Lời mở đầu
ở nước ta, thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thư mại chỉ hoạt động với mục tiêu thuần tuý là bán hàng hóa theo các chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Thời kỳ này thương nhân, doanh nghiệp chỉ bán hàng mình có mà ít quan tâm đến nhu cầu cảu xã hội.v
Đến thời kỳ đất nước đổi mới, nền kinh tế cũng đổi mới toàn diện, nhiều thành phần kinh tế mới xuất hiện và phát triển nhanh chóng. doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi là một đòi hỏi tất yếu của cơ chế thị trường, nếu không sẽ kh
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Đặc biệt nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ và bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để doanh nghiệp có được kết quả tốt trong kinh doanh. Song bán hàng là khâu quyết định trực tiếp, là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Có bán được hàng và bán với khối lượng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, tăng doanh thu của doanh nghiệp, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Từ đó giúp doanh nghiệp đứng vững được trong điều kiện nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển. Mặt khác, nếu không bán được hàng, hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả, đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
Xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới lợi nhuận của doanh nghiệp nó còn ảnh hưởng đến nguồn tài chính quốc gia: thuế, các khoản nộp ngân sách…
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải hoàn thiện phù hợp cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để từ đó đưa ra các bịêp pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực sự được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh. Được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Bích Nga và các chị trong phòng kế toán của Công ty. em chọn chuyên đề "Kế toán bán hàng" của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh.
chương i
các vấn đề chung
I. những vấn đề chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại
1.1. Khái niệm.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên quanbao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
1.2. Đặc điểm.
- Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ vốn là một hoạt động kinh tế mang tính đặc thù. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Phạm vi hoạt động của nó rất rộng bao gồm cả bán buôn nội địa và bán buôn quốc tế.
- Đặc điểm về hàng hoá: hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh khác nhau. sản phẩm thương mại hoặc dịch vụ vừa là những sản phẩm hữu hình, sản phẩm vô hình hoặc sản phẩm hỗn hợp.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian (VD: đại lý, cửa hàng, siêu thị…) chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là bán thằng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như: công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới…
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng. Do đó chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ và thời gian lưu chuyển hang hoá cũng không giống nhau.
1.3. Chức năng.
Chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
2.1. Thành phẩm- sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công, chế biến và được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
sản phẩm là kết quả cuối cùng cảu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm: thành phần, nửa thành phần, dịch vụ được cung cấp.
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng quy trình công nghệ sản xuất.
sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
2.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng, và đã thu được tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là tổ chức lưu chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng. Do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế, nhiệm vụ của bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
* Đối với công tác quản lý: nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
* Đối với công tác kế toán: nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo nội dung, yêu cầu công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh được các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nhiệm vụ của công tác bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Khái niệm bán hàng: bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
* Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: kết quả kinh doanh là số giữa doanh thu hoạt động kinh doanh và cho phí hoạt động kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận, thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, phải giám sát hàng bán thật chặt chẽ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Do vậy doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, tiền bản quỳên, cổ tức, lợi nhuận được chia. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải chấp nhận các khoản làm ảnh hưởng đến giảm trừ doanh thu. Đồng thời doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước dưới hình thức thuế…
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trih hàng bán bị trả lại: là khối lượng giá trị hàng bán đã xác định là bán hàng toàn bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
3.3. Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Nó được xác định như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ.
3.4. Doanh thu hoạt động tài chính.
= -
* Doanh thu hoạt động tài chính là toán bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và gnhiẹp vụ phát sinh doanh thu như: đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, các hoạt động đầu tư vốn để liên doanh, liên kết…
3.5. Thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động khách hàngông xảy ra thường xuyên ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
3.6. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hoá, thành phần, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng hoá tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy, xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, xác định đúng giá vốn hàng bán giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không, để từ đó tiết kiệm và điều chỉnh chi phí thu mua.
4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán.
4.1. Các phương thức bán hàng.
4.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện và vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành.
4.1.2. Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lượng đó chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Bán buôn gồm hai phương thức sau:
*Bán buôn hàng qua kho:
Là phương thức hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ kho bảo quản của doanh nghiệp (đơn vị bán buôn). Phương thức này được thực hiện theo hai hình thức bán: bán hàng theo hình thức giao trực tiếp cho bên mua tại kho và bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng.
Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách hàng.
*Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thể hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toan: doanh nghiệp thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa nhưng không trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng mà doanh nghiệp được hưởng một khoant hoa hồng nhất định.
4.1.3. Phương thức bán lẻ.
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tieu dùng. Trong phương thức này có 4 hình thức:
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền, viết hoá đơn cho khách để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền chi thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ.
khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp.
Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá mua thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
4.1.4. Bán hàng đại lý, ký gửi.
Phương thức bán hàng đại lý là doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng người gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng được xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4.1.5. Gửi hàng đi cho khách.
Là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện cảu hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
4.1.6. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Là phương thức doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
4.1.7. Kế toán bán hàng nội bộ.
Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Về nguyên tắc giá bán được tính theo giá bán nội bộ.
4.2. Phương thức thanh toán.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp và mỗi hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp tìm, lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Các phương thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu thu tiền ngay đến đó như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc, ngân phiếu…
- Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký kết: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng theo hợp đồng đã ký kết với công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trù. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp thu của công ty.
5. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
5.1. Chứng từ sử dụng.
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho…
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
Mẫu số : 02- VT
Đơn vị:
Địa chỉ
phiếu xuất kho
Ngày… tháng… năm 200..
Số:……
Nợ:……
Có:……
Họ tên người nhận hàng:……………………. Địa chỉ:……………………
Lý do xuất kho:……………………………...
Xuất tại kho (ngăn, lô):……………………... Địa điểm:…………………
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Cộng
Ngày … tháng … năm 200…
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
hoá đơn (gtgt)
Liên 1: (Lưu)
Ngày … tháng … năm 200…
Mẫu số 01 GTKT
Ký hiệu: AA/ 02
Số:
Đơn vị bán hàng:…………………………………
Địa chỉ:………………………………………….. Số TK:
Điện thoại:………………………………………. MS: 01
001012730_019
Họ tên người mua hàng:………………………
Tên đơn vị:……………………………………
Địa chỉ:………………………………………. Số TK:
Hình thức thanh toán: MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền cộng thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 15/2008/QĐ- BTC
ngày 20/ 03/ 2008 của Bộ trưởng BTC
phiếu nhập kho
Ngày … tháng … năm 200 …
Số:
Họ tên người giao hàng:
Theo………..Số…………..Ngày…………….tháng…………năm 200…… của……...
Nhập tại kho:……………………………Địa diểm:………………………….
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đ/ vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
Cộng
Ngày … tháng … năm 200…
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
5.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và chất lượng và giá trị theo từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạc toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và phòng kế toán.doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kết toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi sổ số dư.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của 3 phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho ( theo chỉ tiêu số lượng).
- Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bản kê.
- Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng loại, nhóm hàng và cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp ghi sổ song song có ưu điểm là ghi chép đơn giá, dễ kiểm tra và đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong nghiệp vụ ít, không thường xuyên.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối lượng ghi chép ít nhiều chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng, chủng loại hàn hoá không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng công việc giảm bớt và được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá, muốn biết phải xem số hiệu trên thẻ kho. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương đối cao.
6. Các phương pháp xác định giá vốn.
6.1. Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất bán hàng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
- Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho.
- Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt chi tiết từng lô hàng.
6.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
= x
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo công thức:
* Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
=
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
* Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
=
-Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ.
- Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá trong kỳ.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
=
- Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.
6.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trước thì xuất trước. Xuất hết số nhập trước thì xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng xuất.
- Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó.
6.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp bày giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
- Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá được mua và ngay gần đó. Nếu giá trị thực tế có xu hướng tăng lên xu hướng này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập phải nộp.
- Nhược điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó.
6.5. Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong thời kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
+
= x
-Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho kế toán giảm được công việc tính toán giá trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất. Mà nghiệp vụ nhập xuất kho lại xảy ra liên tục.
- Nhược điểm: áp dụng phương pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định được giá trị cảu hàng hóa bán ra trong kỳ.
7. Kế toán tổng hợp bán hàng.
7.1. Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Thẻ quầy hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gưỉ bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
- Giấy nộp tiền bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà doanh nghiệp lựa chọn và sử dụng một trong số chứng từ trên. Từ chứng từ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua , sổ nhật ký chung, sổ cái, sau cùng là vào sổ cân đối số phát sinh.
7.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 156 :"Hàng hoá".
+ Nội dung: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo gái thực tế của các loại hàng hoá gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho, quầy ahngf (giá mua và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, xuất dùng.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156- Hàng hoá có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
*Tài khoản 157: "Hàng gửi bán".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá hàng gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi bán.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán hàng nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Bên Có: Trị giá vốn của hàng gửi bán khi đã được xác định là tiêu thụ.
Dư Nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
*Tài khoản 632: "Giá vốn hàng bán".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết cấu.
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá gái vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 511: " Doanh thu bán hàng".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại.
- Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
TK511 cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 512: " Doanh thu nôi bộ".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bppj.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đã kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng nội bộ.
Bên Có: Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị.
TK 512 cuối kỳ không có số dư.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
*Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
+ Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho người mua như: chiết khấu do mua số lượng hàng lớn.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng cho người mua.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kù.
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2.
- TK 5211- Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
*Tài khoản 531: "Hàng hoá bị trả lại".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh nội dung hàng bán bị trả lại trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK 511.
Tài khoản 511- Cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 532:"Giảm giá hàng bán".
+ Nội dung: Dung để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho người mua.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền giảm giá cho người mua.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua sang TK511.
Tài khoản 532- Không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền phải thu của khách hàng.
Bên Có: Số tiền đã thu được, số tiền người mua ứng trước.
Dư Nợ: Số tiền còn phải thu của người mua.
Dư Có (nếu có): ._.Số tiền người múa ứng trước.
*Tài khoản 333: "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho Nhà nước và tình hình nộp các khoản thuế.
+ Kết cấu:
Bên Nợ:- Số thuế đã nộp cho Nhà nước.
- Kết chuyển thuế GTGT đầu tư vào từ tài khoản 133 sang.
Bên Có: Số thuế phải nộp Nhà nước.
Dư Nợ (nếu có): Số đã nộp nhiều hơn số phải nộp.
Dư Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
7.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
7.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức gaio hàng trực tiếp,
*Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Khi xuất giao hàng hoá cho bên mua. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 333 933311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK632 : Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho.
Có TK 156 :
3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có).
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại \.
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Có TK 111, 112 :Trả lại tiền cho khách.
Có Tk 131 : Trừ vào số tiền phải thu.
Có TK 338 (3388) : Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách.
3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112, 3388: Tổng giá thanh toán.
- Phản ánh giá gốc cảu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 :Hàng hoá (nhập kho thành phẩm).
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán (gửi tại kho người mua).
Nợ TK 911 : XĐKQKD (nếu hàng bị trả lại không bán được hoặc không sửa chữa được).
Có TK 632 : Giá vố hàng bán.
4. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại.
Có TK 531 : Doanh thu hàng bán trả lại.
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
*Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bỏ tài khoản 133 và tài khoản 333. Thuế GTGT được tính vào giá bán để thành doanh thu.
7.3.2. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán.
Có TK 156 : Hàng hoá.
2. Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán.
Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra.
2.2. Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Hàng gửi bán.
Các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán; kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như phương thức bán hàng trực tiếp.
7.3.3. Bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp.
1. Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán thẳng, kế toán ghi.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khâu trừ.
Có TK 111, 112, 331………: Tổng giá thanh toán.
2. Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131……: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại tương tự như bán hàng buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
7.3.4. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán.
1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán chuyển giao ghi.
Nợ TK 157: Trị giá mua chưa có thuế của hàng vận chuyển thẳng.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331…: Giá thanh toán cho nhà cung cấp.
2. Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131…: Giá bán đã có thuế.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra.
2.2. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn bán hàng.
Nợ TK 632 : Giá vốn bán hàng.
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán.
Các bút toán còn lại giống như tiêu thụ qua kho, thu tiền trực tiếp.
7.3.5. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
1. Că cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131……..: Giá bán đã có thuế GTGT.
Có TK 511 : Doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra.
2. Đồng thời kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 : Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331…….. : Giá mua đã có thuế GTGT.
7.3.6. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của nhân viên bán hàng.
Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ.
1. Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112……..: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp.
2. Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền bán hàng.
Nợ TK 111 : Số tiền nhân viên bán hàng thực nộp.
Nợ TK 138 : Phải thu khác (1381, 1388).
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311) : Thuế GTGt phải nộp.
3. Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền bán hàng.
Nợ TK 111, 112, : Số tiền nhân viên bán hàng thực nộp.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338(3388) : Số tiền thừa.
4. Cuối kỳ tổng hợp trị giá hàng múa của toàn bộ số hàng đã bán ra trong kỳ.
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hoá.
Có TK 156 : Hàng hóa.
Các bút toán còn lại, ghi tương tự như nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
7.3.7. Kế toán bán hàng trả góp.
1. Giá gốc của hàng xuất bán theo phương thức bán hàng trả chậm, kế toán ghi.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156: Hàng hoá.
2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu, doanh thu bán hàng và trả lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131…….: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu (giá bán hàng trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338( 3387) : Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau ghi.
Nợ TK 111, 112… : Số tiền khách hàng trả dần.
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ.
Nợ TK 338(3387) : Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
7.3.8. Kế toán bán hàng đại lý.
1. Khi xuất giao hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : hàng gửi bán.
Có TK 515 : Hàng hoá.
2. Khi mua hàng, chuyển giao thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331……: Tổng giá thanh toán.
3. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi.
3.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng hoá.
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp.
3.2. Giá gốc của hàng gửi đại lý đã bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán.
4. Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi, và thanh toán nốt số hợp đồng kế toán ghi:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng (tổng số hoa hồng).
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu của đại lý sau khi trừ hoa hồng.
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
7.4. Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 611- "Mua hàng"
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ.
- Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị trả lại.
Bên Có:
- Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ.
- Giá hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán.
Nợ TK 611 :
Có TK 151, 156, 157:
+ Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng hàng hoá
Nợ TK 611:
Nợ TK 1331:
Có TK 111, 112, 131…:
+ Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy, xác định số hàng còn đi đường, gửi bán.
- Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK 156, 157 151:
Có TK 611:
- Xác nhận và ghi kết chuyển giáo gốc hàng xuất bán.
Nợ TK 632:
Có TK 6112:
= + -
+ Ghi doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131… :
Có TK 511 :
Có TK 3331 :
Có Tk 711 :
+ Cuối kỳ kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển
- Kết chuyển giá vốn
Nợ Tk 911:
Có TK 632:
- Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, hàng bán bị trả lại.
nợ Tk 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
8. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
8.1. Kế toán chi phí bán hàng.
8.1.1. Định nghĩa:
+ Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, … bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng, bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng…
+ Nội dung: Dùng để tập hộ và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán hàng.
8.1.2. Tài khoản sử dụng.
TK 641: "Chi phí bán hàng".
TK 641có 7 tài khoản cấp 2.
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
8.1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, KPCĐ,BHXH, BHYT, cho nhân viên phát sinh trong quá trình bán hàng ghi.
Nợ TK 641(6411): Chi phí bán hàng.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên.
Có TK 338(3382,3383,3384): Phải trả, phải nộp khác.
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng ghi.
Nợ TK 641 (6412) :
Có TK : 152,153,1421…:
3. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (6414) :
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
4. Chi phí bảo hành sản phẩm.
Nợ Tk 641 (6415):
Có TK 111,112, 335,336,154…
5. Chi phí điện nước mua ngoài…được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641(6417):
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,331…
6.Sửa chữa TSCĐ.
6.1. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa.
- Khi trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí bán hàng ghi.
Nợ TK 641:
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
Có TK 111,112,152,241,331…:
6.2. Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 641:
Có TK 142: Chi phí trả trước.
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
7. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi.
Nợ TK 111,112…:
Có TK 641:
8. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh, ghi.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641:
9. Đối với sản phẩm, dịch vụ cung cấp nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi.
Nợ TK 641:
Có TK 521: Doanh thu nội bộ.
Có TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8a)
(8b)
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214 TK142
TK 111,112,331
TK 142,335
8.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
8.2.1. Định nghĩa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
+ Nội dung: Phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp.
8.2.2. Tài khoản sử dụng.
TK 642-" Chi phí quản lý doanh nghiệp".
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2.
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
8.2.3. Phương pháp tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Tính tiền lương, phụ cấo, tiền ăn giữa ca, KPCĐ, BHXH, BHYT, cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642(6421) : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên.
Có TK 338(3382,3383,3384) : Phải trả, phải nộp khác.
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, ghi.
Nợ TK 642(6422):
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK : 152,153,1421…:
3. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lý
Nợ TK 642(6424):
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
4. Thuế môn bài, tiền thuế đất… phải nộp Nhà nước ghi:
Nợ TK 642(6425):
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .
5. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp ghi:
Nợ TK 642(6425):
Nợ TK 113(1331):
Có TK 111,112………..
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642(6426):
Có TK 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
7. Chi phí mua ngoài.
Nợ TK 642(6427):
Nợ Tk 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có).
Có TK 111, 331……….
8. Chi phí hội nghị,tiếp khách, ghi:
Nợ TK 642(6428):
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331……..
9. Định kỳ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên lập quỹ quản lý.
Nợ TK 642:
Có TK 111,112, 336…….
10. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nợ TK 642:
Có TK 335: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
11. Trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải lập cho hợp đồng có rủi ro lớn.
Nợ TK 642:
Có TK 352: Dự phòng phải trả.
12. Đối với sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642:
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có TK 333(33311):- nếu có.
13. Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 111, 112, 152…
Có TK 642:
14. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh, ghi.
Nợ TK 911:
Có TK 642:
8.3. Kế toán xác định kết qủa bán hàng.
8.3.1. Định nghĩa.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường.
+ Nội dung: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
= -- - -
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
= - -
= -
Kết quả hoạt động tài chính khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
8.3.2. Tài khoán sử dụng.
TK 911: "Xác định kết quả kinh doanh".
8.3.3. Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ.
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán.
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
3. Kết chuyển chi phí tài chính của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635: Chi phí tài chính.
4. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
5. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
6. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác.
Nợ TK 711: Thu nhập khác.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
7. Kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 811: Chi phí khác.
8. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 821(8211): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Nếu bên Nợ TK 8212 lớn hơn bên Có.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập Dn hoãn lại.
- Nếu bên Có TK 8212 lớn hơn bên Nợ.
Nợ TK 8212: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Có Tk 911: Xác định kết quả kinh doanh.
10. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh.
+ Kết chuyển lợi nhuận.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421(4212): Lợi nhuận chưa phân phối.
+Kết chuyển lỗ.
Nợ TK 421(4212) : Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh.
TK911
TK632
TK511,512
TK635
TK515
TK811
TK711
TK821
TK641
TK642
TK421
Kết chuyển trị giá vốn,
thực tế hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển thu nhập thuần
hoạt động khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lợi nhuận
chương ii
thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty cổ phần thương mại sơn anh.
I. Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại Sơn Anh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu của người dân về các loại hàng hoá, Công ty Cổ phần thương mại Sơn Anh ra đời nhằm mục đích giúp các nhà sản xuất phân phối hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Công ty được thành lập ngày 06/08/2001, hoạt động theo phương thức bán buôn, phân phối sản phẩm với quy mô nhỏ.
Trước sức ép của nền kinh tế thị trường, ngày 26/9/2005, công ty đổi tên thành " Công ty Cổ phần thương mại Sơn Anh"
Tên giao dịch: SA company limited
Tên viết tắt : SA CO, LTD
Trụ sở: 3B đường Trường Chinh- Phường Phương Liệt - Thanh Xuân- Hà Nội.
Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại "ngân hàng NN và PTNT nam Hà Nội" và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định. Công ty CPTM Sơn Anh đã thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng mà công ty đã đăng ký như: Bán buôn, bán lẻ, kinh doanh tổng hợp các loại hàng hoá, dịch vụ và nhận làm đại lý, kí gửi, uỷ thác các loại hàng. Ngành nghề, chủng loại mặt hàng kinh doanh phong phú, đa dạng gồm:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Buôn bán hàng thực phẩm, công nghệ, bia, rượu, thuốc lá, hoá mỹ phẩm, tạp phẩm.
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- Buôn bán hàng hiệu, điện tử, thiết bị bưu chính viễn thông, đồ gia dụng, thiết bị văn phòng, hàng trang trí nội, ngoại thất.
- dịch vụ cho thuê kho, bến bãi.
- Kinh doanh siêu thị.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPTM Sơn Anh.
Khi mới thành lập, Công ty CPTM Sơn Anh có chức năng chính là bán buôn các loại hàng hoá, dịch vụ. Ngày nay, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên chức năng và nhiệm vụ của Công ty có sự thay đổi và mở rộng nhiều hình thức phục vụ, kinh doanh khác phù hợp với tình hình mới.
2.1. Chức năng.
Công ty CPTM Sơn Anh có chức năng chủ yếu là nhà phân phối các siêu thị, cửa hàng và người tiêu dùng. Đồng thời làm cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng; tổ chức lưu thông và phân phối hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Các hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân về các loại hàng hoá và dịch vụ mà Công ty được phép kinh doanh, cũng như theo nhu cầu của thị trường.
Chức năng tiếp theo là chuyển hoá mặt hàng từ sản xuất thành mặt hàng thương mại, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Hình thành một khối lượng hàng hoá để dự trữ và bảo vệ, quản lý chất lượng của số hàng dự trữ đó có thể đảm bảo tính liên tục, ổn định trong kinh doanh đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng về phẩm chất hàng hoá.
Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh còn có chức năng quan trọng trong mạng lưới phân phối hàng hoá trên thị trường. Có chức năng giao tiếp, phối thuộc giữa công ty với nhà cung cấp và các bạn hàng. Từ đó có các thông tin liên kết giữa các bên trong quá trình mua bán, tư vấn cho người tiêu dùng và cho nhà sản xuất để nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, phát triển thị trường.
2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh là nhà phân phối chính cho hãng UNILEVER tại khu vực miền Bắc, nên công ty có nhiệm vụ cung ứng hàng hoá đến tay người tiêu dùng được nhanh chóng, thuận lợi, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, tổ chức mua bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá, liên kết kinh tế… góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và của cả nền kinh tế nói chung.
Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh là doanh nghiệp tư nhân, nhưng trong lĩnh vực hoạt động thương mại, doanh nghiệp luôn thực hiện nghiêm chỉnh những qui định, chỉ tiêu về chất lượng hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tổ chức hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập và quyền lợi cho người lao động trong Công ty, giảm tỷ lệ người thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh về chế độ tài chính, kế toán do nhà nước ban hành, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bất thường cho các cơ quan chức năng được biết, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước có thể tham gia can thiệp, điều tiết quản lí vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua các chỉ tiêu doanh thu và nộp ngân sách, thuế, công tác xã hội…
3. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty được trao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình. Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước, hoà nhập với nhập độ phát triển của nền kinh tế đất nước, công ty đã kiện toàn tổ chức, sắp xếp lao động một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh
Giám đốc
Phó Giám đốc
hành chính
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kinh doanh
- Giám đốc: Là người đứng đầu đầu Công ty, người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước cấp trên và trước pháp luật. Là người tổ chức và điều hành bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc hành chính: Là người giúp việc cho giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về công tác hành chính, nhân sự, an ninh bảo vệ, công tác thi đua, khen thưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh nói chung của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh.
- Phòng tổ chức hành chính: phụ trách về nhân sự, tổ chức tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân sự, nghiên cứu, tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, văn hoá cho các cán bộ công nhân viên.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của công ty và giữ gìn trật tự an ninh trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kế toán: Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty theo quy định và điều lệ của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phòng Kinh doanh: Đảm bảo cho Công ty luôn có đủ nguồn hàng đẻ bán ra, nghiên cứu và thâm nhập thị trường, tính toán mua các nguồn hàng có giá cả hợp lý, phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Phòng Kế hoạch: Luôn lập ra các kế hoạch, dự án, đặt ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mô hình tổ chức quản lý và phân cấp quản lí kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hợp lí, tạo điều kiện thực hiện tốt nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp, nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Là một công cụ quản lí kinh tế, hoạt động kế toán của Công ty luôn bám sát tình hình kinh doanh, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, chính xác, kịp thời cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư hàng hoá
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương, TSCĐ
Kế toán chi phí
- Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Phụ trách tập hợp số liệu, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các kế toán viên thực hiện. Tổ chức và kiểm tra công tác kế toán của Công ty, thiết kế công tác huy động vốn cũng như sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện phần hành công tác kế toán tổng hợp của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc công tác kế toán của các trung tâm, chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo, kế toán cùng kế toán trưởng.
- Kế toán công nợ: theo dõi, thanh toán số tiền còn nợ người bán và số tiền còn phải thu của khách hàng.
- Thủ quỹ: quản lí tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lí, hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập quỹ và ghi sổ.
- Kế toán chi phí, tài vụ: Có trách nhiệm tập hợp các chi phí phát sinh trong toàn doanh nghiệp và lên báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương, tài sản cố định: theo dõi tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền trợ cấp … tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong toàn doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư hàng hoá: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
4.2. Nhiệm vụ phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh
Khi mới thành lập Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh gặp phải một số khó khăn như: phải xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách thức hạch toán, ghi chép, hình thức kế toán áp dụng cho phù hợp với chế độ kế toán… nhưng dần dần công tác kế toán đi vào nề nếp, việc tổ chức hạch toán tương đối hợp lý và khoa học, thông tin kế toán cung cấp kịp thời, chính xác, hữu dụng, phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu quản lí kinh tế tài chính của Công ty. Để phù hợp với chế độ kế toán hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán "Nhật ký chung" là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo dõi trình tự thời gian phát sinh và theo dõi nội dung của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
chung
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Giải thích trình tự ghi sổ:
1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan (các nghiệp vụ đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung).
2) Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
3) Căn cứ vào sổ nhật ký hàng ngày kế toán ghi vào Sổ Cái các tìa khoản kế toán có liên quan.
4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
5) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái của các tài khoản tương ứng.
7) Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
II. Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh
A. Kế toán bán hàng
1. Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại Công ty
Là nhà phân phối chính thức cho Công ty liên quan Lever Việt Nam nên Công ty kinh doanh chủ yếu các loại hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của người dân như:
- Mỹ phẩm: Hazline, Pond, Dove, Clear, Sunsink…
- Thực phẩm: Knorr, Lipton…
- Hàng tiêu dùng: Kem đánh răng, dầu gội, sữa tắm, xà phòng, nước tẩy rửa, nước xả vải…
Hiện nay với doanh số đạt từ 15 - 22 tỷ đồng/tháng, doanh nghiệp đưa ra những mục tiêu, chiến lược phát triển và dự kiến năm 2008 doanh số của Công ty sẽ đạt 400 tỷ/năm.
2. Phương thức bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh
Hiện nay, Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh là nhà phân phối kênh siêu thị phía bắc cho Công t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6642.doc