việt Nam; mà trước hết và quan trọng là hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương pháp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu phân tích thị trường để rồi từ đó tìm ra các chiến lược phục vụ để phát triển thị trường, để tiêu thụ sản phẩm
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng ở Cửa hàng thương mại Cát Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn là vấn đề mỗi doanh nghiệp quan tâm. Như là một cuộc chiến tranh sinh tồn, hàng loạt chính sách, biện pháp đã được các doanh nghiệp thực hiện nhằm tạo ra một chỗ đứng cho mình.
Các doanh nghiệ thương mại Nhà nước trên thị trường bán lẻ ở các đô thị lớn sau giai đoạn lúng túng ban đầu của thời kỳ đổi mới dần từng bước tạo vị thế và uy tín trên thị trường hàng hóa. Muốn vậy, các doanh nghiệp này phải giám sát tất cả các quy trình: từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên. Doanh nghiệp phải đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển các loại hình kinh doanh. Với một cơ chế kinh tế mới đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ứng nhanh nhậy đối với những biến động của thị trường, phải có đầu óc sáng tạo, năng động, phân tích các thông tin thu thập được để đề ra các quyết định chính xác nhằm kinh doanh có hiệu quả, đứng vững và phát triển trên thương trường.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh trên thị trường bao giờ cũng đề ra cho mình những mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu như là vị thế an toàn và đích cuối cùng là đem lại nguồn lợi nhuận cao nhất; để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Thị trường chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng; thông qua thị trường doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm của mình để thu hồi vốn nhằm mục đích tồn tại và phát triển.
Sau thời gian thực tập ở Cửa hàng thương mại Cát Linh, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Vì thế, luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Chính vì vậy, em quyết định nghiên cứu công tác kế toán của cửa hàng với chuyên đề" Kế toán bán hàng" để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thiện tốt báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phan Thanh Hà( GVHD) cùng toàn thể các cô chú trong CHTM Cát Linh, đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em. Tuy nhiên, bể học là mênh mông, sự hiểu biết là vô cùng nên chắc chắn bài báo cáo của em còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong có được sự góp ý của cô giáo và các cô các chú.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần 1
đánh giá thực trạng
công tác kế toán của đơn vị
I. đặc điểm, tình hình
A. Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi:
Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi được thành lập ngày 29/04/1993 số 1787 QĐ/UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Theo quyết định số 2882 QĐ/ UB đổi tên và xác định lại nhiệm vụ của Công ty kim khí điện máy Hà Nội thành tên mới: Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi thuộc Sở thương nghiệp Hà Nội.
Địa chỉ giao dịch: Số 12 phố Tràng Thi quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của công ty với ngành
1.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty dịch vụ thương mại thị trườngàng Thi là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của Sở thương nghiệp và các ban ngành có liên quan.
Công ty hoạt động theo điều lệ của công ty do ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; Vì vậy, công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất, vật tư, hóa chất, thiết bị, phương tiện phục vụ mọi nhu cầu của thị trường.
Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Tổ chức sản xuất, gia công, dịch vụ sửa chữa đồ dùng điện tử, điện lạnh, phương tiện đồ điện.
Tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng đại diện và các dịch vụ du lịch.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Phương hướng hoạt động:
Xuất phát từ nhiệm vụ của ngành thương mại Hà Nội là phát triển kinh doanh những mặt hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, vật tư hóa chất,thiết bị phương tiện, dịch vụ sửa chữa, phục vụ mọi nhu cầu của thị trường. Tùy thuộc vào vị trí địa lý của các đơn vị trực thuộc công ty mà phát triển các ngành nghề phù hợp với khả năng của đơn vị mình.
1.3. Vị trí của Công ty với ngành
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành thương mại Hà Nội và có doanh thu thuộc loại cao nhất.
Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng phục vụ đa dạng hóa các mặt hàng và các mạng lưới nằm hầu hết ở các quận nội, ngoại thành. Hàng năm số tiền mà công ty nộp cho ngân sách nhà nước rất cao.
Công ty có 12 đơn vị thành viên bao gồm: Trung tâm thương mại, xí nghiệp và cửa hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
TTTM Tràng Thi
TTTM 5-7 Tràng TIền
Phòng tổ chức hàng chính
TTTM Thanh Trì
Phòng kinh doanh XNK
Phó GĐ phụ trách cơ bản
Phó GĐ phụ trách XNK
Phòng kế toán
Phó GĐ phụ trách tài chính
TTTM Đông Anh
Giám đốc
CHTM Giảng Võ
CHTM
Gia Lâm
CHTM
Đại La
Xí nghiệp điện lạnh
Xí nghiệp ô tô xe máy
CHTM Cửa Nam
CHTM Thuốc Bắc
CHTM
Cát Linh
Qua sơ đồ trên ta thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi. Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tiếp trong đó mỗi bộ phận đều được phân công các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn một cách rõ ràng, cụ thể:
- Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức bộ máy của công ty, có quyền và nghĩa vị pháp lí trước pháp luật và nhà nước.
- Phó giám đốc phụ trách cơ bản: phụ trách về việc thanh tra khiếu nại.
Phó giám đốc phụ trách tài chính: phụ trách xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động tài chính của công ty cũng như các mặt hoạt động chuyên môn và kinh tế.
- Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: phụ trách các mặt kinh doanh và cá mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và giúp cho công việc quản lí của giám đốc
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạnh toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế của công ty, báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng của nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản của công ty.
Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi có 12 cửa hàng trực thuộc. Các cửa hàng là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trực thuộc công ty( hoạt động theo quy định chung đối với các doanh nghiệp trực thuộc Nhà nước) và có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể.
B Cửa hàng thương mại Cát Linh
Cửa hàng thương mại cát linh được thành lập ngày 19/12/1993 trên cơ sở sát nhập Cửa hàng kim khí điện máy và Cửa hàng kinh doanh phế liệu tổng hợp là một trong những cửa hàng trực thuộc Công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi.
Địa chỉ giao dịch: Số 47 Cát Linh quận Đống Đa- Hà Nội.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của cửa hàng với ngành:
1.1. Chức năng, nhiệm vụ,phương hướng hoạt động:
-Tổ chức kinh doanh theo đúng pháp luật, đ tổng hợp úng ngành nghề đăng ký.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đẩy mạnh bán buôn kết hợp bán lẻ.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động, bảo toàn và tăng trưởng vốn được giao.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo việc làm, thu nhập cho cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao văn minh thương nghiệp.
- Với sản phẩm truyền thống là màng mỏng nylon và tấm lợp nhựa cửa hàng tiếp tục củng cố và duy trì mặt hàng truyền thống và không ngừng tìm ra phát triển những mặt hàng mới để phụ vụ nhu cầu của người tiêu dùng như: Tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, vật tư hóa chất, thiết bị, phương tiện, dịch vụ sửa chữa...
1.2. Vị trí của của hàng đối với công ty, ngành:
Cửa hàng thương mại Cát Linh là một trong 12 đơn vị trực thuộc của công ty và có tổng doanh thu đứng hàng thứ 2.
Với sản phẩm là màng mỏng thì cửa hàng là một trong những đại lý độc quyền ở phía Bắc của Công ty nhựa Rạng Đông. Cửa hàng còn là nơi độc quyền phân phối các sản phẩm tôn ván nhựa tại thị trường miền Bắc.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cửa hàng:
Cửa hàng trưởng
Cửa hàng phó
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Bảo vệ
Quầy Đống Đa
Quầy
Vật liệu
Quầy 23 Cát Linh
Quầy Tổng hợp
Quầy
Đồng Xuân
Qua sơ đồ trên ta thấy cửa hàng được quản lý theo mô hình trực tiếp mỗi bộ phận đều được phân công các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn một cách rõ rệt, cụ thể. Mô hình này được quản lý giống như mô hình của công ty.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng, hình thức ké toán cửa hàng áp dụng:
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Với đặc thù là một cửa hàng thương mại hạch toán kinh tế nội bộ nên hình thức kế toán của cửa hàng là tập trung. Phòng kế toán của cửa hàng chịu trách nhiệm thực hiện mọi công tác từ việc thu nhận xử lý chứng từ, luân chuyển, ghi sổ, tổng hợp cho đến việc lập báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế, hướng dẫn kiểm tra kế toán cho quầy hàng. Sau đó kế toán cửa hàng định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán của công ty để lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán quầy
Kế toán LĐTL
Kế toán quỹ
Kế toán TSCĐ
Kế toán kho
Là một phòng ban quan trọng nhưng phòng kế toán của cửa hàng chỉ gồm 5 nhân viên: 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế toán quầy kiêm kế toán lao động tiền lương, kế toán tài sản cố định, 1 kế toán kho và 1 kế toán quỹ.
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động tài chính trong cửa hàng, là người chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho Cửa hàng trưởng đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh; Hơn nữa,còn thực hiện công tác kế toán tổng hợp theo dõi và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán quầy: Theo dõi và lập sổ sách ở quầy bán hàng.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho hàng hóa.
- Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ thu- chi và bảo toàn tiền mặt của cửa hàng.
Mặc dù có quy định nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành khác nhau nhưng giữa các bộ phận lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của cửa hàng.
3.2. Hình thức kế toán cửa hàng áp dụng:
Cửa hàng sử dụng hình thức: Nhật ký- chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán của cửa hàng:
Về thuận lợi: Đó chính là sự đoàn kết, nhất trí giữa ban phụ trách với các nhân viên trong cửa hàng. Hơn thế nữa, ban lãnh đạo của cửa hàng cũng như các nhân viên đều là những người có khả năng, có kinh nghiệm và có tay nghề cao trong công việc. Đặc biệt có được uy tín và sự tin cậy của bạn hàng trong công việc kinh doanh. Nhờ những thuận lợi trên hàng năm Cửa hàng đã đạt được những kết quả thuận lợi nhất định đảm bảo được đời sống của các nhân viên.
Về khó khăn: Ngoài những thuận lợi trên thì Cửa hàng cũng gặp những khó khăn nhất định. Do cửa hàng có rất đông các nhân viên vì vậy cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều Cửa hàng bên cạnh kinh doanh cùng mặt hàng.
II.thực trạng công tác kế toán
1. Trình tự ghi sổ:
Cửa hàng thương mại Cát Linh là một đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trực thuộc Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. Cửa hàng hoạt động theo quy định chung đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, để phù hợp với quá trình hạch toán nên Cửa hàng sử dụng hình thức Nhật ký- chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Sơ đồ ghi sổ hình thức Nhật ký- chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký- chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Sổ cái
Báo biểu kế toán
Bảng kê
Sổ quỹ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán:
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ quỹ cho nghiệp vụ thu- chi, vào bảng kê, sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý của Cửa hàng.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết kế toán vào Nhật ký- chứng từ có liên quan.
Căn cứ vào sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp các chi tiết.
Căn cứ vào bảng kê và bảng tổng hợp các chi tiết để lập báo biểu kế toán.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán bán hàng:
Phiếu nhập
(Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hoá)
Thẻ quầy hàng
Chi tiết 511
Bảng kê số 8
Nhật ký- chứng từ số 8
Hoá đơn GTGT
Báo cáo bán hàng hàng ngày
Tờ khai hoá đơn GTGT
Phiếu thu
Phần 2
nội dung chính
Trình tự vào chứng từ, sổ sách phần kế toán bán hàng
Bước 1: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Trước khi có hàng hoá đưa ra bán, các quầy hàng phải nhập hàng hoá của kho của cửa hàng đến kho của các quầy hàng.Vì vậy, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của cửa hàng chính là phiếu nhập kho của các quầy hàng.
Khi vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ người lập phiếu phải ghi rõ ngày thámg năm, số phiếu, theo lệnh điều động của ai để tiện tra cứu và truy cứu trách nhiệm nếu có sai sót.
Nội dung của phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu gồm:
Stt: ghi số thứ tự của hàng xuất ra kho của quầy.
Tên nhãn hiệu, phẩm chất, qui cách hàng hoá: dùng để ghi tên hàng hoá, phân biệt hàng khác nhau.
Đơn vị tính .
Số lượng .
Đơn giá .
Thành tiền.
Phương pháp ghi chép :
Khi xuất hàng cho các quầy, kế toán kho vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hoá theo thứ tự từng loại hàng, mã số, đơn vị tính, số lượng. Đến cuối tháng điền đơn giá rồi tính thành tiền (G=E*F). Cuối cùng, cộng dọc xuống dưới ghi tổng số tiền.
Chú ý: khi ghi hết hàng hoá xuất mà phiếu vẫn còn khoảng trống cần gạch chéo để tránh bị ghi thêm.
Số lượng (cột E) ở phiếu này là căn cứ để ghi cào cột 2(nhập từ kho trong ngày) ở thẻ quầy hàng .
Đơn vị:CHTM Cát Linh
mẫu số 03-VT-3LL
Địa chỉ: 47 Cát Linh
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của BTC
phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 13 tháng 9 năm 2004
No: 036218
Căn cứ theo lệnh điều động số 112 ngày13 tháng 9 năm 2004 của Cửa hàng trưởng về việc xuất hàng.
Họ và tên người vận chuyển:
hợp đồng số:
Phơng tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: 47 Cát Linh
Nhập tại quầy: Tổng hợp
STT
Tên nhãn hiệu, phẩm chất,quy cách hàng hóa
mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
F
G
Tole PVC 0,65*0,80 m
1
2,5m
tấm
300
40,380
12,114,000
2
2,0m
tấm
200
32,300
6,460,000
3
1,8 m
tấm
200
29,070
5,814,000
4
1,5m
tấm
300
24,230
7,269,000
Cộng:
31,657,000
Xuất, ngày13 tháng 9 năm 2004
Nhập,ngày13 tháng 9 năm 2004
Người lập phiếu: Thủ kho:
Người vận chuyển
Quầy ký nhận
Người lập phiếu: Thủ kho:
Người vận chuyển
Quầy ký nhận
Bước 2 :Thẻ quầy hàng
Sau khi nhập kho từ kho của cửa hàng, quầy hàng sẽ phải theo dõi hàng hoá trên thẻ quầy hàng. Mỗi hàng hoá sẽ được theo dõi trên một thẻ quầy khác nhau.
Thẻ quầy hàng do các mậu dịch viên tại các quầy lập cuối tháng sẽ nộp lên phòng kế toán của cửa hàng.
Nội dung thẻ quầy hàng gồm:
Tên hàng, đơn vị tính, quy cách, đơn giá.
ngày tháng: ghi theo thứ tự .
Họ tên người bán hàng (mậu dịch viên).
Tồn đầu ngày: tồn đầu ngày 1 hàng tháng là số kiểm kê của cuối tháng trước chuyển sang. Các ngày tiếp theo là số tồn cuối ngày của hôm trước liền kề.
Nhập từ kho trong ngày(ca): theo ca của từng mậu dịch viên nếu có hàng nhập (chính là số cột ghi ở cột E bên phiếu xuất kho )
Nhập khác trong ngày(ca) nếu có hàng hoá nhập vào không phải từ kho.
Cộng nhập và tồn kho tronh ngày(ca) = Tồn đầu ngày + Nhập từ kho + Nhập khác.
Xuất bán : lượng = số lượng bán.
Tiền = số lượng * đơn giá.
Xuất khác:
Tồn cuối ngày(ca) = Cộng nhập và tồn kho trong ngày - lượng xuất bản - lượng xuất khác.
Bước 3: Báo cáo bán hàng hàng ngày:
Hàng ngày các mậu dịch viên lập báo cáo bán hàng gửi lên phòng kế toán của cửa hàng .
Nội dung:
Stt
Tên hàng và quy cách phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ: Giá đơn vị
Thành tiền = Số lượng * Giá đơn vị
Theo giá vốn: Giá đơn vị
Thành tiền = Số lượng * Giá đơn vị
Trong báo cáo bán hàng mậu dịch viên cần ghi rõ bán tiền ngay hay bán chậm trả .
-Nếu bán tiền ngay : mậu dịch nộp cho phòng kế toán báo cáo bán hàng hàng ngày, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu.
-Nếu bán chậm trả:không có phiêú thu
Bước 4:Hoá đơn giá trị gia tăng:
Hoá đơn giá trị gia tăng do phòng kế toán giao cho các quầy hàng. Khi bán hàng mậu dịch viên lập hoá đơn bán hàng gồm :
Đơn vị bán hàng, địa chỉ , số tài khoản, mã số thuế
Đơn vị mua hàng, địa chỉ , số tài khoản, mã số thuế
Hình thức thanh toán .
Hoá đơn giá trị gia tăng là căn cứ để lập tờ khai thuế , tính thuế giá trị gia tăng phải nộp hay được khấu trừ.
Bước 5: Phiếu thu:
Khi bán hàng trả tiền ngay thì phải lập phiếu thu gồm:
Số phiếu.
Ngày- tháng- năm lập phiếu .
Tên người nộp phiếu, địa chỉ.
Số tiền bằng chữ và bằng số .
Có kèm theo bao nhiêu chứng từ gốc.
Đơn vị: CHTM Cát Linh
Địa chỉ: 47 Cát Linh
Số 05/9
Phiếu thu
Mẫu số 01-TT
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Ngày 03 tháng 9 năm 2004
Họ tên người nộp tiền: Chị Oanh
Địa chỉ: Quầy tổng hợp
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 914.100 (viết bằng chữ): Chín trăm mười bốn nghìn một trăm đồng chẵn.
Kèm theo..................... chứng từ gốc..........................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)...............................
Ngày 03 tháng 9 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
Đơn vị: CHTM Cát Linh
Địa chỉ: 47 Cát Linh
Số 41/9
Phiếu thu
Mẫu số 01-thị trường
QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Ngày 26 tháng 9 năm 2004
Họ tên người nộp tiền: Chị Oanh
Địa chỉ: Quầy tổng hợp
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 3.122.350. (viết bằng chữ): Ba triệu một trăm hai hai nghìn ba trăm năm mươi đồng chẵn.
Kèm theo..................... chứng từ gốc..........................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)...............................
Ngày 26 tháng 9 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
Bước 6:
Cuối tháng phòng kế toán tập hợp chứng từ lập ra:
Bảng kê chi tiết hàng hoá xuất kho.
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra.
Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bảng kê số 8.
Chi tiết 511
Nhật kí chứng từ số 8.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Cửa hàng trưởng
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Cửa hàng trưởng
Phần 3: kết luận
I. Nhận xét đánh giá:
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của cửa hàng thương mại Cát Linh, được tìm hiểu tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác bán hàng nói riêng em nhận thấy:
Sự lãnh đạo , chỉ đạo của cửa hàng có tính chất tập trung mọi quyết định, mệnh lệnh của cửa hàng trưởng được thi hành từ trên xuống dưới một cách triệt để có tác dụng lãnh đạo rõ rệt. Bộ máy tổ chức cũng như phân bố lao động tổ chức lao động kinh doanh rất hợp lý; đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên được quan tâm; điều kiện, không khí làm vịêc lành mạnh; tổ chức đảng, đoàn thể hoạt động tích cực và là động lực chính trong hoạt động kinh doanh của cửa hàng .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ban lãnh đạo cửa hàng đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, cửa hàng luôn coi trọng việc giáo dục thường xuyên văn minh công nghiệp cho công nhân viên trực tiếp tham gia tiêu thụ hàng hoá “Không có khách hàng thì không có doanh nghiệp” và chủ động tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng đưa ra những quyết định đúng đắn về kinh doanh quán triệt nguyên tắc “Chỉ bán cái mà thị trường cần”.Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến trao đổi phản ánh trực tiếp từ người tiêu dùng. Luôn coi trọng chữ tín, cửa hàng kiên quyết không để cho hàng giả, hàng kém phẩm chất lọt vào cửa hàng. Luôn tìm cách đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng đươc mọi yêu cầu của khách hàng. Tìm kiếm nguồn hàng với mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hoá tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. Hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc chắn để hàng hoá tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han rỉ, chống mất mát hao hụt tự nhiên. Cửa hàng đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng: Phòng kinh doanh cùng với các tổ chức công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra.
Về công tác kế toán :
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá . Hệ thống kế toán hàng hoá được ghi chép rõ ràng, đầy đủ chính xác và hợp lý. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của cửa hàng đề ra; đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực , hợp lý rõ ràng dễ hiểu. Vịêc tổ chức công tác kế toán ở cửa hàng là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Tuy nhiên, cửa hàng cũng còn một số hạn chế như:
Do cơ chế bao cấp để lại một số hạn chế:
Lao động đông, công việc ít dẫn đến năng suất lao động thấp
Công việc kế toán làm thủ công dẫn đến công việc nhiều, tốn thời gian năng suất lại không cao.
Một số đề nghị:
Nên vi tính hóa công việc kế toán để theo kịp đà phát triển trong nước và khu vực. Vì, công việc kế toán trên máy nhanh chóng , thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, nhân công; đặc biệt tránh được những sai sót.
II. So sánh giữa lý luận và thực tế :
Theo em, lý luận và thực tiễn là sát với nhau; tuỳ theo tình hình của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng lý luận vào thực tế một cách sát thực hay đầy đủ .
Ví dụ: trong lý luận: hình thức kế toán nhật ký - chứng từ khâu kế toán bán hàng có sử dụng nhật ký chứng từ số 8.
Trong thực tế ở cửa hàng thương mại Cát Linh không sử dụng nhật ký- chứng từ số 8.
Lời Kết
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhà nước phải nỗ lực hơn bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều này nên cửa hàng thương mại Cát Linh đã rất chủ động quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh trong đó phòng kế toán góp phần không nhỏ vào thành công chung của cửa hàng. Trong thời gian tới với quy mô kinh doanh ngàycàng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Và em cũng xin cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Em rất mong có sự chỉ bảo tận tình của cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34464.doc